1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề:
Bắn súng là một trong các môn thể thao mũi nhọn của ngành thể
thao Việt Nam. Bắn súng đã dành nhiều thứ hạng cao tại các đấu trường
khu vực, châu lục và quốc tế, từ đó khẳng định vị thế của môn thể thao
này. Bắn súng là môn thể thao đòi hỏi độ chính xác rất cao nên cần phải
quan tâm đến từng chi tiết nhỏ. Thành tích thi đấu của môn bắn súng là
sự phối hợp các mặt kỹ thuật, chiến thuật, thể lực và tâm lý. Trong các
cuộc thi đòi hỏi các vận động viên phải nỗ lực rất lớn, đặc biệt là về
mặt tâm lý mới có thể nâng cao được thành tích. Trong huấn luyện cũng
như trong tập luyện thường thấy các vận động viên trong thi đấu vẫn
chưa thể hiện được khả năng vốn có của mình. Điều đó xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân rất quan trọng là trạng thái tâm lý
của VĐV. Thành tích thi đấu của vận động viên bắn súng phụ thuộc nhiều
vào khả năng kiểm soát trạng thái tâm lý của bản thân để có được trạng
thái tâm lý ổn định. Vì vậy huấn luyện tâm lý là một bộ phận cần thiết và
không thể tách rời quá trình đào tạo vận động viên thể thao.
Trong những năm gần đây, lĩnh vực huấn luyện và thi đấu thể thao
ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề kiểm soát
tâm lý trong tập luyện và thi đấu của các vận động viên còn ít quan tâm.
Bên cạnh đó, Môn bắn súng cũng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu
về các biện pháp tác động để kiểm soát tâm lý trước thi đấu cho VĐV
bắn súng trẻ TP.HCM nhằm nâng cao thành tích thi đấu của các vận
động viên ngày càng tốt hơn. Đó là lý do để chúng tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu một số biện pháp kiểm soát tâm lý trước
thi đấu của vận động viên bắn súng trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.”
Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc đánh giá sự ảnh hưởng của tâm lý trước thi đấu đối
với thành tích thi đấu của VĐV. Từ đó, xác định các biện pháp kiểm soát
tâm lý trước thi đấu phù hợp nhằm ổn định và nâng cao tâm lý trước thi
2
đấu góp phần nâng cao thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM ngày càng tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá sự ảnh hưởng của tâm lý trước thi đấu đối
với thành tích thi đấu của vận động viên bắn súng trẻ TP.HCM.
Mục tiêu 2: Xác định và ứng dụng các biện pháp kiểm soát tâm lý
trước thi đấu của vận động viên bắn súng trẻ thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả tác động của các biện pháp kiểm
soát tâm lý trước thi đấu của vận động viên bắn súng trẻ thành phố Hồ
Chí Minh.
Giả thuyết khoa học:
Tuy phức tạp vì chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và luôn biến
động nhưng cũng như các hiện tượng khác, tâm lý cũng có những quy
luật của mình. Sự hiểu biết về những quy luật của tâm lý giúp HLV
chuẩn đoán, nhận biết, dự báo cũng như có thể kiểm soát, điều chỉnh
giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực và phát huy những ảnh hưởng tâm
lý của VĐV. Nếu được chuẩn đoán bằng những test đáng tin cậy và có
những biện pháp kiểm soát, điều chỉnh hiệu quả sẽ hình thành ở VĐV
bắn súng trẻ tâm lý tích cực tạo điều kiện nâng cao thành tích thi đấu cho
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM ngày càng tốt hơn.
2. Những đóng góp mới của luận án.
Đã lựa chọn và xác định 12 chỉ tiêu/test để đánh giá ảnh hưởng
trạng thái tâm lý trước thi đấu của các VĐV bắn súng TP.HCM. Thực
trạng trạng thái tâm lý trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ như sau: các
trạng thái tâm lý trước thi đấu vẫn còn ở mức độ thấp và trung bình, có
xu hướng chưa tốt; các VĐV có ý chí chiến thắng nhưng mức độ nỗ lực
ý chí để đạt mục tiêu vẫn còn chưa cao; năng lực trí tuệ của VĐV cũng ở
mức độ trung bình và bình thường, ở mức cao VĐV chiếm tỷ lệ rất ít.
Các yếu tố phản ảnh trạng thái tâm lý trước thi đấu có mối tương quan
3
và có sự ảnh hưởng đơn lẻ và đồng bộ đối với thành tích thi đấu của các
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
Đã xác định được 29 biểu hiện thuộc 6 hiện tượng tâm lý trước thi
đấu như hiện tượng lo lắng, lãnh đạm, thờ ơ, thậm chí sợ thi đấu...; Căn
cứ vào 6 hiện tượng này, Luận án đã lựa chọn được 17 biện pháp, liệu
pháp tác động động để điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV và được
tác động trong 3 chu kỳ với tổng số tiết là 164 tiết.
Kết quả ứng dụng thực nghiệm các biện pháp trên cho thấy: Thanh
̀
tich thi đâu cua nam, n
́
́ ̉
ữ VĐV bắn súng tre TP.HCM tăng đêu qua cac chu
̉
̀
́
kỳ; Các trạng thái tâm lý, sự nỗ lực ý chí, năng lực trí tuệ và phản xạ tâm
vận động trước thi đấu giữa các chu kỳ có sự khác biệt theo chiều hướng
tích cực, cần duy trì tác động biện pháp kiểm soát trạng thái tâm lý càng
lâu, càng tốt. Từ các mức đánh giá thấp chuyển dịch qua các mức đánh giá
cao theo diễn biến của các chu kỳ huấn luyện năm.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 149 trang giấy khổ A4 trong đó bao
gồm: Đặt vấn đề: 4 trang; Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu:
36 trang; Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu: 14 trang;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 93 trang; Kết luận và kiến
nghị: 2 trang. Luận án có 61 bảng, 32 biểu đồ. Luận án sử dụng 115 tài
liệu tham khảo, trong đó có 63 tài liệu tiếng Việt, 49 tài liệu tiếng nước
ngoài (tiếng Anh, Tiếng Hoa), website là 3 và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Năng lực thi đấu của vận động viên các môn thể thao.
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Một số khái niệm có liên quan chặt chẽ đến lĩnh vực nghiên cứu
như Năng lực, Năng lực thể thao Tâm lý, Tâm lý học , Tâm lý học thể
thao, Trạng thái tâm lý, Trạng thái tâm lý trước thi đấu, Biện pháp, Liệu
pháp, Biểu hiện, Hiện tượng...
4
1.1.2. Các nhân tố quyết định năng lực thi đấu của vận động
viên các môn thể thao.
Sự cao thấp về năng lực thi đấu của VĐV bất kỳ môn thể thao nào
đều được quyết định bởi các năng lực như tâm lý, kỹ thuật, thể lực, trí lực.
Trong đó thể lực lại bao gồm trạng thái về ba phương diện là hình thái, cơ
năng và tố chất; năng lực kĩ thuật, chiến thuật của VĐV có thể khái quát
thành kỹ năng.
1.2. Đặc điểm chung về tâm sinh lý của vận động viên thể thao.
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lý tuổi 16 – 20.
1.2.2. Đặc điểm tâm lý trong các môn thể thao cá nhân.
1.2.3. Đặc điểm tâm lý trong môn bắn súng.
1.3. Trạng thái tâm lý trước thi đấu và nguyên nhân ảnh hưởng đến
trạng thái trước thi đấu.
1.3.1. Trạng thái tâm lý trước thi đấu.
1.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến trạng thái trước thi đấu.
1.4. Năng lực điều chỉnh tâm lý
1.5. Chuẩn bị tâm lý vững vàng cho vận động viên thể thao
1.6. Các liệu pháp tâm lý được sử dụng trong điều chỉnh tâm lý
1.7. Khát quát về môn bắn súng ở thành phố Hồ Chí Minh
Bắn súng là một trong 4 môn thể thao trọng điểm của quốc gia,
từng giành huy chương cao quý của khu vực và thế giới. Bắn súng đang
là một môn thể thao có tiềm năng và phát triển mạnh ở Việt Nam nói
chung và TP.HCM nói riêng.
Trong các giải thi đấu của quốc gia, TP.HCM Với 8 HCV, 5 HCB, 3
HCĐ, đoàn TP.HCM vừa bảo vệ thành công ngôi vô địch toàn đoàn tại
Giải bắn súng trẻ thanh thiếu niên toàn quốc năm 2013. Đây chính là
thành quả của việc đầu tư khá bài bản của môn bắn súng thành phố
trong thời gian qua.
1.8. Một số công trình nghiên cứu có liên quan
Các công trình nghiên cứu trong những năm gần đây chủ yếu là
nghiên cứu biện pháp điều chỉnh trạng thái sốt xuất phát, năng lực chú ý,
5
trạng thái tâm lý trước thi đấu của VĐV ở một vài môn thể thao là chủ
yếu, riêng về nghiên cứu các biện pháp điều chỉnh tâm lý trước thi đấu
cho các VĐV Bắn súng trẻ thì rất ít tác giả đề cập đến. Do đó Luận án
tập trung nghiên cứu vấn đề này đế góp phần nâng cao tâm lý trước thi
đấu, tạo tiền đề quan trọng nhằm nâng cao thành tích cho các VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM trong các giải thi đấu lớn trong nước và quốc tế.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp kiểm soát tâm lý trước
thi đấu cho VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
1) Khách thể đo lường thực trạng và thực nghiệm: Đội tuyển trẻ
bắn súng trẻ TP.HCM: 09 VĐV nam và 06 VĐV nữ . Trình độ tập luyện
từ tương đương cấp I trở lên.
2) Khách thể phỏng vấn: Phỏng vấn mức độ ảnh hưởng ngoại tại:
60 người; Phiếu phỏng vấn thu thập thông tin: 15 người; Phỏng vấn các
chỉ tiêu đo lường: 26 người; Phỏng vấn các biện pháp: 40 người.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương
pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan; Phương pháp phỏng vấn;
Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra tâm lý; Phương
pháp kiểm tra y học; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương
pháp toán thống kê
2.3.Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu.
Luận án được tiến hành trong 4 năm từ tháng 5/2014 đến tháng
12/2017 được chia thành 4 giai đoạn nghiên cứu.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học Thể dục Thể thao TP.HCM; Trung tâm huấn
luyện và thi đấu TP.HCM và Khu tập luyện Bắn súng TP.HCM.
Chương 3
6
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá sự ảnh hưởng của tâm lý trước thi đấu đối với thành
tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
3.1.1. Xác định các yếu tố phản ảnh tâm lý trước thi đấu của
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
3.1.1.1. Kết quả nghiên cứu lý thuyết
Việc xác định các yếu tổ ảnh hưởng đến tâm lý trước thi đấu,
Luận án tiến hành tham khảo các tài liệu có liên quan như tác giả trong
và ngoài nước. Kết quả tham khảo tổng hợp cho thấy có các các yếu tố
ảnh hưởng đến tâm lý trước thi đấu của VĐV như sau: Trạng thái tâm
lý; Khí chất; Năng lực trí tuệ; Chức năng tâm vận động; Nỗ lực ý chí.
3.1.1.2. Mức độ ảnh hưởng ngoại tại của tâm lý trước thi đấu đối với thành tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM
Bảng 3.1. Sự ảnh hưởng ngoại tại của tâm lý trước thi đấu đối
với thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
7
Valid
Tần số
Frequency
Tỷ lệ %
Percent
% hợp lệ
Valid
Percent
Không ảnh
hưởng
0
0
% tích lũy
Cumulative Percent
0
0
8
Ánh hưởng
ít
Bình
thường
0
0
0
0
9
15.0
15.0
15.0
9
Tương đối
ảnh hưởng
Ảnh hưởng
nhiều
40
66.7
66.7
81.7
11
18.3
18.3
100.0
10
Total
60
100.0
100.0
N
Tối thiểu
(Min.)
Tối đa
(Max)
Trung bình
(Mean)
Độ lệch
chuẩn
(Std.
Deviation)
11
60
3.00
5.00
4.0333
.58125
12
Biểu đồ 3.. Sự ảnh hưởng của tâm lý đối với Thành tích thi đấu
Từ bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy, tâm lý trước thi đấu tương đối
ảnh hưởng và ảnh hưởng nhiều đối với thành tích thi đấu của các VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM chiếm tỷ lệ 85% ý kiến người được phỏng vấn (mean =
4.03± 0.58). Như vậy, kết quả phỏng vấn đã khẳng định rằng tâm lý trước
thi đấu có sự ảnh hưởng đến thành tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM
3.1.1.3. Mức độ ảnh hưởng ngoại tại của các yếu tố đến tâm lý
trước thi đấu
Để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tâm lý trước thi
đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM có nhiều cách tính khác nhau nhưng
luận án sử dụng cách tính của tác giả Huang Wen Qiang, Ruan Meng
Qiang, Wang Xing thông qua tích hợp 2 nhân tố thành phần bằng cách
phân tích nhân tố khám phá kết quả thu được của phiếu phỏng vấn P2
(Phụ lục 2). Kết quả được trình bày ở các bảng 3.2, bảng 3.3 và bảng 3.4:
Bảng 3.2. Trị số KMO and Bartlett's Test
KaiserMeyerOlkin
.781
Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. ChiSquare
Df
Sphericity
Sig.
116.296
10
.000
Bảng 3.3. Các hệ số tải và hệ số tích lũy Total Variance Explained
Yếu tố
1
2
3
4
5
Giá trị
Trích
Xoay tổng bình phương
ban
tổng
(Rotation Sums of Squared Loadings)
đầu
bình
(Initial phương
Eigenv (Extract
alues)
ion
Sums
of
Square
d
Loadin
gs)
Tổng %Phươ % tích
Tổng %Phươ % tích Tổng %Phươ % tích
(Total) ng sai
lũy
(Total) ng sai
lũy
(Total) ng sai
lũy
(of
(Cumul
(of
(Cumul
(of
(Cumul
Varianc ative)
Varianc ative)
Varianc ative)
e)
e)
e)
2.073
41.459
41.459
2.073
41.459
41.459
1.972 39.437 39.437
1.161 23.223 64.682
1.161 23.223 64.682
1.262 25.245 64.682
.929
18.574 83.257
.762 15.245 98.502
.075
1.498 100.000
Bảng 3.4. Ma trận xoay các yếu tố thành phần Rotated Component
Matrixa
Thành phần
Trạng thái tâm lý
Khí chất
Năng lực trí tuệ
Chức năng tâm vận động
Nổ lực ý chí
1
.106
.373
.949
.947
.156
2
.765
.420
.166
.104
.680
Từ các bảng 3.2, 3.3 cho thấy các yếu cầu về phân tích nhân tố đảm
bảo yếu cầu về mặt thống kê học ( hệ số KMO = 0.781 > 0.5, Sig. < 0.05,
Tần suất tích lũy Cumulative % = 64.682%). Điều này cho thấy các yếu tố
được phân tích phù hợp, đảm bảo độ tin cậy để phản ảnh tâm lý trước thi
đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM nhưng để xác định trọng số ảnh
hưởng, luận án cũng đã rút ra được 2 nhân tố được trình bày ở bảng 3.4.
Hai nhân tố thành phần này là cơ sở quan trọng đề tính toán như kết quả
ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Trọng số ảnh hưởng của các yếu tố đối với tâm lý
trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Yếu tố
Thành phần
Ti
1
.106
2
.765
.633
.373
.420
.177
Năng lực trí tuệ
Chức năng tâm vận động
Nổ lực ý chí
.949
.947
.156
.166
.104
.680
Tổng cộng
2.530
1.295
.503
.455
.587
2.00
0
Trạng thái tâm lý
Khí chất
.316
.08
9
.252
.227
.293
1.00
0
Từ bảng 3.5 cho thấy, trạng thái tâm lý có ảnh hưởng đến tâm lý
trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ chiếm tỷ lệ ảnh hưởng 31.6%; nỗ
lực ý chí là 29.3 %; năng lực trí tuệ là 25.2%; chức năng tâm lý vận động
là 22.7% và khí chất ảnh hưởng 8.9 %. Như vậy, trạng thái tâm lý, nỗ lực
ý chí, Năng lực trí tuệ và chức năng tâm vận động có mức độ ảnh hưởng
cao đến tâm lý của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
3.1.2. Xác định các test đo lường tâm lý trước thi đấu của VĐV
bắn súng trẻ TP.HCM
Từ thu thập thông tin cho thấy có khoảng 6/15 đến 15/15 tác giả cho
rằng 20 chỉ tiêu, các test phản ảnh được tâm lý của VĐV bắn súng trẻ
trước thi đấu. Từ đó, luận án thiết kế phiếu phỏng vấn. Thông qua 2 lần
phỏng vấn và tính Wilcoxon, các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn quy ước như sau:
Trạng thái tâm lý: Đánh giá trạng thái cảm xúc Xan Test; Đánh giá
cảm xúc A. Washman và D.Rish; Độ rung (thông số toremor); Trắc
nghiệm đánh giá mức lo lắng Tr.Spilberger; Đo nhịp vận động tối đa –
Tapping test; Đánh giá tần số nhịp tim
Nỗ lực ý chí: Ý chí chiến thắng của (Will Win Questionnaire); Sự
nổ lực ý chí để đạt mục đích (endogap)
Năng lực trí tuệ: Đánh giá tốc độ thu nhận và xử lý thông
tin(landolt); Đánh giá độ ổn định chú ý; Đánh giá phân phối chú ý
Chức năng tâm vận động: Đánh giá phản xạ đơn(m/s)
3.1.3. Đánh giá tâm lý trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM
3.1.3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu về VĐV bắn súng trẻ trước thi
đấu:
Chu kỳ thứ nhất năm 2015, thống kê mô tả lượng mẫu nghiên cứu
cho thấy 9 VĐV nam và 6 VĐV nữ Bắn súng trẻ TP.HCM; năm sinh dao
động từ 1995 – 2000, thăm niên từ 0.6 đến 5 năm và có 10 VĐV đã thi đấu
đạt được các huy chương ở các giải được tổ chức ở cấp độ quốc gia và
châu á, số điểm thi đấu của các VĐV nam từ 525 đến 569 điểm, của các
VĐV nữ 365 đến 396 điểm.
3.1.3.2. Trạng thái tâm lý của VĐV bắn súng trẻ trước thi đấu
1) Trạng thái cảm xúc XAN test:
Kết quả tính toán cho thấy tần số và tần suất trạng thái cảm xúc X:
Tổng đánh giá xếp loại trung bình là 3 VĐV; khá là 8 VĐV; tốt là 4 VĐV.
Hầu hết không có VĐV đánh giá xếp loại rất tốt. Từ bảng 3.11 và biểu
đồ 3.3 cho thấy Tần số và tần suất trạng thái cảm xúc N: Tổng đánh giá
xếp loại trung bình là 1 VĐV; khá là 11 VĐV; tốt là 3 VĐV. Hầu hết
không có VĐV đánh giá xếp loại rất tốt. Từ bảng 3.11 và biểu đồ 3.4, cho
thấy Tần số và tần suất trạng thái cảm xúc A: Tổng đánh giá xếp loại
kém là 1 VĐV; trung bình là 1 VĐV; tương đối tích cực là 7 VĐV; tích cực
là 6 VĐV. Như vậy, Qua khảo sát đánh giá cho thấy tần số, tần suất trạng
thái cảm xúc bằng XAN test của 15 VĐV bắn súng trước khi thi đấu phần
lớn là: khá và tương đối tích cực và vẫn còn một số VĐV có cảm giác
trung bình, tâm trạng khá, hoạt động tích cực trung bình.
2) Đánh giá trạng thái cảm xúc theo Washman
Bảng 3.13. Đánh giá trạng thái cảm xúc của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM
Đáng giá
Kém
Nam
Giới tính
Nữ
Total
Total
Ổn định
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
6
66.7%
4
66.7%
10
66.7%
3
33.3%
2
33.3%
5
33.3%
9
100.0%
6
100.0%
15
100.0%
Biểu đồ 3.5. Trạng thái cảm xúc của VĐV theo Washman
Từ kết quả phân tích trên cho thấy, đánh giá trạng thái cảm xúc của
VĐV bắn súng trẻ theo XAN test ở vùng có cảm giác khá, tâm trạng khá
và hoạt động tương đối tích cực nhưng dùng cách đánh giá theo
A.Washman và D.Risd sau 1 giờ trước khi kiểm tra theo XAN test thì các
VĐV phần lớn có trạng thái cảm xúc ở mức kém và ổn định.
3) Trạng thái lo lắng trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ
Bảng 3.15. Đánh giá trạng thái lo lắng của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Đánh giá
Total
Trung
Cao
Thấp
bình
Số
2
7
0
9
lượng
Nam
Tỷ lệ %
22.2%
77.8%
0.0%
100.0%
Giới tính
Số
1
4
1
6
lượng
Nữ
Tỷ lệ %
16.7%
66.7%
16.7%
100.0%
Số lượng
3
11
1
15
Total
Tỷ lệ %
20.0%
73.3%
6.7%
100.0%
Biểu đồ 3.6. Trạng thái lo lắng trước thi đấu
Từ bảng 3.15 và biểu đồ 3.6 cho thấy, trạng thái lo lắng của 15 VĐV bắn
súng trẻ Mức độ lo lắng TP.HCM chiếm tỉ lệ 100% được đánh giá phân
loại như sau: mức cao 3 VĐV, chiếm tỉ lệ 20%; mức trung bình 11 VĐV
chiếm tỉ lệ 73.3%. Mức thấp có 1 VĐV chiếm tỉ lệ 6.7%. Như vậy, qua
khảo sát đánh giá mức độ lo lắng của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
phần lớn là ở mức độ trung bình và cao.
4)
Trạng thái hưng phấn cảm xúc trước thi đấu
Bảng 3.17. Phân loại hưng phấn cảm xúc của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM
Đánh giá
Total
Ổn định Tương đối
trung bình
ổn định
Số lượng
5
4
9
Nam
Tỷ lệ %
55.6%
44.4%
100.0%
Giới tính
Số lượng
0
6
6
Nữ
Tỷ lệ %
0.0%
100.0%
Số lượng
5
10
15
Total
Tỷ lệ %
33.3%
66.7%
100.0%
Biểu đồ 3.7. Tần số hưng phân cảm xúc của VĐV trước thi đấu
Từ bảng 3.17 và biểu đồ 3.7 cho thấy, hưng phấn cảm xúc của 15
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM chiếm tỉ lệ 100% được đánh giá phân loại:
mức ổn định trung bình có 5 VĐV, chiếm tỉ lệ 33.3%; mức tương đối ổn
định có 10 VĐV, chiếm tỉ lệ 66.7%. Như vậy, qua khảo sát đánh giá tính
hưng phấn của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM phần lớn là tương đối ổn
định và ổn định ở mức trung bình.
5) Trạng thái thi đấu thông qua đánh giá hiệu suất nhịp tim
Bảng 3.19. Phân loại diễn biến nhịp tim trước thi đấu của VĐV
bắn súng trẻ TP.HCM
Giới tính
Đánh giá
trạng thái
Dưới
Trung
trung bình
bình
Nam
Số lượng
Total
4
5
9
Tỷ lệ %
Số lượng
Nữ
Total
44.4%
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
55.6%
4
66.7%
100.0%
2
33.3%
6
100.0%
8
7
15
53.3%
46.7%
100.0%
Biểu đồ 3.8. Tần số hiệu suất nhịp tim của VĐV trước thi đấu
Từ bảng 3.19 và biểu đồ 3.8 cho thấy, diễn biến hiệu suất nhịp tim
trước thi đấu của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM chiếm tỉ lệ 100% được
đánh giá trạng thái phân loại như sau: mức dưới trung bình có 8 VĐV,
chiếm tỉ lệ 53.3%; mức trung bình có 7 VĐV, chiếm tỉ lệ 46.7%. Như
vậy, qua đo lường hiệu suất nhịp tim trước thi đấu so với nhịp tim cơ sở
của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM phần lớn được đánh giá ở trạng thái
trung bình và dưới trung bình.
6) Trạng thái sẵn sàng trước thi đấu
Bảng 3.21. Phân loại trạng thái sẵn sàng của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM thông qua Tapping test
Đáng giá
trạng
Total
thái sẵn
sàng
Lãnh
Sốt xuất Sẳn sàng
đạm, thờ
phát
thi đấu
ơ
Số
2
2
5
9
lượng
Nam
Tỷ lệ %
22.2%
22.2%
55.6%
100.0%
Giới tính
Số
0
2
4
6
lượng
Nữ
Tỷ lệ %
0.0%
33.3%
66.7%
100.0%
Total
Số lượng
Tỷ lệ %
2
13.3%
4
26.7%
9
60.0%
15
100.0%
Biểu đồ 3.9. Tần số Tapping test của VĐV trước thi đấu
Bảng 3.21 và biểu đồ 3.9 cho thấy, trạng thái sẵn sàng của 15 VĐV
bắn súng chiếm tỉ lệ 100% được đánh giá phân loại như sau: trạng thái
lãnh đạm, thờ ơ có 2 VĐV, chiếm tỉ lệ 13.3%; trạng thái sốt xuất phát có
4 VĐV, chiếm tỉ lệ 26.7%; trạng thái sẵn sàng thi đấu có 9 VĐV chiếm tỉ
lệ 60.0%. Như vậy, qua khảo sát cho thấy, trạng thái sẵn sàng trước khi
thi đấu của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM phần lớn là đã sẵn sàng thi
đấu, còn một vài VĐV vẫn ở trạng thái sốt xuất phát, lãnh đạm và thờ ơ
trước thi đấu.
Nhìn chung, thông qua đánh giá trạng thái tâm lý trước thi đấu cho
thấy: Trạng thái cảm xúc theo XAN test của VĐV bắn súng trước khi thi
đấu phần lớn là khá và tương đối tích cực và vẫn còn một số VĐV có
cảm giác trung bình, tâm trạng khá, hoạt động tích cực trung bình nhưng
dùng cách đánh giá theo A.Washman và D.Risd sau 1 giờ trước khi kiểm
tra theo XAN test thì các VĐV phần lớn có trạng thái cảm xúc ở mức kém
và ổn định. Điều này cho thấy mức độ hồi hộp, lo lắng, mệt mỏi, ức chế
và tin tưởng vào chính bản thân của các VĐV ở mức ổn định và kém.
Trong khí đó, tính hưng phấn tương đối ổn định và ổn định ở mức trung
bình; mức độ lo lắng ở mức độ trung bình và cao; phần lớn VĐV là đã
sẵn sàng thi đấu, còn một vài VĐV vẫn ở trạng thái sốt xuất phát, lãnh
đạm và thờ ơ trước thi đấu; đo lường hiệu suất nhịp tim trước thi đấu so
với nhịp tâm cơ sở của phần lớn VĐV được đánh giá ở trạng thái trung
bình và dưới trung bình.
3.1.3.3. Nỗ lực ý chí của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM trước thi
đấu
1) Ý chí chiến thắng của VĐV trước thi đấu:
Bảng 3.23. Phân loại ý chí chiến thắng của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM
Ý chí
chiến
thắng
Total
A
Giới tính Nam
Nữ
Total
B
Số
lượng
Tỷ lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
C
3
6
33.3%
66.7%
3
50.0%
33.3%
6
8
40.0% 53.3%
0
2
0.0%
1
16.7%
1
6.7%
9
100.0%
6
50.0%
15
100.0%
Biểu đồ 3.10. Tần số ý chí chiến thắng của VĐV bắn súng
Bảng 3.23 và biểu đồ 3.10 cho thấy, ý chiến thắng của 15 VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM chiếm tỉ lệ 100.% được phân loại như sau: ý chí chiến
thắng được xếp loại A gồm 6 VĐV, chiếm tỉ lệ 40.0%; ý chí chiến thắng
xếp loại B gồm 8 VĐV, chiếm tỉ lệ 53.3%; ý chí chiến thắng được xếp
loại C gồm 1 VĐV, chiếm tỉ lệ 6.7%. Như vậy, qua khảo sát cho thấy, ý
chí chiến thắng của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM được đánh giá là: quan
tâm vừa phải vào việc giành chiến thắng trong thi đấu.
2) Sự nỗ lực ý chí để đạt mục tiêu của VĐV trước thi đấu
Biểu đồ 3.11. Tần số các mức nỗ lực ý chí để đạt mục tiêu của các VĐV
bắn súng
Sự nỗ lực ý chí để đạt được mục đích của VĐV bắn súng trẻ dao
động từ mức 5 đến mức 11, tất cả các VĐV đều có sự nỗ lực ý chí để đạt
được mục đích nhưng vẫn còn ở mức độ chưa cao.
3.1.3.4. Năng lực trí tuệ của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM trước thi đấu
1) Năng lực xử lý thông tin của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM trước thi đấu
Bảng 3.27. Phân loại năng lực xử lý thông tin của VĐV Bắn súng trẻ
TP.HCM
Phân loại
Total
Năng lực
Năng lực
xử lý
Năng lực
xử lý
trung bình
xử lý tốt
trung bình
– kém
Số lượng
3
6
0
9
Nam
Tỷ lệ %
33.3%
66.7%
0.0%
100.0%
Giới tính
Số lượng
0
4
2
6
Nữ
Tỷ lệ %
0.0%
66.7%
33.3%
Số lượng
3
10
2
15
Total
Tỷ lệ %
20.0%
66.7%
13.3%
100.0%
Biểu đồ 3.12. Tần số năng lực xử lý thông tin trước thi đấu của các VĐV
bắn súng trẻ TP.HCM
Bảng 3.27 và biểu đồ 3.12 cho thấy, năng lực xử lý thông tin của 15
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM chiếm tỉ lệ 100.0% được phân loại như sau:
năng lực xử lý trung bình – kém gồm 3 VĐV, chiếm tỉ lệ 20%; năng lực
xử lý trung bình gồm 10 VĐV, chiếm tỉ lệ 66.7%; năng lực xử lý tốt gồm
2 VĐV, chiếm tỉ lệ 13.3%. Như vậy, năng lực xử lý thông tin của 15 VĐV
bắn súng trẻ TP.HCM được đánh giá phân loại ở mức năng lực xử lý
trung bình.
2) Độ ổn định chú y của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM trước thi
đấ u
Bảng 3.29. Phân loại độ ổn định chú ý của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Phân loại
Total