Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.2 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


TRẦN THỊ LƢU TÂM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ODA đã đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. ODA được sử dụng với mục đích chủ yếu
nhằm nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. ODA chiếm khoảng 3,5%
GDP và 12% tổng vốn đầu tư xã hội đã đóng góp tích cực trong việc kích thích đầu
tư, góp phần vào việc duy trì đà tăng trưởng kinh tế. Cho vay lại vốn ODA thông qua
các tổ chức tín dụng là một kênh cung ứng vốn hiệu quả cho các dự án, đảm bảo
được cơ chế vay và trả nợ, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động


cho vay lại vốn ODA tại tổ chức tín dụng không những giúp ngân hàng thực hiện
mục tiêu phát triển, khẳng định vai trò và uy tín trong hệ thống tài chính quốc gia
cũng như quốc tế, mà còn là cơ sở để Nhà nước cung ứng vốn hiệu quả cho các dự án
ODA, góp phần thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là tổ chức đầu mối quản lý tài chính
phát triển, là công cụ thực thi các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Giai đoạn 2012 - 2017, cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam đã
đạt được những kết quả nhất định, bổ sung vốn đầu tư cho xã hội, đóng góp vào tăng
trưởng bền vững nền kinh tế. Dự án sử dụng vốn ODA vay lại qua ngân hàng Phát
triển Việt Nam đã tạo ra giá trị thặng dư xã hội, tạo việc làm và thu nhập cho người
dân, an sinh xã hội được đảm bảo. Công tác thu hồi nợ được đảm bảo, tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu khá thấp. Tuy nhiên, hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát
triển Việt Nam những năm gần đây là chưa cao. Khả năng giám sát mục đích sử dụng
vốn ODA cho vay lại chưa tốt, dẫn đến một số dự án ODA sử dụng vốn sai mục đích,
hoạt động không có hiệu quả. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn có xu hướng gia tăng trong
những năm gần đây. Kết quả tài chính đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA có xu
hướng giảm sút...
Xuất phát từ các lý do nêu trên, dưới sự định hướng của các nhà khoa học
hướng dẫn, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.


2
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu tổng quan các công trình về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại tổ
chức tín dụng (TCTD) trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy một số vấn đề mà các
nghiên cứu trước chưa đề cập hoặc có đề cập nhưng còn khái quát. Đây là khoảng
trống mà tác giả lựa chọn để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, Đến nay chưa có một công trình nào thực sự đi sâu nghiên cứu một
cách đầy đủ và có hệ thống, hiệu quả kênh cung ứng vốn ODA cho các dự án thông

qua tổ chức tín dụng, với cơ chế vay lại và trả nợ nhằm tận dụng và sử dụng hiệu quả
vốn ODA trong bối cảnh thu hút nguồn vốn này đang có xu hướng giảm. Cần nghiên
cứu nhằm hoàn thiện công cụ và quy trình cho vay lại vốn ODA tại TCTD.
Thứ hai, Chưa có công trình nào thực sự nghiên cứu hiệu quả cho vay lại ODA
tại các tổ chức tín dụng trên cả hai giác độ là mục tiêu sử dụng vốn ODA vay lại đối
với phát triển nền kinh tế và mục tiêu cho vay lại vốn ODA đối với tổ chức tín dụng.
Cần nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA
đối với TCTD và đối với phát triển kinh tế xã hội (KTXH).
Thứ ba, Về mặt thực tiễn, chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá, phân
tích hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, cũng như tại
ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Luận án tiếp cận nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn ODA trên cả hai giác độ:
(1) Hiệu quả đối với phát triển kinh tế xã hội thông qua đầu tư bằng nguồn vốn ODA
để phát triển nền kinh tế; và (2) Hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu của tổ chức
tín dụng. Hiệu quả cho vay lại vốn ODA là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu chiến lược của tổ chức tín dụng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Xây dựng hệ thống giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn
ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và
thực hiện mục tiêu của ngân hàng. Mục tiêu cụ thể của Luận án là hệ thống hóa cơ sở
lý luận, nghiên cứu thực tiễn về cho hiệu quả vay lại vốn ODA tại VDB, trên cơ sở
đó để đề xuất các giải pháp đồng bộ và khoa học cho ngân hàng này.


3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD. Luận án
nghiên cứu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng giai đoạn
2012 - 2017 và đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án sử dụng hệ thống các phương pháp
nghiên cứu khoa học định tính gồm các phương pháp như tra cứu tài liệu, thu thập
thông tin, thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích.
6. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu
Với nhiệm vụ xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu, luận giải và đánh giá thực
trạng, đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ và khoa học. Đặt ra cho luận án những vấn
đề nghiên cứu sau:
1. Hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các tổ chức tín dụng?
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại tổ chức tín
dụng dựa trên các giác độ nghiên cứu?
3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại tổ chức tín dụng?
4. Thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam
hiện nay? Những tồn tại và nguyên nhân?
5. Các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân
hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới?
7. Những đóng góp mới của Luận án
- Những đóng góp mới về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và
làm sáng tỏ cơ sở lý luận khoa học về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các tổ chức
tín dụng. Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới, từ đó rút ra
bài học có ý nghĩa cho Việt Nam.
- Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu: Luận án đã làm nổi bật và
sắc nét thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn Ong, VDB hiện quản lý 150 dự án ODA cho vay lại, số
vốn theo hợp đồng tín dụng 6.355,6 triệu USD, dư nợ tương đương 68.742 tỷ đồng,
thuộc nguồn vốn vay của WB, ADB, Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Bỉ, NIB,
Thủy Điển, Phần Lan… Các dự án góp phần cung cấp cho nền kinh tế hàng tỷ KWh
điện; cải tạo nâng cấp chiều dài đường điện; xây mới và nâng cấp nhiều nhà máy
thủy điện, nhiệt điện và điện gió với công suất lớn; giảm tỷ lệ tổn thất điện năng. Một
số dự án ODA không đạt được mục tiêu ban đầu đề ra. Một số dự án đã phá vỡ cảnh
quan, môi trường của địa phương và làm giảm chất lượng sống của người dân.



18
(3) Các dự án ODA thuộc lĩnh vực hạ tầng đô thị và giao thông
VDB hiện đang quản lý 86 dự án sử dụng vốn ODA vay lại thuộc các nguồn
vốn Đức, ADB, WB, Pháp, Đan Mạch và JBIC... Tổng số vốn cho vay lại khoảng
3.791,3 triệu USD, dư nợ tương đương 58.437 tỷ đồng. Đây là những dự án có vốn
đầu tư lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội của vùng, miền và địa
phương được đầu tư.
(4) Các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, môi trường, nông nghiệp…
Phần lớn các dự án ODA sử dụng vốn ODA vay lại tại VDB thuộc các lĩnh vực
như công nghiệp, vệ sinh, môi trường, bưu chính viễn thông, chế biến sản phẩm
nông, lâm nghiệp và thủy sản… đang phát huy hiệu quả, góp phần cải tạo, nâng cấp
và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế để phát triển bền vững.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Thứ nhất, vốn ODA cho vay lại tại VDB từng bước được sử dụng đúng mục
đích để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Thứ hai, quy mô cho vay lại vốn ODA tại VDB tăng trưởng trong điều kiện
thu hút từ nhà tài trợ giảm.
- Thứ ba, chất lượng cho vay lại vốn ODA tại VDB được đảm bảo, cơ bản tuân
thủ các tỷ lệ theo quy định, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu thấp.
- Thứ tư, cho vay lại vốn ODA đã tạo ra nguồn thu nhập khá tốt để bù đắp chi
phí hoạt động của VDB.
2.3.2. Hạn chế
Thứ nhất, Đầu tư bằng vốn ODA cho vay lại tại VDB đã tốt hơn trước, nhưng
hiệu quả kinh tế xã hội vẫn chưa cao.
Thứ hai, Quy mô cho vay lại vốn ODA đang có xu hướng giảm.
Thứ ba, Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng tăng.
Thứ tư, Thặng dư từ hoạt động cho vay lại vốn ODA giảm sút hàng năm.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Cơ chế cho vay lại vốn ODA còn nhiều bất cập.


19
Thứ hai, Chưa có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội
đối với dự án đầu tư bằng vốn ODA cho vay lại.
Thứ ba, Quy định về tài sản BĐTV gây khó khăn cho TCTD.

Thứ tư, Thời gian quyết định giải pháp xử lý nợ xấu của cơ quan có thẩm
quyền chậm, dẫn đến nợ xấu bị tồn đọng kéo dài
Thứ năm, Năng lực sử dụng vốn ODA của chủ đầu tư còn hạn chế.
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, Tổ chức cho vay lại vốn ODA tại VDB vẫn còn một số bất cập.
Thứ hai, Đội ngũ kiểm tra, giám sát dự án ODA thiếu chuyên nghiệp.
Thứ ba, Năng lực chuyên môn của một số cán bộ thực hiện cho vay lại vốn
ODA chưa đáp ứng được yêu cầu.
Thứ tư, Hệ thống thông tin chưa được tổ chức chuyên nghiệp.
Thứ năm, Hạ tầng công nghệ còn yếu kém.

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI
VỐN ODA TẠI NGÂN NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc của Ngân hàng phát triển Việt Nam
Phát triển VDB trở thành ngân hàng chính sách theo hướng bền vững và hiệu
quả; đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước; góp phần

thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển KTXT của đất nước.
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA hướng tới thực hiện mục
tiêu tái cơ cấu hoạt động và tự chủ tài chính của VDB
Thứ hai, phải gắn liền với quan điểm phát triển kinh tế xã hội và định hướng sử
dụng vốn ODA của Nhà nước.
Thứ ba, cho vay lại vốn ODA phải hướng đến mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh
tế xã hội của các dự án đầu tư.


20
3.1.3. Định hƣớng nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB
Thứ nhất, rà soát lại các chính sách quy định đã ban hành nhưng chưa đồng bộ.
Thứ hai, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động và kết quả.
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý cho vay lại vốn ODA.
Thứ tư, hoàn thiện và hiện đại hóa các nghiệp vụ trong quy trình cho vay lại.
Thứ năm, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của ngân hàng.
Thứ sáu, tạo lập bộ máy thống nhất, hoạt động có hiệu quả.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.2.1. Đảm bảo vốn ODA đƣợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Thứ nhất, Hoàn thiện quy định về giám sát sử dụng vốn ODA
Các quy định về kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn ODA đối với các dự
án cần phải giải quyết được các vấn đề:
- Kiểm soát trong khâu giải ngân.
- Kiểm soát thông qua hồ sơ của chủ đầu tư.
- Quy định việc thực hiện chế độ kiểm tra tình hình sử dụng vốn ODA định kỳ hàng
tháng, kết hợp với kiểm tra đột xuất đối với các dự án đầu tư có phát sinh nợ quá hạn.
- Quy định trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong trường hợp không đảm bảo
giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư dự án.

Thứ hai, Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tại các dự án.
Đây là một trong số những nội dung quan trọng của quản lý tín dụng của các
ngân hàng. Quá trình kiểm tra giám sát sau giải ngân nên hình thành một số chỉ tiêu
cụ thể cho từng loại dự án, từng ngành nghề. Các chỉ tiêu như quy mô, địa điểm của
dự án, tiến độ của dự án và hiệu quả của dự án.
Thứ ba, Tăng cường hiệu lực của bộ máy giám sát
Tổ chức bộ máy giám sát mục đích sử dụng vốn ODA của các dự án đầu tư
ngoài bộ phận tín dụng cần phải có sự tham gia của các bộ phận khác, đặc biệt là
phòng Kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao tính khách quan của việc kiểm tra. Thực hiện
kiểm tra các khâu trong quá trình cho vay giúp VDB phát hiện sớm những sai sót để
kịp thời chấn chỉnh, hạn chế rủi ro, qua đó nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA.
VDB cần thực hiện kiểm tra đột xuất thay vì kiểm tra theo kế hoạch.


21
Thứ tư, Sử dụng thông tin bên ngoài trong hoạt động kiểm soát
VDB cần chú trọng nhiều hơn đến thông tin thu thập từ các bên liên quan để
đảm bảo đánh giá khách quan mục đích sử dụng vốn và hiệu quả của dự án. Nguồn
thông tin bên ngoài thu thập để kiểm tra, giám sát sử dụng vốn của dự án ODA bao
gồm: Báo cáo giám sát của Quốc hội về sử dụng vốn vay nước ngoài (trong đó chủ
yếu là vốn ODA); Báo cáo đánh giá sau dự án của các chủ thể có liên quan đến dự án
sử dụng vốn ODA; Thông tin từ các đối tượng hưởng thụ lợi ích từ dự án ODA.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ khoản ODA cho vay lại
Thứ nhất, thường xuyên đối chiếu và cảnh báo nợ tới chủ đầu tư
- Lập kế hoạch thu nợ chi tiết, cụ thể theo từng khoản vay, từng lần vay, từng
dự án ODA căn cứ vào hợp đồng cho vay lại vốn ODA.
- Phân tích, đánh giá cụ thể từng chủ đầu tư dự án về khả năng thu hồi nợ
khoản vay ODA đến hạn.
- Định kỳ hàng tháng (hàng quý) gửi biên bản đối chiếu và xác nhận nợ và
cảnh bảo cho chủ đầu tư về khả năng thu hồi nợ gốc, lãi và phí quản lý.

Thứ hai, đẩy mạnh xử lý nợ quá hạn
Để giảm thiểu tổn thất về tài sản, đồng thời lành mạnh hóa tình hình tài chính,
VDB cần đẩy mạnh triển khai thực hiện các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
Thứ ba, Hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm về nợ quá hạn
Hoàn thiện trên cơ sở phát triển hệ thống tự động sàng lọc và phân loại thông
tin đầu vào, mở rộng khả năng và tốc độ xử lý dữ liệu. Sàng lọc thông tin theo 2 cấp
độ: (1) dựa trên thông tin từ kho dữ liệu chủ đầu tư, hệ thống Xếp hạng tín dụng nội
bộ và hệ thống Quản lý rủi ro; (2) dựa trên kết quả điều tra thông tin về hoạt động
kinh doanh của chủ đầu tư và các nguồn thông tin đáng tin cậy từ bên ngoài.
3.2.3. Tăng cƣờng quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA
Thứ nhất, Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA
VBD cần phải xây dựng cho mình bộ máy QLRR phù hợp với thông lệ để
tham mưu cho các cấp lãnh đạo thực hiện các quy định về QLRR trong hoạt động cho
vay lại vốn ODA.
Thứ hai, Xác định mô hình quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA
Tác giả cho rằng VDB cần áp dụng theo mô hình QLRR tập trung kết hợp với
đo lường định lượng và kiểm soát kép. Việc áp dụng mô hình QLRR này giúp VDB


22
đáp ứng được yêu cầu về QLRR theo thông lệ quốc tế và đảm bảo sự an toàn của
hoạt động cho vay lại vốn ODA, hoạt động tín dụng, cũng như giúp VDB nâng cao
hiệu quả quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA.
Thứ ba, Phân loại nợ trên cơ sở định hạng rủi ro của khoản vay
VDB cần căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn, định mức để đánh giá mức độ rủi ro
của các khoản vay, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp.
VDB cần thực hiện phân loại nợ khoản vốn ODA cho vay lại định kỳ hàng quý. VDB
cần xây dựng cơ chế kiểm tra thường xuyên đối với các dự án ODA có phát sinh nợ
quá hạn, nợ xấu.
Thứ tư, Trích lập quỹ dự phòng phù hợp với mức độ rủi ro

Đối với hình thức VDB chịu RRTD, cần trích lập dự phòng RRTD dựa trên
việc phân loại nợ, để phản ánh đúng mức độ rủi ro của khoản vay, hạn chế những tổn
thất do rủi ro gây ra. VDB cần xác định mức trích lập dự phòng cụ thể dựa trên kết
quả phân loại khoản vay theo tỷ lệ do NHNN quy định. VDB kiến nghị với Chính
phủ quyền chủ động trong việc trích lập dự phòng rủi ro cho vay lại vốn ODA.
Thứ năm, Xây dựng hệ thống dữ liệu phục vụ quản lý rủi ro
Hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp
thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và
thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho công tác quản lý được tiến hành có hiệu quả
và hạn chế các tổn thất do tình trạng thiếu thông tin. Bao gồm: Thông tin có tính vĩ
mô, định hướng; Thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả tài chính đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA
Thứ nhất, Rà soát cắt giảm các chi phí không trọng yếu để tăng lợi nhuận.
VDB cần thực hiện phương thức cải tiến liên tục, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận từ hoạt động cho vay lại vốn ODA, từ đó cắt giảm các chi phí không cần
thiết để nâng cao kết quả tài chính.
Thứ hai, Mở rộng cho vay lại vốn ODA theo hình thức VDB chịu RRTD. VDB
cần kiến nghị với Chính phủ về quan điểm chia sẻ rủi ro để mở rộng hình thức cho
vay lại vốn ODA này.
Thứ ba, Đẩy mạnh hoạt động cho vay lại vốn ODA thông thường, VDB không
chịu RRTD.


23
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay lại vốn ODA
Để nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA thì VDB cần chú trọng nâng cao
chất lượng thẩm định dự án ODA trên cơ sở tổ chức lại bộ máy, hoàn thiện quy trình
và nội dung thẩm định.
Thứ nhất, Tổ chức và quy trình thẩm định dự án ODA.
Thứ hai, Hoàn thiện các nội dung thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.

Thứ ba, Đánh giá rủi ro bằng phương pháp phân tích kịch bản.
Thứ tư, Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.
Thứ năm, Thiết lập mạng lưới chuyên gia, tăng cường hợp tác trong thẩm định
dự án ODA.
3.2.6. Các giải pháp bổ trợ
- Nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của ngân hàng;
- Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ phục vụ công tác quản lý.
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.3.1. Đối với Chính phủ
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách và thể chế cho vay lại vốn ODA.
Thứ hai, tập trung quản lý ODA cho vay lại thông qua ngân hàng chính sách.
Thứ ba, hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp đối với các dự án ODA.
Thứ tư, tăng cường công tác theo dõi và đánh giá sau dự án.
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính
Thứ nhất, Ban hành thông tư và các văn bản hướng dẫn cụ thể đánh giá hiệu
quả xã hội của dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại.
Thứ hai, Thường xuyên hướng dẫn VDB, các TCTD.
Thứ ba, Kịp thời ghi thu ghi chi, đối chiếu số liệu với TCTD, cũng như tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc cho dự án ODA.
3.3.3. Đối với Chủ dự án
Thứ nhất, nâng cao năng lực và ý thức trong việc đảm bảo sử dụng vốn đúng
mục đích và có hiệu quả.
Thứ hai, đảm bảo hiệu quả các khâu công tác trong quy trình dự án ODA.
Thứ ba, nâng cao năng lực quản lý, vận hành dự án ODA.


24

KẾT LUẬN

Cho vay lại vốn ODA nhằm cung ứng cho nền kinh tế một lượng vốn đáng kể
với nhiều ưu điểm để đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án trọng điểm góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA giúp
VDB tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, tái cơ
cấu hoạt động và đảm bảo tự chủ tài chính. Theo mục tiêu đặt ra, Luận án đã thực
hiện được các nội dung sau:
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận khoa học về hiệu quả cho vay lại vốn
ODA tại các TCTD;
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, rút ra bài học cho
Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại ODA tại TCTD;
- Phân tích, luận giải và đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại;
- Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn
ODA tại VDB. Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp.
Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ đóng góp nhất định cả về
phương diện lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.


25

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trần Thị Lưu Tâm (2018), Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay lại
nguồn vốn ODA tại các tổ chức tín dụng, Tạp chí Tài chính, số 685 tháng 7/2018,
trang 7-10.
2. Trần Thị Lưu Tâm (2018), Hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Tài chính, số 687 tháng 8/2018,
trang 19-22.
3. Trần Thị Lưu Tâm (2018), Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay lại vốn ODA

tại các tổ chức tín dụng, Tạp chí Tài chính, số 695, tháng 12/2018, trang 18-21.


26

Công trình đƣợc hoàn thành
tại Học viện Tài chính

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. Tô Kim Ngọc
2. TS. Đoàn Văn Thắng

Phản biện 1: ............................................................
...........................................................
Phản biện 2: ............................................................
...........................................................
Phản biện 3: ............................................................
...........................................................

Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính
Vào hồi...... giờ..... ngày....... tháng..... năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại Thƣ viện Quốc gia
và Thƣ viện Học viện Tài chính



×