LỜI CẢM ƠN
Học viên xin gửi lơi cam
̀ ̉ ơn chân thanh đên giáo viên h
̀
́
ướng dẫn của
mình, PGS. TS Tạ Hịa Phương, người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt
q trình học tập để em hồn thành tốt luận văn này.
Trong thời gian thực hiện luận văn Thạc sỹ, học viên đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình các cán bộ trong khoa Địa chất Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, nhân dịp này học viên xin gửi lời cảm ơn tới
các thầy cơ.
Học viên xin cảm ơn đề tài QGTĐ 2011 “Nghiên cứu đánh giá các điều
kiện tự nhiên, cảnh quan địa chất phục vụ quy hoạch phát triển bền vững du lịch
thành phố Hà Nội” và đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu hướng dẫn thực tập ngồi
trời thuộc khoa học Trái đất tại khu vực Ba Vì Sơn Tây 20102011” đã tạo điều
kiện cho học viên tham gia nghiên cứu, khảo sát thực địa, lấy mẫu phân tích lát
mỏng thạch học và sử dụng một số kết quả phân tích lát mỏng thạch học.
Học viên xin cảm ơn các cán bộ phịng Khống vật Viện khoa học Địa
chất và Khống sản đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học viên thực tập
và gia cơng lát mỏng thạch học.
Xin cảm ơn bố mẹ và ngươi thân trong gia đinh cung nh
̀
̀
̃
ư bạn bè đã ln
động viên, chia sẻ những khó khăn trong suốt q trình học tập và hồn thiện luận
văn.
Một lần nữa học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các
thầy cơ, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ học viên trong thời gian qua!
Học viên
Bùi Văn Đơng
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
........................................................................................................................
i
MỤC LỤC
.............................................................................................................................
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
.................................................................
iii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
............................................................................
vi
MỞ ĐẦU
...............................................................................................................................
1
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
....................................................................
2
1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
..........................................................
2
1.2. Đặc điểm địa chất vùng Ba Vì
..................................................................................
4
1.2.1. Địa tầng
................................................................................................................
4
1.2.2. Thành tạo magma xâm nhập
..............................................................................
7
1.2.3. Cấu trúc – kiến tạo
.............................................................................................
8
1.3. Lịch sử nghiên cứu địa chất vùng nghiên cứu
...........................................................
9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................
15
2.1. Khái niệm aglomerat trong hệ thống phân loại các đá núi lửa
...............................
15
2.2. Hệ phương pháp nghiên cứu
....................................................................................
21
2.2.1. Khảo sát thực địa
...............................................................................................
21
2.2.2. Phương pháp phân tích lát mỏng thạch học
.....................................................
22
2.2.3. Phương pháp Nhiễu xạ Rơngen (XRD)
...........................................................
23
ĐẶC ĐIỂM TẦNG ĐÁ CHỨA “CUỘI” TRÊN ĐỈNH NÚI BA VÌ
.................................
24
3.1. Phân bố tầng đá và đặc điểm thạch học
................................................................
24
3.1.1. Đặc điểm phân bố
.............................................................................................
24
3.1.2. Đặc điểm thạch học
..........................................................................................
26
a. Thành phần “cuội”
...................................................................................................
26
b. Thành phần xi măng gắn kết
..................................................................................
31
3.2. Nguồn gốc và tên gọi
..............................................................................................
36
Ý NGHĨA TẦNG AGLOMERAT
......................................................................................
44
TRONG QUẦN THỂ DI SẢN VÙNG BA VÌ
....................................................................
44
4.1. Ba Vì – vùng đất huyền thoại
.................................................................................
44
4.2. Một vùng đất nhiều di sản địa chất
.......................................................................
46
4.3. Ý nghĩa di sản địa chất của tầng aglomerat trên đỉnh Ba Vì
..................................
52
KẾT LUẬN
..........................................................................................................................
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
....................................................................................................
57
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
1) Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Phân loại đá vụn núi lửa theo kích thước mảnh vụn
Bảng 2.2: Phân loại đá cho hỗn hợp mảnh vụn núi lửa và mảnh vụn biểu sinh
2) Danh mục hình ảnh
Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu
Hình 2.1: Sự phun nổ theo miệng núi lửa,
Hình 2.2: Phun nổ theo sườn núi lửa
Hình 2.3: Bom núi lửa bazan của núi lửa Mauna Kea, Hawail
Hình 2.4: Bom núi lửa trong aglomerat gần Newark Castle phía tây St. Monans.
Hình 2.5: Phân loại đá vụn núi lửa theo tỷ lệ của khối /bom, lapili và tro bụi núi
lửa
Hình2.6: Aglomerat basalt ở cơng viên quốc gia phía bắc California (Hoa Kỳ)
Hình 2.7: Aglomerat ở phía đơng nam Alaska (Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ)
Hình 2.8: Aglomerat miệng núi lửa Bandera, xứ Cibola County, phía bắc New
Mexico, (Hoa Kỳ)
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí phân bố tầng đá chứa “cuội” trong vùng nghiên cứu
Hinh 3.2: Tầng đá chứa “cuội” trên đỉnh Tản Viên
Hinh 3.3: Ranh giới của tầng đá chứa “cuội” với đá phun trào hệ tầng Viên Nam
Hình 3.4: Tầng đá chứa nhiều “cuội” khu vực đỉnh Vua và ranh giới của chúng
với đá phun trào hệ tầng Viên Nam
Hình 3.5: Những tảng lăn lớn khu vực đền Trung
Hình 3.6: Những tảng lăn ở mỏ pyrit Minh Quang
Hình 3.73.17: Hình lát mỏng thạch học mảnh “cuội” của tầng đá chứa “cuội”
vùng Ba Vì
Hình 3.18: Kết quả phân tích XRD thành phần mảnh “cuội”
Hình 3.193.29: Hình lát mỏng thạch học thành phần xi măng gắn kết của tầng đá
chứa “cuội” vùng Ba Vì
Hình 3.30: Kết quả phân tích XRD thành phần xi măng gắn kết
Hình 3.31, 3.32: Tầng “cuội” kết núi lửa trên đỉnh Đên Thượng, “cuội” có kích
thước lớn
iii
Hình 3.33: Tầng đá chứa “cuội” khu vực đỉnh Tản Viên, “cuội” bị biến dạng do
q trình nén ép khi vẫn cịn nóng dẻo
Hình 3.34: Tầng đá chứa cuội ở khu vực đỉnh Vua, “cuội” bị biến dạng do q
trình nén ép khi vẫn cịn nóng dẻo, có sự sắp xếp định hướng theo dịng
chảy
Hình 3.35: Tầng đá chứa “cuội” ở khu vực mỏ pyrit Minh Quang, “cuội” bị kéo
dài, có sự sắp xếp định hướng theo dịng chảy
Hình 3.36: Tầng đá chứa “cuội” ở khu vực mỏ pyrit Minh Quang, “cuội” bị biến
dạng do q trình nén ép khi vẫn cịn nóng dẻo, có sự sắp xếp định hướng
theo dịng chảy
Hình 3.37: Tầng đá chứa “cuội” ở khu vực mỏ pyrit Minh Quang, một “cuội” có
độ trịn khá tương đồng, nhưng vẫn có những viên “cuội” bị biến dạng
dẻo
Hình 3.38: Những viên trịn trong lớp Aglomerat, tây bắc Iznik, Armutlu Peninsula,
tây bắc Thổ Nhĩ Kỳ
Hình 4.1. Đình Phùng Hưng thơn Cam Lâm, xã Đường Lâm, TX Sơn Tây
Hình 4.2. Lăng Ngơ Quyền, thơn Cam Lâm, xã Đường Lâm, TX Sơn Tây
Hình 4.3: Hịn Chẹ đang bị khai thác nham nhở, nếu khơng có biện pháp hữu hiệu
ngăn chăn thì trong tương lai gần nơi đây sẽ bị san thành bình địa
Hình 4.4: Hịn Rớt nằm dưới lịng sơng Đà, được coi là khối đá do Sơn Tinh ném
xuống sơng ngăn chặn thủy qi cịn sót lại
Hình 4.5: Giếng Âm (Pó Ché), Vân Hịa, Ba Vì
Hình 4.6: Bom núi lửa găm trong đá phun trào bên bờ Giếng Âm
Hình 4.7: Dăm kết núi lửa bên bờ giếng Âm
Hình 4.8: Bộ ngực khổng lồ nhìn từ khu vực núi Âm
Hình 4.9: Đồi Đá Xanh, Vân Hịa, Ba Vì
Hình 4.10: Đá Chơng – những tấm vỡ của đá bazan dày đặc, cắm dốc chĩa về
phía sơng Đà, trơng như một bãi chơng
Hình 4.11: Tầng quặng Pyrit tại mỏ Minh Quang hiện đã ngưng khai thác.
Hình 4.12. Mỏ đồng Lũng Cua, vách hầm khai thác
Hình 4.13. Mỏ đồng Lũng Cua, vách trong cùng, nơi ngừng khai thác
iv
Hình 4.14. Mỏ Mỏ Amian Xóm Qt, một mạch CryzotilAtbet trong đá siêu
mafic
Hình 4.15: Những ngọn núi Ba Vì
Hình 4.16, 4.17: Những hịn “cuội” có kich thước lớn ở khu vực đỉnh Tản Viên,
chúng được Sơn Tinh mang lên đỉnh núi
Hình 4.18. Lớp sinh viên địa chất bên tầng “cuội” kết núi lửa trên đỉnh Tản Viên
Hình 4.19: Tháp Báo Thiên trên đỉnh Vua, nhìn từ Đỉnh Tản Viên
v
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
fls:
felspat
plg: plagiocla
mcr: microcline
Q:
thạch anh
vi
MỞ ĐẦU
Du lịch Địa chất là một lĩnh vực đang ngày càng phát triển trên Thế giới
cũng như ở Việt Nam. Ngồi tham quan, thưởng ngoạn những cảnh quan, sinh
thái, du khách cịn quan tâm đến những giá trị di sản Địa chất.
Vùng Ba Vì – Sơn Tây nằm ở phía tây bắc của trung tâm Hà Nội, có địa
hình phân cấp rõ rệt, từ núi đồi, trung du đến đồng bằng. Nằm trong khúc quanh
của sơng Hồng và sơng Đà, thiên nhiên nơi đây có nhiều cảnh sắc ngoạn mục.
Tầng đá chứa nhiều “cuội” phân bố chủ yếu ở phần cao của các quả núi
thuộc dãy Ba Vì. Cho đến nay, tầng “cuội” tương tự chưa tìm thấy ở nơi nào
khác ở Việt Nam. Hơn nữa, nó gắn liền với truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh
trong kho tàng văn hóa của người Việt. Trong tổng thể các di sản văn hóa, tâm
linh, truyền thuyết của vùng đất mang hồn thiêng sơng núi, tầng “cuội” kết là
một danh thắng địa chất nổi bật. Vì vậy, việc hiểu biết đúng đắn về nó khơng
chỉ có ý nghĩa khoa học, mà cịn góp phần phục vụ du lịch địa chất.
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn gốc của tầng đá kể trên,
vì vậy học viên đã chọn đề tài luận văn: “Đặc điểm tầng cuội kết núi lửa vùng
Ba Vì và giá trị địa di sản của chúng” với mục tiêu là xác định nguồn gốc, tên
gọi khoa học của tầng đá kể trên và nêu bật giá trị địa di sản của chúng.
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài học viên đã hồn thành một số
cơng việc chính như sau:
Tổng hợp tài liệu
Khảo sát thực địa lấy mẫu phân tích
Gia cơng và phân tích lát mỏng thạch học
Xác định thành phần và nguồn gốc thành tạo tầng đá chứa “cuội”
Đánh giá ý nghĩa địa di sản của chúng
1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
Vùng nghiên cứu thuộc phạm vi huy ện Ba Vì và Sơn Tây cách trung tâm
Hà Nội khoảng 50 km v ề phía tây bắc ( hình 1.1). Diện tích nghiên cứu nằm
trong các tờ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 như tờ Tây Đằng, Sơn Tây giới
hạn bởi các toạ độ:
21001' 21009' vĩ độ Bắc
105018' 105030' kinh độ Đơng
Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu
Phía tây giáp với sơng Đà, phía bắc giáp sơng Hồng, phía đơng là huyện
Phúc Thọ và phía nam giáp tỉnh Hồ Bình.
2
Đặc điểm địa hình
Mặc dù có diện tích khơng rộng, song địa hình vùng nghiên cứu khá đa
dạng với địa hình núi trung bình, núi thấp, đồi, đồng bằng, thung lũng với hai
dịng sơng lớn ở phía bắc và tây là sơng Hồng và sơng Đà. Nằm ở phía tây
vùng nghiên cứu, trên một nền địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao
khơng lớn, khối núi Ba Vì với đỉnh Tản Viên cao 1296 m nổi tiếng với truy ền
thuyết Sơn Tinh – Thu ỷ tinh. Kh ối núi Ba Vì có dạng đẳng thước với 3 đỉnh
cao trên 1000m, độ cao của núi Ba Vì giảm dần ra xung quanh, t ạo nên một số
bậc địa hình đặc trưng với các đỉnh cao 900 1200m; 600 800m; 400 500m
và 200 300m. Nhìn tổng thể, khối núi Ba Vì có dạng đẳng thước, song phân
tích chi tiết bình đồ vẫn dễ dàng nhận ra sự định hướ ng của khối núi theo tây
bắc đơng nam hướng chung của c ấu trúc địa chất vùng Tay Bắc. Sườn của
khối núi Ba Vì cũng có dạng bất đối xứng với sườn tây dốc hơn sườn đơng.
Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
Vùng nghiên cứu nằm trong khu v ực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu
ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của gió mùa Đơng Bắc nên có mùa đơng
tương đối lạnh. Khí hậu phân hố thành hai mùa rõ rệt: mùa lạnh khơ hanh vào
nửa đầu mùa và có mưa phùn ẩm ướt vào cuối mùa; mùa nóng trùng với mùa
mưa là thời kỳ hoạt động của gió mùa tây nam. Tính phi địa đới của khí hậu
thể hiện khá rõ theo đai cao. Trên đỉnh núi Ba Vì, ở độ cao địa hình trên
1000m, khí hậu khá mát mẻ vào mùa hè, thuận lợi cho việc xây dựng các trung
tâm nghỉ dưỡng, mùa đơng thường xun có mây mù phủ.
Hệ thống sơng suối vùng Ba Vì chủ yếu bắt nguồn từ đỉnh núi Ba Vì và
chảy ra xung quanh t ạo ra m ột m ạng l ưới sơng suối dạng toả tia rất điển
hình. Sơng suối đã chia cắt tồn bộ địa hình đồi núi thấp tạo ra các trũng và
thung lũng có hình dạng phức tạp.
Đặc điểm kinh tế xã hội
3
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, hiện nay vùng Ba Vì
đang rất phát triển về kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái.
1.2. Đặc điểm địa chất vùng Ba Vì
1.2.1. Địa tầng
Vùng nghiên cứu bao gồm các thành tạo trầm tích, biến chất, trầm tích phun
trào phát triển khơng liên tục từ Paleoproterozoi đến Đệ tứ:
Hệ tầng Núi Con Voi (AR ? nv )
Hệ tầng Núi Con Voi (Nguyễn Vĩnh, Phan Trường Thị, 1973) gồm 2
phần: Phần dưới plagiogneis, gneis, đá phiến biotitgranatsillimanit. Phần trên
gồm các lớp đá phiến và các lớp mỏng, thấu kính gneis biotitgrant, biotitgranat
silimanit, lớp mỏng quarzit. Trong vùng Ba Vì – Sơn Tây, hệ tầng Núi Con Voi lộ
thành dải hẹp ở phía đơng bắc vùng nghiên cứu, bị khống chế bởi các đứt gẫy
song song theo thương tây bắc – đơng nam.
Hệ tầng Ngịi Chi ( AR? nc)
Hệ tầng Ngịi Chi (Trần Xun và nnk., 1988) thành phần đá phiến biotit
granat silimanit, đá phiến biotit granat, biotit granat silimanit. Trong vùng
nghiên cứu, hệ tầng Ngịi Chi lộ thành dải hẹp ở phía đơng bắc vùng nghiên cứu,
bị khống chế bởi các đứt gẫy theo thương tây bắc – đơng nam, phủ chỉnh hợp lên
hệ tầng Núi Con Voi.
Hệ tầng Thạch Khốn (PR3 ε1 tk)
Hệ tầng Thạch khốn (Trần Xn Toản, 1968) thành phần đá phiến thạch
anh hai mica granat, đá phiến mica staurolit dissthen xen kẽ với quarzit . Hệ
tầng Thạch Khốn lộ ra trong những diện nhỏ ở phía tây vùng nghiên cứu: Đá
Chơng và Minh Quang, Thuần Mỹ.
Hệ tầng Si Phay (P12 sp)
4
Hệ tầng Si Phay (Tơ Văn Thụ và nnk., 1997) thành phần chính gồm cát kết,
cát kết dạng quarzit, đá phiến đen, đá phiến silic, thấu kính phun trào mafic. Hệ tầng
Si Phay lộ ra trong các diện nhỏ và hẹp ở phần phía tây nam vùng nghiên cứu.
Hệ tầng Na Vang (P12 nv)
Hệ tầng Na Vang (Tơ Văn Thụ và nnk. 1996) thành phần gồm các đá vơi
hạt nhỏ, màu xám, đen, xám sáng phân lớp mỏng chuyển lên đá vơi màu xám sáng,
hạt mịn, phân lớp dày, dạng khối. Hệ tầng lộ ra ở vùng Ba Vì dưới tên gọi núi Chẹ,
hiện nay đang bị khai thác để làm vật liệu xây dựng.
Hệ tầng Viên Nam (P3 vn)
Hệ tầng Viên Nam phân bố phổ biến chiếm phần lớn diện tích phía nam
vùng nghiên cứu, nhiều nơi gặp đá của hệ tầng Viên Nam bị ép phiến mạnh, hoặc
bị phong hóa ở các mức độ khác nhau. Tầng đá chứa “cuội” phủ trực tiếp nên các
đá phun trào của hệ tầng Viên Nam, do vậy nguồn gốc hình thành tầng đá chứa
“cuội” này ít nhiều cũng liên quan chúng.
Hồ Trọng Tý, 1990. Mặt cắt chuẩn: theo đường đất từ núi Viên Nam đến
làng Cổ Đơng, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Nội.
Hệ tầng đá phun trào ít nhiều phân lớp, có thành phần tương phản từ mafic
đến kiềm, xen trầm tích chứa tuf mà trước đây thường được mơ tả chung trong hệ
tầng Cẩm Thủy gồm đá phun trào mafic Permi thượng (Vũ Khúc & Bùi Phú Mỹ và
nnk. 1990), nay đã có tài liệu để phân biệt thành hệ tầng mang tên vùng mặt cắt
chuẩn là Viên Nam. Việc định rõ đặc trưng thạch học và thạch hố cùng các vùng
phân bố của hệ tầng này nhằm tách biệt với các thành tạo phun trào mafic Permi
thượng được làm rõ trong nghiên cứu của Trần Trọng Hồ (2001).
Hệ tầng Viên Nam phân bố khá rộng rãi trong các đới Sơng Đà và Ninh Bình,
từ vùng có mặt cắt chuẩn là Viên Nam Ba Vì, qua Kim Bơi lên phía tây bắc đến
5
các vùng Vạn Yên, nam Tạ Khoa và vùng Nậm So, và rải rác ở một số nơi khác như
nam Hà Tây, mỏ than Ninh Sơn, v.v...
Mặt cắt chuẩn của hệ tầng được chỉ định là mặt cắt từ núi Viên Nam đến
làng Cổ Đông do Hồ Trọng Tý mô tả, gồm 4 tập:
1) Basalt, basalt porphyr màu xám lục sẫm và tuf của chúng; dày 250 m.
Basalt thường có cấu tạo hạnh nhân lấp đầy chlorit, calcit và thạch anh.
2) Basalt porphyr, tuf aglomerat màu xám lục nhạt; dày 170200 m. Mảnh tuf
trong aglomerat có kích thước khác nhau gắn kết lại bằng tuf hạt mịn.
3) Basalt olivin, basalt porphyr xen với tuf màu lục, xám lục có cấu trúc hạnh
nhân khơng đều; dày 150 m.
4) Basalt porphyr xám lục sẫm xen cát kết chứa tuf phân lớp dày, màu xám
sáng; dày 200 m. Tập này có các dấu hiệu chuyển tiếp lên các lớp chứa hóa
thạch Olenek của hệ tầng Cị Nịi, quan sát được ở bến phà Phương Lâm đi
sang thị xã Hồ Bình.
Bề dày chung của hệ tầng đạt khoảng 770800 m.
Theo tài liệu nghiên cứu thạch học và thạch hố, Trần Trọng Hồ (2001)
đã chứng minh đá phun trào ở các vùng Viên Nam Ba Vì, Hồ Bình Kim Bơi
và Vạn n Bắc n vào kiểu tổ hợp basalt (trachybasalt) – trachyandesit
trachydacit, loại basalttoid á kiềm loạt tương phản. Chúng thuộc loại cao titan,
rất cao kiềm (TiO 2 = 2,6 4,0%; Na2O + K2O = 4,3 6%; K2O = 1,1 3,2%),
phân biệt với basalt Permi muộn là loại basalt aphanit với ít andesitobasalt hoặc
andesit cao titan và thấp kiềm hơn.
Quan hệ địa tầng và tuổi . Hiện nay có những ý kiến khác nhau về
quan hệ giữa hệ tầng Viên Nam và các trầm tích cận kề. Nhưng t rên cơ sở
những tài liệu ta có thể đề nghị định tuổi Permi muộn cho hệ tầng Viên Nam.
6
Hệ tầng Sông Bôi (T2lT3c sb)
Hệ tầng Sông Bôi (Dovjikov và nnk. 1965) gồm trầm tích thuần lục
ngun chứa hóa thạch Thân mềm tuổi Ladin và Carni. Trong vùng nghiên cứu
hệ tầng Sơng Bơi phân bố thành từng khối ở phía tây bắc.
Hệ tầng Phan Lương (N13 pl)
Hệ tầng Phan Lương (Golovenok V. K. và nnk. 1965) thành phần tảng kết,
cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết, cát kết xen đá sét kết. Hệ tầng Phan Lương lộ
ra thành dải lớn cắt qua trung tâm vùng nghiên cứu, kéo dài theo phương tây bắc
đơng nam.
Hệ Đệ Tứ
Bao gồm các hệ tầng: Hệ tầng Hà Nội (Q123 hn), Hệ tầng Vĩnh Phúc (Q13
vp), Hệ tầng Thái Bình (Q23 tb). Thành phần chủ yếu là trầm tích sơng hồ.
1.2.2. Thành tạo magma xâm nhập
Phức hệ Ba Vì (σνP3 bv)
Nguyễn Văn Hồnh, 1978.
Gồm các xâm nhập nhỏ thành phần mafic siêu mafic phổ biến trong diện lộ
của các đá bazan cao Ti hệ tầng Viên Nam thuộc Rift sơng Đà cũng như trong các đá
biến chất Paleozoi trên á địa khu Phan Si Pan. Chúng được Polyakov và nnk (1996)
xếp vào phức hệ picrit – diabas. Ngồi ra, trong phạm vi phân bố bazan cao Ti vùng
Cẩm Thủy cũng phổ biến các thể mafic tương tự, nhưng được xếp vào phức hệ
Điền Thượng (Nguyễn Văn Hồnh, 2000).
7
Phức hệ Ba Vì Phân bố thành những khối nhỏ ở phía nam vùng nghiên cứu.
Đi kèm với đá siêu mafic phức hệ Ba Vì là nhiều loại hình khống sản khác nhau,
đặc trưng nhất đó là các mở Asbet, làm vật liệu chịu lửa hay làm phụ gia trong sản
suất tấm lợp fibroximăng.
1.2.3. Cấu trúc – kiến tạo
Vùng nghiên cứu thuộc phần chót phía đơng nam của đới tướng cấu trúc
Phan Si Pan, và nằm chủ yếu trong cấu trúc của trũng Mesozoi Sơng Đà thuộc
miền uốn nếp Tây Bắc. Đây là vùng có cấu trúc địa chất rất phức tạp, các thành
tạo trầm tích, trầm tích biến chất, trầm tích phun trào phát triển khơng liên tục từ
Paleoproterozoi đến Đệ tứ. Các hoạt động magma phát triển đa dạng, sản phẩm
của chúng có thành phần từ siêu mafic đến trung tính axit thuộc các loạt tholeit,
kiềm vơi, á kiềm và được hình thành trong các bối cảnh địa động lực khác nhau.
Khống sản có mặt trong vùng khá phong phú, đặc biệt là khống sản nội sinh
như: đồng, vàng, chì kẽm, sắt, thuỷ ngân, barit, pyrit...
Hiện cịn rất nhiều ý kiến khác nhau về bản chất kiến tạo đới Sơng Đà.
Các tác giả Báo cáo Nghiên cứu mối liên quan giữa các đá núi lửa vùng sơng Đà,
Viên Nam với khống hóa đồng vàng (Nguyễn Đắc Lư và nnk, 2005) đã tổng hợp
những các quan điểm chính sau đây:
Hố võng địa máng Indosinit hoặc Mesozoid (theo Fromaget J., 1952;
Postelnikov và nnk., 1964; Pusarovxki Ju.M., 1965).
Lớp phủ địa di Sông Đà (theo Deprat J., 1914; Dussault L., 1921;
Fromaget J., 1941).
Trũng hồi sinh magma kiến tạo (theo Nguyễn Xuân Tùng, 1972), hoặc
cấu tạo Điva (theo Staritski Iu.G., 1973).
Nhánh của Paleothetys (do sinh rift phá huỷ vỏ lục địa tuổi khác nhau
(theo Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1982, 1985, 1995; Văn Đức Chương, 1985…)
8
hoặc do tách khỏi rìa Gondwana vào Carbon Permi và đóng kín vào Trias muộn
(tạo núi Indosinit) (theo Sengo, Hutchison, 1987).
Địa vực hiện đại và cổ (Paleorift) phát triển trên mảng lục địa Âu Á hoặc
Cathaysia (Gatinski Iu.G., 1985; Đào Đình Thục, 1981).
Những kết quả nghiên cứu mới về thành phần vật chất, thành phần đồng
vị nguồn (Sr, Nd, Pb), tuổi đồng vị RbSr của các đá núi lửa “PT” (Nguyễn
Hồng và nnk. 2004) trong vùng đã cho phép coi đới Sơng Đà là một bồn trũng sau
cung khởi phát chí ít là từ đầu Permi do hoạt động của đới hút chìm rìa lục địa có
q trình phát triển lâu dài từ cuối Rifei đến cuối Trias tạo nên một đới rìa động
kiểu cung núi lửa pluton. Bồn tách giãn sau cung Sơng Đà là mơ hình phù hợp
hơn cả với bối cảnh và vị trí kiến tạo, kiến trúc cũng như lịch sử hình thành và
phát triển các thành tạo địa chất trong khu vực.
1.3. Lịch sử nghiên cứu địa chất vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu là một phần lãnh thổ Tây Bắc Việt Nam, nằm chủ yếu
trong đới cấu trúc Sơng Đà.
Việc nghiên cứu địa chất và khống sản khu vực Tây Bắc Việt Nam được
các nhà Địa chất Pháp bắt đầu từ rất sớm bản đồ địa chất Đơng Dương tỷ lệ
1:4.000.000 (Fuchs E. 1882) là phác thảo rất sơ lược ban đầu về cấu tạo địa chất
của khu vực, sơ đồ địa chất lãnh thổ Bắc Bộ tỷ lệ 1:1.500.000 (H. Lantenois
1907). Đáng chú ý là trong cơng trình nghiên cứu của Fromaget J. (1927) có đề
cập đến các đá núi lửa vùng Sơng Đà và tác giả đã xếp chúng vào các thành tạo
khơng rõ tuổi. Lacroix A. (1933) trong các cơng trình có đề cập tới thành phần
khống vật, thành phần hố học các đá núi lửa ở Đơng Dương, trong đó có vùng
nghiên cứu, nhưng ở mức độ rất sơ lược. Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 vùng
hạ lưu Sông Đà (C. Jacob1914,1921) và vùng Vạn Yên (L. Dussault 1929) đã
phản ánh được cấu trúc và các thành tạo địa chất chủ yếu của vùng này.
9
Sau khi hịa bình lập lại (1954), khu vực Tây Bắc Việt Nam đã được các
nhà địa chất trong và ngồi nước quan tâm nghiên cứu.
Trước hết, trong cơng trình "Bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam" (Đovjikov
A.E và nnk. 1965) các đá núi lửa mafic dọc sơng Đà, vùng Ba Vì, Viên Nam được xếp
giả định vào Creta (K) tương đồng với Phức hệ Cao Bằng ở đơng Bắc Bộ. Riêng các
đá núi lửa ở vùng Kim Bơi được định tuổi Trias muộn (T3). Việc phân chia và mơ
tả các đá núi lửa trong khu vực cịn sơ lược, mang tính khái qt.
Trong "Bản đồ địa chất tờ Vạn n tỷ lệ 1:200.000" (Nguyễn Xn Bao
và nnk. 1969), các thành tạo núi lửa bazantoid trong phạm vi vùng Tạ Khoa, Vạn
Sài và Qui Hướng được các tác giả xếp vào hệ tầng Tạ Khoa, phụ điệp Vạn n
(T3 vy3). Chúng được phân chia theo thành phần thạch học, song vẫn chưa thể
hiện được các pha, tướng và các giai đoạn hoạt động núi lửa.
Trong "Bản đồ địa chất tờ Hà Nội, tỷ lệ 1:200.000" (Hồng Ngọc Kỷ,
Nguyễn Văn Hồnh và nnk, 1973) các thành tạo núi lửa ở khu vực Dốc Cun, Đồi
Bù, Viên Nam và Ba Vì được xếp vào "điệp Dốc Cun" tuổi Permi muộnTrias
sớm (P2T1 dc). Khi mơ tả các đá núi lửa ở đây, các tác giả cũng vẫn chưa đủ cơ
sở để phân chia chúng ra các pha, tướng. Phát hiện có ý nghĩa địa tầng quan trọng
của tập thể tác giả là các đá núi lửa mafic axit phủ trên đá vơi có hố đá tuổi Permi
sớm và chuyển tiếp lên các đá lục ngun màu đỏ chứa hố thạch Olenec thuộc hệ
tầng Tân Lạc (T1 otl).
Trong cơng trình hiệu đính "Bản đồ địa chất loạt Tây Bắc tỷ lệ 1:200.000"
(Phan Cự Tiến và nnk, 1977) các đá núi lửa trong phạm vi vùng nghiên cứu được
xếp vào hệ tầng Viên Nam có tuổi tương tự như "điệp Dốc Cun" (Hồng Ngọc
Kỷ và nnk, 1973).
Các cơng trình tổng hợp như "Bản đồ địa chất Việt Nam phần miền Bắc
tỷ lệ1:1.000.000" (Trần Văn Trị và nnk, 1973), "Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ
10
1:500.000" (Trần Đức Lương, Nguyễn Xn Bao, 1988), "Bản đồ địa chất Cam
Pu Chia Lào Việt Nam tỷ lệ 1: 1.000.000" (Phan Cự Tiến và nnk, 1989, 1991)
đều mang tính kế thừa, tổng hợp các cơng trình đo vẽ có trước. Các đá núi lửa
trong phạm vi vùng nghiên cứu được xếp vào hệ tầng Viên Nam (P2T1vn).
Trong cơng trình hiệu đính lần 2 "Hiệu đính loạt Bản đồ địa chất và
khống sản Tây Bắc tỷ lệ 1:200.000" (Nguyễn Văn Hồnh và nnk, 2001) các đá
núi lửa trong vùng nghiên cứu tiếp tục được xếp vào hệ tầng Viên Nam, nhưng
tuổi được định lại là Trias sớm (T 1 vn). Các đá núi lửa ở đây đã được mơ tả chi
tiết hơn trên cơ sở tổng hợp các cơng trình nghiên cứu mới nhất có được và các
kết quả phân tích định lượng một số các ngun tố vết.
Tóm lại, tác giả của các cơng trình tổng hợp, nghiên cứu địa chất khu vực
vừa nêu trên chủ đã mơ tả các thành tạo núi lửa theo hướng nghiên cứu thạch địa
tầng, bước đầu đã làm rõ được quan hệ trên, dưới của chúng. Các kết quả
nghiên cứu đã xác nhận giai đoạn hoạt động núi lửa vào Permi muộn Trias sớm
trong vùng nghiên cứu. Những phát hiện khống sản đồng, vàng được đăng ký
trên diện tích phân bố các đá núi lửa giúp định hướng cho các bước nghiên cứu
tiếp theo.
Tiếp sau cơng tác điều tra địa chất tỷ lệ nhỏ, trung bình khu vực Tây Bắc
nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng là cơng tác lập bản đồ địa chất và điều tra
khống sản tỷ lệ 1:50.000.
Trong cơng trình "Bản đồ địa chất nhóm tờ Hồ Bình Tân Lạc" tỷ lệ
1:50.000 các đá núi lửa ở vịm Kim Bơi được Trần Xun và nnk (1984) xếp vào hệ
tầng Cẩm Thuỷ (P2 ct). Trong phần mơ tả thạch học theo các mặt cắt địa chất,
ơng đã quan niệm các thấu kính, lớp phun trào axit, axit á kiềm (ortophyr,
trachyt...) là những lớp xen kẹp có cùng tuổi với bazan và plagiobazan. Các điểm
khống hố pyrit phát triển trên "vịm" núi lửa Kim Bơi tuy có được khảo sát song
việc nghiên cứu thành phần vật chất quặng vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
11
Vào những năm 19851989 trong phạm vi nhóm tờ Hà Đơng Hồ Bình, các
vịm núi lửa Đồi Bù, Viên Nam cơng tác đo vẽ địa chất và tìm kiếm khống sản
tỷ lệ 1:50.000 đã được thực hiện. Các đá núi lửa được nghiên cứu khá chi tiết.
Trần Đăng Tuyết và các đồng nghiệp vẫn sử dụng hệ tầng đá núi lửa Viên Nam
song đã phân chia các đá này theo các pha, tướng được đặc trưng bởi tổ hợp đá
riêng biệt, có tính tương phản giữa các pha với nhau. Thành cơng nổi bật của
cơng trình này là phát hiện hàng loạt các điểm khống hố vàng gốc, các vành
phân tán trọng sa vàng liên quan chặt chẽ về khơng gian với các thành tạo núi lửa
tương phản mafic axit trong phạm vi các vịm núi lửa Đồi Bù Viên Nam.
Cũng trong thời gian này Ngơ Quang Tồn và các nhà địa chất Đồn Hà
Nội tiến hành điều tra địa chất và khống sản nhóm tờ Hà Nội tỷ lệ 1:50.000.
Các đá núi lửa ở vùng Ba Vì được nghiên cứu và phân chia chi tiết. Mặc dù khơng
phân chia các pha hoạt động núi lửa, song các tác giả đã tiến hành mơ tả theo
từng mặt cắt và theo từng tướng đá. Những phát hiện mới về khống hố vàng
gốc xung quanh vịm núi lửa Ba Vì cũng như các vành phân tán trọng sa vàng, các
điểm quặng pyrit cho thấy sự liên quan chặt chẽ về khơng gian giữa các đá núi
lửa và khống hố.
Trong cơng trình "Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000" các nhóm tờ Hồ Bình
Suối Rút và Vạn n Nguyễn Cơng Lượng và nnk (1992, 1995) đã phân chia chi
tiết các đá núi lửa tương phản mafic axit ra các tướng đá khác nhau. Đáng chú ý
là tại khu vực Suối Chát, Sập Sa đã phát hiện các đá bazan cao magne thuộc phần
thấp của hệ tầng Viên Nam. Hạn chế của các cơng trình này là việc mơ tả các
tướng đá khơng theo trật tự thời gian của các pha phun trào.
Các cơng trình đo vẽ địa chất và điều tra khống sản tỷ lệ 1:50.000 nêu
trên đã làm sáng tỏ hơn thành phần và vị trí khơng gian của các đá núi lửa cũng
như tuổi thành tạo của chúng. Nhưng trong các cơng trình đó các đai mạch có
thành phần diabas, gabrodiabas, gabro được xếp chúng khi thì thuộc tướng á núi
12
lửa của phức hệ núi lửa Viên Nam, khi thì thuộc phức hệ xâm nhập Ba Vì (Trần
Đăng Tuyết, 1989; Nguyễn Cơng Lượng và nnk, 1991, 1995). Việc xác định bối
cảnh địa động lực thành tạo, nguồn gốc của các đá núi lửa cũng cịn thiếu phân
tích định lượng, phân tích đồng vị, ngun tố vết...
Trong các cơng trình nghiên cứu chun sâu về thạch luận phải kể đến
cơng trình "Các thành tạo maficsiêu mafic Permi Trias miền Bắc Việt Nam"
của nhóm tác giả Nga Việt Nam: Poliakov G.V, Balykin P.A, Trần Trọng Hồ,
Hồng Hữu Thành, Trần Quốc Hùng, Ngơ Thị Phương... với một khối lượng
phân tích đa dạng về hố silicat, microsond, huỳnh quang tia X, kích hoạt notron
thu thập theo một số mặt cắt ở Nậm Muội, Tạ Khoa, Ba Vì..., dựa theo quan
điểm phân tích thành hệ, các tác giả đã chia các thành tạo núi lửa pluton Permi
Trias trong phạm vi cấu trúc Sơng Đà ra ba tổ hợp:
Tổ hợp các đá bazantoid cao magne, thấp kiềm, thấp titan ở thung lũng
sơng Nậm Muội và Tạ Khoa.
Tổ hợp các đá núi lửa bazantoid cao titan cao kiềm và các đá thuộc nhóm
salic kiềm phủ trên các đá bazantoid cao magne.
Tổ hợp bazan andesit dolerit picrit á kiềm cùng các xâm nhập á núi
lửa siêu bazơ nhỏ có độ kiềm và titan khá cao (Ba Vì, Hồ Bình, Kim Bơi).
Theo như các tác giả thì hai tổ hợp đá núi lửa pluton (mafic siêu mafic) ở
khu vực Nậm Muội và Tạ Khoa là tương đồng nhau.
Các tác giả trên lần đầu đã cơng bố tuổi đồng vị Rb Sr phân tích trên các
khống vật olivin, clinopyroxen của bazan komatit vùng Nậm Muội cho tuổi 253
± 7,2 triệu năm và tỷ số 87Sr/86Sr ngun thuỷ là 0,70348 ± 5.
Trong báo cáo chun đề “Nghiên cứu mối liên quan giữa các đá núi lửa
vùng sơng Đà, với khống hóa đồng vàng” TS. Nguyễn Đắc Lư (2005) mơ tả
phức hệ núi lửa (magma) là tổ hợp các đá được sinh thành trong q trình địa chất
13
nội sinh với các điều kiện hố lý riêng, được nảy sinh do bối cảnh địa kiến tạo
và địa động lực nào đó. Theo ơng, phức hệ núi lửa Viên Nam theo quan hệ địa
chất và thành phần vật chất được chia ra 2 pha:
Pha 1: bazantoid, tuf bazan, diabas, gabrodiabas, komatit
Pha 2: felsic kiềm (trachyt, trachyandesit, trachydacit, trachyryolit, ryolit).
Hệ tầng Viên Nam ban đầu được coi là có thành phần tương tự hệ tầng
Cẩm Thủy nhưng do phân bố ở đơn vị cấu trúc địa chất khác nên trầm tích phun
trào ở vùng Viên Nam, Kim Bơi, dọc lưu vực sơng Đà từ suối Rút đến Nậm Muội
và ở Tam Đường được mơ tả thành hệ tầng Viên Nam (Phan Cự Tiến và nnk.
1977). Sau đó đá phun trào Viên Nam vẫn được mơ tả trong thành phần của hệ
tầng Cẩm Thủy (Vũ Khúc & Bùi Phú Mỹ và nnk. 1990). Những kết quả nghiên
cứu gần đây cho thấy hệ tầng Viên Nam phân biệt với hệ tầng Cẩm Thủy ở tính
chất thạch địa tầng, trong khi hệ tầng Cẩm Thủy chủ yếu có thành phần mafic thì
trong hệ tầng Viên Nam lại phổ biến thành phần trachyt (Nguyễn Đức Thắng
1994) hoặc thuộc kiểu tổ hợp basalt (trachybasalt) – trachyandesit trachydacit,
loại basalttoid á kiềm loạt tương phản (Trần Trọng Hồ 2001). Như vậy theo đặc
tính thạch học, hệ tầng Viên Nam và hệ tầng Cẩm Thủy có thành phần đá khơng
giống nhau và là những thể địa tầng khác nhau. Trong lúc chưa có thêm tài liệu
nghiên cứu mới về thạch hóa của đá phun trào ở hệ tầng Cẩm Thủy, khơng nên
coi hai loại phun trào Viên Nam và Cẩm Thủy chỉ thuộc một hệ tầng (Tống Duy
Thanh, Vũ Khúc, 2005).
14
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm aglomerat trong hệ thống phân loại các đá núi lửa
Aglomerat (agglomerate) là một thể địa chất phức tạp, sự hình thành của
chúng thường liên quan đến sự phun nổ của núi lửa. Các khái niệm về aglomerat
được đưa ra từ rất sớm và có rất nhiều quan điểm khác nhau, sau đây là một số
quan niệm về aglomerat:
Là tích tụ bở rời của các loại đá và khống vật. Tuf núi lửa, sỏi–cuội kết
v.v. cũng là aglomerat (Lyell, 1831)
Aglomerat núi lửa một loại aglomerat bao gồm chủ yếu các bom núi lửa
(LevinsonLessinga & Struve 1963)
Khi mảnh vỡ lớn được gắn kết, chúng trở thành aglomerat (dăm kết núi
lửa), tro núi lửa được gắn kết thành tuf núi lửa hoặc tuf phun trào. Tuf có thể
chứa các mảnh vỡ góc cạnh, khi đó nó được gọi là dung nham tuf aglomerat (tuf
dăm kết) (Gorchkov & Yakouchova 1967)
Là một thành tạo vụn (d ≥ 64mm) gắn kết yếu hoặc hoặc khơng gắn
kết. Đá gắn kết tương ứng gọi là Conglomerat (Foucault & Raoult, 1980).
Là dăm kết núi lửa, là tập hợp hỗn tạp các vật liệu núi lửa kích thước
lớn, góc cạnh (Từ điển dầu khí, 1996)
Là dăm kết núi lửa, khái niệm được sử dụng để chỉ để chỉ một tập hợp
hỗn tạp của vật liệu núi lửa khích thước lớn dạng góc cạnh (Phan Cự Tiến).
Là đá vụn núi lửa (Pyroclastic rock) với với thành phần của bom và tảng
núi lửa chiếm >75% (le Maitre, 2002)
Là dăm cuội kết núi lửa (Vũ Khúc, 2005).
15
Bao gồm cuội kết núi lửa, dăm kết núi lửa, đá kết tụ là đá cấu tạo bởi
cuội hoặc dăm có nguồn gốc núi lửa (là chính), gắn kết bởi các thành phần núi
lửa hoặc trầm tích núi lửa (Lê Như Lai, 2005).
Như vậy, mặc dù có sự khác nhau trong các khái niệm nói trên về
aglomerat, nhưng tựu trung lại, chúng đều chỉ loại đá có nguồn gốc núi lửa.
Trong nghiên cứu này học viên sử dụng quan niệm về aglomerat được đề xuất
bởi Tiểu ban về hệ thống học các đá magma Liên hiệp Khoa học Địa chất
Quốc tế (2002): Aglomerat là đá vụn núi lửa (pyroclastics rock) có thành phần
chiếm trên 75% là các mảnh vụn núi lửa dạng bom có đường kính >64 mm. (le
Maitre, 2002).
Mảnh vụn núi lửa (pyroclast) là mảnh vụn có nguồn gốc núi lửa, phải
được hình thành chính (trực tiếp) trong giai đoạn phun nổ hoặc một giai đoạn
nào đó của núi lửa (hình 2.1, 2.2). Mảnh vụn núi lửa có thể là các tinh thể riêng
biệt; các mảnh vụn tinh thể, thủy tinh và đá. Hình dạng của chúng có thể được
hình thành trong q trình phun nổ hoặc trong q trình vận chuyển sau đó tới nơi
tích tụ đầu tiên (nhưng khơng bao gồm dạng bị biến đổi do q trình tái vận
chuyển sau đó) (le Maitre, 2002). Mảnh vụn núi lửa bao gồm bom núi lửa, tảng
núi lửa, cuội núi lửa (lapilli) và tro núi lửa :
16
Hình 2.1: Sự phun nổ theo miệng núi lửa, các cột tro bụi có thể bay cao hàng
chục km trong khi quyển, sau đó rơi xuống mặt đất.
Hình 2.2: Phun nổ theo sườn núi lửa thường liên quan đến sự trượt lở hoặc sự
sụp đổ của mái, vịm magma
Bom núi lửa là mảnh vụn có đường kính > 64mm, trong q trình vận
chuyển chúng ở thể nóng chảy tồn phần hoặc một phần. Chúng có thể bị vo trịn
trong khơng khí khi vẫn cịn dẻo trong q trình phun lên của núi lửa. Chúng có
hình dạng rất đặc trưng (hình quả xồi, bánh mì…), dựa vào hình dạng mà người
ta gọi tên chúng (hình 2.3; 2.4).
Khối tảng có đường kính > 64 mm, góc cạnh hoặc gần góc cạnh.
Sỏi sạn núi lửa “lapilli” là mảnh vụn núi lửa với rất nhiều hình dạng
khác nhau có đường kính từ 64 2 mm.
Tro núi lửa là mảnh vụn núi lửa với đường kính <2 mm. Chúng có thể
được chia tiếp thành tro hạt thơ có đường kính 2 1/16 mm và tro hạt mịn (bụi)
có đường kính nhỏ hơn 1/16 mm.
Các tích tụ mảnh vụn núi lửa là một tập hợp các mảnh vụn núi lửa cố kết
hoặc khơng cố kết. Chúng thường có trên 75% thể tích là các mảnh vụn núi lửa,
phần cịn lại có thể là các trầm tích hữu cơ, hóa học hoặc là có nguồn gốc biểu
sinh (epiclast). Khi thành phần cố kết chiếm chủ yếu, chúng được gọi là các đá
17
vụn núi lửa; khi thành phần khơng cố kết chiếm chủ yếu, chúng được gọi là vụn
núi lửa (tephra) (bảng 2.1). Đá vụn núi lửa được gọi tên theo tỷ lệ các mảnh vụn
núi lửa (hình 2.5). Nếu trong thành phần đá bao gồm cả mảnh vụn núi lửa và vật
liệu biểu sinh thì khi đố dựa vào lỷ lệ của mảnh vụn núi lửa có trong đá để phân
loại (bảng 2.2).
Hình 2.3: Bom núi lửa bazan của núi lửa
Mauna Kea, Hawail (Lockwood J.P. 10/6/
1982)
Hình 2.4: Bom núi lửa trong
aglomerat gần Newark Castle
phía tây St. Monans.
Bảng 2.1: Phân loại đá vụn núi lửa theo kích thước mảnh vụn (le Maitre, 2002).
18
Hình 2.5: Phân loại đá vụn núi lửa theo tỷ lệ của khối /bom, lapili và tro bụi núi
lửa (e Maitre, 2002)
Bảng 2.2: Phân loại đá cho hỗn hợp mảnh vụn núi lửa và mảnh vụn biểu
sinh (le Maitre, 2002).
19