1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não là một vấn đề thời sự của y học. Đột quỵ não gồm
hai thể: nhồi máu não và chảy máu não trong đó nhồi máu não
chiếm tỷ lệ cao hơn. Tổn thương động mạch cảnh có vai trò quan
trọng trong cơ chế bệnh sinh của nhồi máu não. Đánh giá tình
trạng vữa xơ động mạch cảnh có ý nghĩa lớn trong điều trị cũng
như dự phòng nhồi máu não tái phát. Siêu âm Doppler là một
phương pháp đánh giá động mạch cảnh rất được ưa chuộng vì có
thể tiến hành rộng rãi ở nhiều bệnh viện, có độ chính xác khá cao
mà không gây biến chứng.
Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ đối với nhồi máu não.
Bệnh đái tháo đường có thể làm tổn thương hệ động mạch cảnh
từ đó gây ra nhồi máu não. Nước ta chưa có nhiều nghiên cứu sâu
mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh với
lâm sàng của nhồi máu não và các yếu nguy cơ gây vữa xơ đặc
biệt là đái tháo đường. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “ Nghiên
cứu lâm sàng và hình ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh
ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều giai đoạn cấp có
đái tháo đường” với các mục tiêu sau:
1.
Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh vữa xơ động mạch
cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân nhồi máu
não giai đoạn cấp có đái tháo đường.
2.
Đánh giá mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh siêu âm
động mạch cảnh ngoài sọ và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân
nhồi máu não giai đoạn cấp có đái tháo đường.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Là nghiên cứu tiến cứu, mô tả kết hợp theo dõi dọc, có đối
chứng, hệ thống lại các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm
2
Doppler ở bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đường. Kết quả được
mô tả chi tiết, cụ thể và được so sánh với bệnh nhân nhồi máu não
không đái tháo đường.
Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan giữa đặc trưng lâm sàng
như tiến triển và kết cục của nhồi máu não với mức độ hẹp của động
mạch cảnh trên siêu âm Doppler.
Nghiên cứu đánh giá vai trò của đái tháo đường và các chỉ số liên
quan như đường huyết, HbA1c, thời gian mắc bệnh đối với tiến triển
và kết cục của nhồi máu não cũng như vữa xơ hệ động mạch cảnh .
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án có 125 trang bao gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang),
chương 1: tổng quan (39 trang), chương 2: đối tượng và phương
pháp nghiên cứu (19 trang), chương 3: kết quả nghiên cứu (32 trang),
chương 4: bàn luận (30 trang), kết luận (2 trang), kiến nghị (1 trang).
Luận án có 35 bảng, 15 biểu đồ và đồ thị, 1 sơ đồ. Luận án sử
dụng 133 tài liệu tham khảo trong đó có 40 tài liệu tham khảo bằng
tiếng Việt, 93 tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh., hai bài báo liên
quan đến đề tài đã được công bố.
*Chữ viết tắt
ĐTĐ: Đái tháo đường
NMN: Nhồi máu não
MVX: Mảng vữa xơ
ĐMCa: Động mạch cảnh
RLLP: Rối loạn lipid
HCCH: Hội chứng chuyển hóa
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về nhồi máu não
1.1.1. Định nghĩa : Nhồi máu não là quá trình bệnh lý trong đó
động mạch não bị hẹp hoặc bị tắc, lưu lượng tuần hoàn tại vùng
não do động mạch não đó phân bố bị giảm trầm trọng, dẫn đến
chức năng vùng não đó bị rối loạn
1.1.2. Nguyên nhân của nhồi máu não
Theo TOAST nhồi máu não do 5 nhóm nguyên nhân chính sau:
bệnh mạch máu lớn, các rối loạn từ tim, bệnh mạch máu nhỏ, các
nguyên nhân khác, nguyên nhân chưa biết.
1.1.3. Lâm sàng nhồi máu não
Thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng thần kinh khu
trú phụ thuộc vào vị trí và kích thước động mạch tổn thương, hay
gặp là liệt nửa người, rối loạn cảm giác, rối loạn ngôn ngữ, liệt
mặt, co giật, rối loạn ý thức. Ngoài ra độ nặng của lâm sàng
thường được đánh giá bằng thang điểm NIHSS, mức độ di chứng
được đánh giá bằng thang điểm Rankin có sửa đổi.
1.2. Vai trò của đái tháo đường và vữa xơ hệ động mạch cảnh
1.2.1. Vai trò của đái tháo đường trong tiên lượng của đột quỵ
não.
Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ độc lập gây tử vong do
đột quỵ não, bệnh nhân đái tháo đường bị đột quỵ não có tỷ lệ tử
vong khi nằm viện và dài hạn cao hơn, các triệu chứng thiếu sót
thần kinh, và tàn tật cũng nghiêm trọng hơn.
1.2.2. Vai trò của đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ khác lên
vữa xơ động mạch cảnh
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Đột quỵ não Hoa
4
Kỳ những yếu tố nguy cơ gây vữa xơ động mạch lớn bao gồm:
Yếu tố nguy cơ không thể biến đổi được: tuổi, chủng tộc, giới
tính, tiền sử gia đình bị đột quỵ não.
Yếu tố biến đổi được đã được công nhận rộng rãi: tăng huyết
áp, hút thuốc lá, bệnh đái tháo đường, rối loạn lipid máu, béo phì.
Yếu tố thay đổi được ít được công nhận: hội chứng chuyển
hóa, nghiện rượu, tăng homocystein và fibrinogen máu, viêm
nhiễm.
1.2.3. Cơ chế gây vữa xơ mạch máu lớn của đái tháo đường
Thông qua sự tác dụng gây độc của các chất trong quá trình
chuyển hóa đường do tăng đường huyết gây nên đặc biệt là các
chất chuyển hóa cuối cùng (AGE), do đề kháng insulin, tác động
gián tiếp thông qua hệ renin –angiotensin và hệ endothelin
urotensin.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về siêu âm Doppler
1.3.1. Nguyên lý của siêu âm Doppler
Dựa trên hiệu ứng Doppler: sóng siêu âm khi truyền qua các
vật thể chuyển động như dòng máu thì sóng phản xạ sẽ
thay đổi về tần số so với sóng phát đi.
1.3.2. Ứng dụng của siêu âm Doppler trong thăm dò động mạch
cảnh
Cấu tạo, hình thái các lớp của thành động mạch cảnh.
Cấu tạo, tính chất mảng vữa xơ.
Đo độ dày các lớp thành động mạch cảnh
Đo tốc độ dòng máu tối đa tâm thu và tâm trương.
Phát hiện và đo độ hẹp lòng động mạch: thông thường dựa
theo đường kính theo công thức của NASCET:
Độ hẹp = 1 a/d
5
a : đường kính tại chỗ hẹp, d: đường kính bình thường sau chỗ hẹp
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
n=
z 2.p.q
d2
z: là hệ số tin cậy mức xác xuất 95% có giá trị tương ứng là
1,96.
p = 0,094 là tỷ lệ nhồi máu não có đái tháo đường trong trong
nghiên cứu của Ohira T, Shahar E.
q = 1 p ; d = 0,06 khoảng sai lệch mong muốn; n = cỡ mẫu
Áp dụng công thức trên ta tính được n=91
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu:
184 bệnh nhân nhồi máu não gồm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu với
108 mắc đái đường, nhóm chứng với 76 không mắc đái đường.
2.1.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhóm nghiên cứu: thỏa mãn hai điều
kiện sau:
* Được chẩn đoán nhồi máu vùng trên lều bao gồm:
Tiêu chuẩn lâm sàng theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế
giới về đột quỵ não: “ Đột quỵ não là sự xảy ra đột ngột các thiếu
sót thần kinh, thường khu trú hơn là lan toả, tồn tại quá 24 giờ. Các
khám xét loại trừ nguyên nhân chấn thương.
Tiêu chuẩn hình ảnh học:
Chụp cộng hưởng từ sọ não: đồng hoặc giảm tín hiệu trên ảnh
T1, tăng tín hiệu T2 hoặc FLAIR hoặc DW tương ứng với khu vực
cấp máu của động mạch não giữa, não trước và không có hiệu ứng
6
khối.
Hoặc chụp cắt lớp vi tính sọ não có giảm tỷ trọng nhu mô não
tương ứng với khu vực cấp máu của động mạch não giữa, não
trước.
* Được chẩn đoán đái tháo đường: theo TCYTTG (WHO) 2011:
thỏa mãn một trong 4 tiêu chuẩn:1 Đường máu tĩnh mạch lúc đói
126 mg/dl (7 mmol/l) (2 lần), 2 Đường máu bất kỳ 200 mg/dl (11,1
mmol/l) ( Làm xét nghiệm 2 lần), 3 Đường máu tĩnh mạch 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose 200 mg/dl (11,1 mmol/l), 4
HbA1c ≥ 6,5%
2.1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhóm chứng
Được chẩn đoán nhồi máu não vùng trên lều với các tiêu chuẩn
như đã trình bày ở trên và không mắc đái tháo đường .
2.1.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ cho cả hai nhóm:
Nhồi máu não có dị dạng mạch máu não (phình mạch, thông động
tĩnh mạch) hoặc u não, nguyên nhân từ tim.
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Được tiến hành tại bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian từ
tháng 1/ 2011 đến tháng 12/ 2013.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt ngang, có đối
chứng.
2.2.1. Thu thập số liệu
2.2.1.1. Tiền sử và các triệu chứng lâm sàng
* Ngày đầu nhập viện: Tất cả các bệnh nhân (n=184) được
tiến hành hỏi bệnh và khám khai thác các triệu chứng và đánh giá
bằng thang điểm NIHSS.
Khai thác tiền sử: tăng huyết áp, thời gian mắc bệnh tăng
huyết áp, đái tháo đường, thời gian mắc bệnh đái tháo đường, rung
7
nhĩ
Hoàn cảnh khởi phát.: nghỉ ngơi, sau uống rượu, sau tắm, sau
ngủ dậy, sau gắng sức, đang ngủ, sau khi đi vệ sinh.
Các triệu chứng lâm sàng: đánh giá rối loạn ý thức theo thang
điểm hôn mê Glasgow, liệt nửa người, rối loạn cảm giác, rối loạn
ngôn ngữ, liệt dây thân kinh sọ, rối loạn thị giác, liệt hầu họng, rối
loạn cơ tròn.
Nghe tiếng thổi ĐMC, bắt mạch cảnh 2 bên
Đánh giá độ nặng lâm sàng theo thang điểm NIHSS, phân loại
mức độ nặng lâm sàng theo “Thử nghiệm điều trị đột quỵ não cấp
tính mã số ORG 10172’’ của Hoa Kỳ : nhẹ: dưới 7 điểm, trung
bình: 715 điểm, nặng: trên 15 điểm
Đo chiều cao, cân nặng, đo vòng bụng, đánh giá tình trạng béo
phì dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tiêu chuẩn của TCYTTG
(2004) áp dụng cho khu vực châu Á Thái Bình dương.
Đo huyết áp khám nội khoa phát hiện các bệnh lý đi kèm
* Ngày thứ 10: có 99 bệnh nhân nhóm nghiên cứu và 70 bệnh
nhân nhóm chứng tiếp tục tham gia quá trình nghiên cứu và được
đánh giá lại bằng thang điểm NIHSS.
Đánh giá tiến triển lâm sàng theo thang điểm NIHSS bằng hiệu
số điểm ngày đầu tiên và sau 10 ngày: tiến triển tốt: giảm ≥ 4
điểm, triến triển trung bình: tăng, giảm ≤ 3 điểm, tiến triển xấu:
tăng ≥ 4 điểm.
* Ngày thứ 14 có 68 bệnh nhân nhóm nghiên cứu và 52 bệnh
nhân nhóm chứng tiếp tục tham gia vào nghiên cứu được đánh giá
kết cục bằng thang điểm Rankin sửa đổi.
Phân độ :Kết cục tốt: độ 0,1,2,3: Kết cục xấu: độ 4,5,6
2.2.1.2. Khai thác các triệu chứng cận lâm sàng
8
Chẩn đoán hình ảnh: tất cả bệnh nhân (n=184) đều được chụp
cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính sọ não và làm siêu âm Doppler
hệ động mạch cảnh.
* Chụp Cộng hưởng từ sọ não
Sử dụng máy Magnetom C 0,35 Tesla của hãng Siemens sản
xuất tại Đức,
* Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Sử dụng máy Siemens 1 dãy đầu thu sản xuất tại Đức đặt tại
khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Thanh nhàn.
* Siêu âm Doppler động mạch cảnh ngoài sọ.
Máy siêu âm Doppler V730 Pro V5.0.3.154 do Thụy Sỹ sản xuất
đặt tại bệnh viện Thanh Nhàn.
Người thực hiện: nghiên cứu sinh trực tiếp làm dưới sự giám
sát về chuyên môn của các bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.
Sử dụng đầu dò linear đa tần có dải tần từ 7,5 đến 12 MHZ,
đượ c tiến hành ở cả hai bên cổ, thứ tự bên phải trướ c, sau đó là
bên trái. Các động mạch đượ c nghiên cứu là: động mạch cảnh
chung, động mạch cảnh trong, động mạch cảnh ngoài.
Bắ t đầ u bằng siêu âm 2 chi ều, ti ếp theo là Doppler màu,
cuối cùng là Doppler xung
+ Đặt góc Doppler: chúng tôi đặt góc Doppler < 45°.
+ Cửa sổ Doppler (SV/sample volume): Tất cả các trường hợp
chúng tôi đặt giữa dòng. Độ rộng của cửa sổ từ 23 mm, không
rộng quá 3,5 mm (tạo phổ giả) cũng không hẹp hơn 1,5 mm (mất
tín hiệu).
+ Thang tốc độ màu phù hợp để phân biệt được đâu là dòng
bình thường đâu là dòng cuộn xoáy tốc độ cao và tránh bỏ sót chỗ
hẹp.
9
+ Cửa sổ màu: Kích thước của hộp màu bao trùm vùng cần
khảo sát, góc của hộp màu có thể nghiêng sang phải, trái hoặc
trung tâm, góc hộp màu dưới 60º so với hướng của dòng máu.
Các thông số đo trên siêu âm Doppler
+ Đo tốc độ dòng máu : tốc độ tâm thu (Vs, cm/giây): tốc độ
cuối tâm trương (Vd, cm/s), chỉ số sức cản RI, chỉ số sức cản RI=
(tốc độ tâm thu tốc độ tâm trương)/ tốc độ tâm thu
+ Tỷ lệ cảnh RC: Là tỷ lệ giữa Vs của động cảnh trong và Vs
của động mạch cảnh chung cùng bên.
+ Đánh giá vị trí mảng vữa xơ, số vị trí mảng vữa xơ mỗi bên
+ Đánh giá tính chất mảng vữa xơ.
+ Đo bề dày lớp nội trung mạc và mảng vữa xơ: bề dày lớp nội
trung mạc ≥ 0,8 mm gọi là dày, trên 1 mm gọi là mảng vữa xơ.
+ Đo độ hẹp của lòng mạch theo phân độ của Hội nghị Đồng
thuận về Siêu âm của Hiệp hội các nhà Xquang
Với hẹp nhẹ (<50%) thì kết hợp thêm bằng siêu âm 2 chiều
dưạ theo đường kính lòng mạch theo NASCET = 1 a/d , với a là
đường kính tại chỗ hẹp, d là đường kính bình thường sau chỗ hẹp.
Các xét nghiệm
* Cả hai nhóm được định lượng đường huyết lúc nhập viện
nhóm nghiên cứu (n=108) được định lượng HbA1c. Bệnh nhân
nhóm không đái tháo đường nếu có tăng đường huyết thì được xét
nghiệm lại đường huyết lúc đói và HbA1c.
* 96 bệnh nhân nhóm nghiên cứu và 73 bệnh nhân nhóm chứng
được định lượng lipid máu vào thời điểm nhập viện bao gồm :
Cholesterol, Triglyterid, HDLCholesterol, LDLCholesterol. Xác
định rối loạn lipid máu theo NCEP ATP III (2011)
* Xác định hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của Hội đái
10
tháo đường Quốc tế (IDF) áp dụng cho người châu Á.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Bằng phương pháp thống kê và sử dụng các thuật toán bằng
phần mềm SPSS 18.0. Các thuật toán gồm: thuật toán khi bình
phương, so sánh trung bình của Student Fisher (t), tính hệ số tương
quan và xác lập đường thẳng hồi quy bằng phương trình hồi qui
tuyến tính.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm doppler động
mạch cảnh ngoài sọ.
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới
+ Nhóm nghiên cứu: độ tuổi ≤ 50 (0,92%), 5160 (16,66%), 61
70 (39,81%),7180 (32,40%), ≥81(10,18%), tuổi trung bình: 69,19 ±
8,76.
+ Nhóm chứng: độ tuổi ≤ 50 (1,31%), 5160 (18,42%), 6170
(36,84%),7180 (35,52%), ≥81 (7,89%), Tuổi trung bình: 68,45 ±
8,72, không có khác biệt phân bố độ tuổi giữa 2 nhóm (p>0,05).
+ Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ nữ cao hơn với nam/nữ = 1/1,63
(p<0,05) trong đó nam (37,96%), nữ (62,04%).
+ Nhóm chứng nam nữ tương đương nhau (p> 0,05) với nam/nữ
trong đó nam (52,63%), nữ (47,36%).
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não có đái
tháo đường và không đái tháo đường.
* Hoàn cảnh khởi phát của nhồi máu não hay gặp nhất khi nghỉ
ngơi (62,96%, 63,94%), đang ngủ (13,0%), 6,57%), sau ngủ dậy
(10,18%,15,78) không có khác biệt giữa 2 nhóm (p>0,05).
*Triệu chứng lâm sàng giai đoạn toàn phát.
11
Bảng 3.1.Triệu chứng lâm sàng giai đoạn toàn phát
Triệu chứng
Nhóm nghiên cứu (%)
Nhóm chứng (%)
Rối loạn ý thức
12,96
6,57
Liệt nửa người
87,96
81,57
Rối loạn cảm giác
51,85
57,89
Rối loạn ngôn ngữ
26,89
39,45
Liệt hầu họng
6,48
6,57
Co giật
0,89
2,63
Liệt dây VII
42,59
47,36
Rối loạn thị giác
5,55
3,94
Đau đầu
18,51
26,31
Chóng mặt
18.51
21,05
Tiểu không tự chủ
13,88
7,89
Tiếng thổi ĐMCa
8,33
3,94
Yếu, mất mạch
8,33
5,39
Liệt nửa người, rối loạn cảm giác, liệt dây VII, rối loạn ngôn ngữ
là triệu chứng thường gặp, không có khác biệt giữa 2 nhóm (p >0,05).
* Đánh giá rối loạn ý thức theo thang điểm Glasgow
+ Nhóm nghiên cứu: không rối loạn ý thức (87,0%), rối loạn ý thức
nhẹ (6,48%), vừa và nặng (6,48%).
+ Nhóm chứng: không rối loạn ý thức (93,42%), rối loạn ý thức
nhẹ (3,94%), vừa và nặng (2,63%), không khác biệt giữa 2 nhóm
(p>0,05)
* Đánh giá lâm sàng và tiến triển theo thang điểm NIHSS.
+ Lúc nhập viện: nhóm nghiên cứu có điểm NIHSS trung bình là
8,27±4,47; nhóm chứng có điểm NIHSS trung bình là 8,06±4,83;
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p>0,05).
12
+ Ngày thứ 10: nhóm nghiên cứu có điểm NIHSS trung bình là
6,30±5,36; nhóm chứng có điểm NIHSS trung bình là 5,17±4,53,
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p>0,05).
+ Tiến triển:
Bảng 3.2. Tiến triển lâm sàng theo thang điểm NIHSS
Xấu
Tốt (%)
Trung bình (%)
(%)
Nhóm nghiên cứu
28,29
49,49
22,22
Nhóm chứng
47,14
38,57
14,28
Nhóm
p
<0,05
Tỷ lệ tiến triển xấu ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng.
Bảng 3.3. Đánh giá kết cục lâm sàng theo thang điểm Rankin
Kết cục xấu
Nhóm
Kết cục tốt (%)
p
(%)
Nhóm nghiên cứu
72,05
27,95
Nhóm chứng
82,69
17,31
>0,05
Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ kết cục xấu không khác với nhóm còn
lại
3.1.3. Tình trạng tổn thương hệ động mạch cảnh ngoài sọ
Bảng 3.4. Tổn thương hệ động mạch cảnh trên bệnh nhân nghiên
cứu
Tổn thương hệ
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
p
động mạch cảnh
SL
%
SL
%
Có vữa xơ
75
69,44
40
52,63
< 0,05
Vữa xơ 1 bên
32
29,62
15
19,73
> 0,05
Vữa xơ 2 bên
44
40,74
25
32,9
> 0,05
Dày nội mạc
5
4,62
2
2,63
> 0,05
Tắc 1 bên
1
0,92
1
1,31
> 0,05
13
MVX có vôi hóa
22
20,37
13
17,10
Tổn thương khác
0
0,00
0
0,00
> 0,05
Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ vữa xơ cao hơn nhóm chứng (p<0,05).
Bảng 3.5. Phân bố vị trí vữa xơ hệ động mạch
Vị trí
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
Động mạch cảnh chung
31,87
38,26
Động mạch cảnh trong
15,62
26,9
Phình cảnh
41,87
23,92
Động mạch cảnh ngoài
10,62
10,43
Không khác biệt về vị trí vữa xơ giữa 2 nhóm (p>0,05).
Bảng 3.6. Số mảng vữa xơ trung bình ở bệnh nhân nghiên cứu
Vị trí
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
p
Bên phải
0,94±1.12
0,77±1,08
>0,05
Bên trái
0,85±1.11
0,71±1,16
>0,05
Cả 2 bên
1,78±2.09
1,51±2,16
>0,05
Số MVX trung bình trên bệnh nhân không có sự khác biệt giữa 2
nhóm
Biểu đồ 3.1. Bề dày trung bình mảng vữa xơ
Bề dày trung bình mảng vữa xơ ở 2 nhóm không khác biệt (p>0,05)
+ Tỷ lệ hẹp (tắc) hệ động mạch cảnh ở nhóm nghiên cứu là
14
74,07% cao hơn nhóm chứng (55,26%) (p<0,01).
+ Mức độ hẹp: nhóm nghiên cứu hẹp ≤ 49% (85,0), hep 50 69%
(11,25%), hẹp ≥ 70% (2,50%), Nhóm chứng hẹp ≤ 49% (92,85), hep
50 69% (4,76%), không khác biệt về độ hẹp giữa 2 nhóm (p>0,05
3.2. Mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh siêu âm hệ động
mạch cảnh ngoài sọ và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân
nhồi máu não có đái tháo đường
* Tương quan giữa mức độ hẹp động mạch cảnh và tiến triển, kết
cục
Bảng 3.7. Tương quan giữa mức độ hẹp động mạch cảnh và tiến
triển
Chỉ tiêu
Hẹp < 50
Tiến
Tốt, trung
triển
bình
Hẹp ≥ 50
SL
%
SL
%
77
77,77
8
57,14
p
>0,05
Xấu
22
22,23
6
42,86
Kết
Tốt
52
80,00
5
38,46
cục
Xấu
13
20,00
8
<0,01
61,54
Bệnh nhân hẹp ≥ 50% có tỷ lệ tiến trển xấu không khác với
hẹp<50% nhưng có tỷ lệ kết cục xấu cao hơn so với bệnh nhân
hẹp < 50%.
Bảng 3.8. Tương quan giữa đường máu lúc nhập viện và tiến triển
Đường máu
Xấu
Tốt, trung
bình
Nhóm nghiên cứu
> 7,8
20,28
79,72
(n=99)
≤ 7,8
26,66
73,34
Nhóm chứng
> 7,8
55,55
44,45
p
>0,05
<0,01
15
(n=70)
≤ 7,8 8,19
91,81
Nhóm chứng: tiến triển xấu gặp nhiều hơn ở bệnh nhân tăng
đường huyết (p<0,01).
* Mối liên quan giữa đường huyết, HbA1C với tiến triển và kết
cục
Bảng 3.9. Tương quan giữa đường máu lúc nhập viện và kết cục
Đường máu nhập viện
Xấu
Tốt
Nhóm nghiên cứu > 7,8
23,91
76,09
(n=68)
≤ 7,8
36,36
63,64
Nhóm chứng
> 7,8
71,42
28,58
(n=52)
≤ 7,8
8,88
91,12
p
>0,05
<0,01
Ở nhóm chứng kết cục xấu gặp nhiều hơn ở bệnh nhân tăng
đường huyết (p<0,01) nhưng ở nhóm nghiên cứu không có khác
biệt (p>0,05).
Bảng 3.10. Tương quan giữa HbA1c với tiến triển lâm sàng
Tiến triển
Tốt, trung
bình
Xấu
< 7%
< 7%
77,41
71,05
22,59
28,95
≥ 9%
p
86,7
>0,05
13,3
Không có mối tương quan giữa nồng độ HbA1c với tiến triển lâm
sàng.
Bảng 3.11. Tương quan giữa HbA1c với kết cục lâm sàng
Kết cục
< 7%
< 7%
≥ 9%
Xấu (4,5,6)
72,72
73,33
68,75
Tốt (0,1,2,3)
27,28
26,67
32,25
p
>0,05
Không có mối tương quan giữa nồng độ HbA1c với kết cục lâm
sàng.
16
* Mối liên quan giữa vữa xơ ĐMC với thời gian mắc ĐTĐ, HbA1c
Bảng 3.12. Tương quan giữa thời gian mắc đái tháo đường và xơ
vữa
Tình trạng vữa
< 5 năm
5 10 năm
> 10 năm p
Có
54,05
77,27
77,77
Không
45,95
22,73
22,23
xơ
<0,05
Tỷ lệ vữa xơ tỷ lệ thuận với thời gian mắc đái tháo đường
(p<0,05).
Biểu đồ 3.2. Tương quan tuyến tính giữa bề dày mảng vữa xơ và
thời gian mắc bệnh đái tháo đường
Có sự tương quan tuyến tính giữa bề dày MVX và thời gian mắc
đái tháo đường với phương trình hồi quy tuyến tính: Bề dày mảng
vữa xơ=1,876+ Thời gian mắc đái tháo đường x 0,057 với r=0,35,
p<0,01.
Bảng 3.13. Tương quan giữa nồng độ HbA1c và tình trạng xơ vữa
Tình trạng vữa xơ
< 7%
7 9%
> 9%
Có
75,00
76,19
55,88
Không
25,00
23,81
44,12
p
>0,05
Nồng độ HbA1c không tương quan với tình trạng vữa xơ (p>0,05).
17
Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa bề dày của mảng vữa xơ hệ
động mạch cảnh và nồng độ HbA1c
Không có mối tương quan tuyến tính giữa nồng độ HbA1c và bề
dày của MXV với hệ số tương quan r=0,036, p>0,05.
* Mối liên quan giữa tổn thương vữa xơ động mạch cảnh với các
yếu tố nguy cơ khác
Bảng 3.14. Mối tương quan giữa tuổi và vữa xơ động mạch cảnh
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)
Tuổi ≤70
56,45
Tuổi >70
86,95
P
>0,05
Ở độ tuổi trên 70 tỷ lệ bệnh nhân có vữa xơ hệ động mạch cảnh
cao hơn có ý nghĩa so với độ tuổi ≤ 70 (p<0,01).
Biểu đồ 3.4. Mối tương quan giữa tuổi và bề dày mảng vữa xơ
Không có mối tương quan tuyến tính giữa bề dày mảng vữa xơ và
18
tuổi.
Bảng 3.15. Tương quan giữa vữa xơ hệ động mạch cảnh và giới
tính
Chỉ tiêu
Nam
Nữ
P
Tỷ lệ xơ vữa (%)
75,60
65,67
>0,05
2,21±0,88
>0,05
Bề dày MXV 2,53± 0,89
(mm)
Tỷ lệ có vữa xơ và bề dày mảng vữa xơ không khác biệt giữa hai
giới
Bảng 3.16. Tương quan giữa vữa xơ và tiền sử tăng huyết áp
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)
Bề dày MXV
Có THA
Không THA
P
70,88
65,51
>0,05
2,32±0,86
2,4±0.98
>0,05
(mm)
Tỷ lệ vữa xơ, bề dày mảng vữa xơ không khác biệt giữa nhóm có
tiền sử tăng huyết áp và không tăng huyết áp.
Bảng 3.17. Tương quan giữa vữa xơ và rối loạn lipid máu
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)
Bề dày MXV
Có RLLP
Không RLLP
P
65,27
75,0
>0,05
2,38±0,94
2,31±0,64
>0,05
(mm)
Không có sự khác biệt về tỷ lệ vữa xơ và bề dày mảng vữa xơ
giữa hai nhóm có rối loạn lipid và không rối loạn lipid.
Bảng 3.18. Tương quan giữa vữa xơ động mạch cảnh và béo phì
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)
Bề dày MXV
Béo phì
Không béo phì
p
77,77
65,27
>0,05
2,27±0,99
2,4±0,83
>0,05
19
(mm)
Không có sự khác biệt về tỷ lệ vữa xơ, bề dày mảng vữa xơ giữa
nhóm béo phì và không béo phì.
Bảng 3.19. Tương quan giữa vữa và hội chứng chuyển hóa
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)
Bề dày MXV
Có HCCH
Không có HCCH
p
76,00
54,54
<0,05
2,34±0.93
2,34±0.74
>0,05
(mm)
Tỷ lệ vữa xơ ở nhóm có HCCH cao hơn nhóm không có HCCH.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng hình ảnh siêu âm doppler động mạch
cảnh
4.1.1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo tuổi và giới
Nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 69,19 khá phù hợp với
tác giả Trương Trường Giang (69,18), Alter M (70,0) và cao hơn
tác giả Nguyễn Thị Mai Phương (54,55).
Tỷ lệ nữ cao hơn với nam/nữ = 1/1,63, sự chênh lệch giữa nam
nữ gặp ở nhiều nghiên cứu. Trương Trường Giang cho tỷ lệ
nam/nữ là 1/2,31, Nguyễn Thị Hồng Vân cho tỷ lệ nam/nữ là 1/2.1 ,
Alter M cho thấy nữ chiếm 53,9%, nam 46,1%, tỷ lệ nam/ nữ là
1/1,7.
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não
* Hoàn cảnh khởi phát của nhồi máu não
Khởi phát bệnh khi nghỉ ngơi chiếm tỷ lệ cao nhất (62,96%)
tương tự với nghiên cứu của Phan Thị Hường (57,5% ) có lẽ khi
nghỉ ngơi tốc độ dòng máu chậm lại, kết dính tiểu cầu tăng lên
kết hợp với vữa xơ mạch làm tăng khả năng nhồi máu não.
20
* Triệu chứng lâm sàng giai đoạn toàn phát
+ Liệt nửa người: thường gặp nhất với tỷ lệ là 87,96%, tỷ lệ này
khá tương đương với nghiên cứu của Trương Trường Giang
(85,4%) và thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Mai Phương
(92,73%).
+ Rối loạn cảm giác: Rối loạn cảm giác ở nhóm nhồi máu não có
đái tháo đường chiếm tỷ lệ 51,85% thấp hơn so với một số tác giả.
Trương Trường Giang (62,5%), Nguyễn Thị Mai Phương( 63,64%).
+ Liệt thần kinh số VII trung ương : gặp ở 2 nhóm với tỷ lệ là
42,59% và 47,36%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của
Trương Trường Giang (85,4%) và Nguyễn Thị Mai Phương
(92,73%).
+ Rối loạn ngôn ngữ: phần lớn là thất ngôn Broca với biểu hiện
khó khăn trong việc gọi tên hoặc diễn đạt các sự. Các tác giả đưa
tỷ lệ khác nhau: Nguyễn Minh Hiện (23,3%), Nguyễn Thị Bảo
Liên (37,5%).
+ Rối loạn ý thức là ít gặp ở hai nhóm (13%, 6,58%), tỷ lệ này
tương đối thấp so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Phương
(34,55%), Mai Duy Tôn, Nguyễn Đạt Anh (56,7%), Phan Thị
Hường (36%).
* Đánh giá lâm sàng và tiến triển theo thang điểm NIHSS
Khi nhập viện điểm trung bình của 2 nhóm lần lượt là 8,27 và
8,06 phù hợp với nghiên cứu của Trương Văn Sơn (8,39), cao hơn
nghiên cứu của Grau A. J. (5,0) và thấp hơn so với nghiên cứu của
Smith C. J (13). Tỷ lệ tiến triển xấu cao hơn ở nhóm nghiên cứu.
Shimoyama T. và cộng sự cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có triến
triển xấu ở nhóm đái tháo đường cao hơn nhóm không đái tháo
đường.
21
* Đánh giá kết cục lâm sàng theo thang điểm Rankin sửa đổi
Tỷ lệ bệnh nhân có kết cục xấu ở nhóm nghiên cứu cao hơn
nhóm chứng nhưng không có ý nghĩa thống kê. Theo y văn thế giới
đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ độc lập gây tử vong do đột
quỵ não, bệnh nhân đái tháo đường bị đột quỵ não có tỷ lệ tử vong
khi nằm viện và dài hạn cao hơn, các triệu chứng thiếu sót thần
kinh, và tàn tật cũng nghiêm trọng hơn.
4.1.3. Tình trạng vữa xơ hệ động mạch cảnh ngoài sọ
Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ vữa xơ chiếm 69,44% cao hơn nhóm
chứng (52,63%), (p<0,05). Trương Trường Giang có kết luận
tương tự với tỷ lệ vữa xơ hệ động mạch cảnh ở nhóm nhồi máu
não có đái tháo đường (63,5%) cao hơn nhóm còn lại (45,8%).
Vị trí gặp vữa xơ nhiều nhất là phình cảnh chiếm 41,87%, sau
đó là động mạch cảnh chung. Nguyễn Hải Thủy nghiên cứu bệnh
nhân nhồi máu não đái tháo đường cũng cho thấy 53% vị trí vữa xơ
là phình cảnh, tiếp đó là động mạch cảnh chung (39%). Dòng máu
tại chỗ phân nhánh động mạch cảnh một vai trò trong hình thành
vữa xơ ở phình cảnh.
Bề dày trung bình của mảng vữa xơ ở h ai nhóm lần lượt là 2,34
mm và 2,12 mm (p>0,05), thấp hơn tác giả Nguyễn Hải Thủy (2,58
mm).
Tỷ lệ hẹp (tắc) hệ động mạch cảnh ở nhóm nghiên cứu 74,07%
và nhóm chứng là 55,26% khác biệt so với nghiên cứu Nguyễn Thị
Mai Phương (42,4%), Razzaq A(31%). Có lẽ sự khác biệt về tỷ lệ
hẹp do sự khác nhau về phương pháp đánh giá hẹp cũng như độ
tương đồng của đối tượng nghiên cứu. Đa số bệnh nhân hẹp hệ
động mạch cảnh có độ hẹp dưới 50%, hẹp trên 50% thì chủ yếu là
hẹp từ 50 đến 69%, hẹp nặng (>70%) chiếm tỷ lệ rất thấp. Các
22
tác giả đưa ra tỷ lệ hẹp khác nhau. Nguyễn Thị Mai Phương: hẹp
nhẹ (<30%) chiếm 57,58%, hẹp vừa (3070%) chiếm 33,33%, hẹp
nặng (>70%) chiếm 9,09%. Razzaq A: hẹp nhẹ (<40%), trung bình
(4070%) và hẹp nhiều (>70%) có tỷ lệ tương ứng là 35%, 21%,
21%. Sự khác biệt về mức độ hẹp do phương pháp và tiêu chí đánh
giá độ hẹp khác nhau..
4.2. Mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh siêu âm hệ động
mạch cảnh ngoài sọ và các yếu tố nguy cơ
* Mối liên quan giữa độ hẹp và tiển triến và kết cục lâm sàng
Bệnh nhân hẹp trên 50% có tỷ lệ kết cục xấu cao hơn so với
bệnh nhân hẹp dưới 50% (p<0,05). Như số liệu mà y văn đã mô tả,
bệnh nhân có hẹp động mạch có triệu chứng (nhồi máu não) tỷ lệ
tử vong là 8% trong 30 ngày đầu và 32% trong 5 năm. Tỷ lệ đột
quỵ não tái phát là 18% trong vòng một tháng và 40% trong năm
năm đầu.
*Mối liên quan giữa đường huyết với tiến triển và kết cục lâm
sàng
Tăng đường huyết liên quan đến tiên lượng hồi phục kém và tử
vong của nhồi máu não đã được khẳng định, tuy nhiên đối với bênh
nhân nhồi máu não có đái tháo đường vẫn là vấn đề còn tranh luận.
Tăng đường huyết có thể ảnh hưởng độc lập và làm trầm trọng
thêm lâm sàng của đột quỵ não hoặc chỉ đơn thuần phản ánh mức
độ nghiêm trọng, phân nhóm, vị trí, kích thước ổ của đột quỵ não,
hoặc là một hiện tượng phụ không ảnh hưởng đến quá trình đột
quỵ não.Nhiều nghiên cứu chứng minh cơ chế của tăng đường
huyết liên quan đến tiên lượng của nhồi máu não. Ribo M. và cộng
sự đề xuất cơ chế giảm tái thông mạch của tăng đường huyết,
Melikian N đưa ra cơ chế về tổn thương nội mô của tăng đường
23
huyết trong nhồi máu não,
* Mối liên quan giữa vữa xơ ĐMCa với thời gian mắc đái tháo
đường
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vữa xơ tương quan thuận với thời
gian mắc đái tháo đường. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng có
nhận định tương tự. Nathan D. M. theo dõi dọc 1229 bệnh nhân đái
tháo đường và nhóm chứng thấy sau một năm chưa có sự khác nhau
về bề dầy động mạch cảnh nhưng sau sáu năm có sự khác biệt
giữa hai nhóm.
Nguyễn Hải Thủy nghiên cứu tình trạng vữa xơ động mạch
cảnh có nhận xét tương tự về mối liên quan giữa thời gian bị bệnh
và bề dày mảng vữa xơ với phương trình hồi quy y=1,65+0,078x
(r=0,31), khá tương đồng với phương trình của chúng tôi là
y=1,87+ 0,057x.
*Mối liên quan giữa tổn thương vữa xơ động mạch cảnh với
HbA1c
Nồng độ HbA1c không tương quan với tỷ lệ vữa xơ và bề dày
mảng vữa xơ nhưng Choi S. W cho thấy nồng độ HbA1c có liên
quan với số lượng MVX nhưng không liên quan với bề dày lớp nội
trung mạc.
* Mối liên quan giữa vữa xơ ĐMCa với các yếu tố nguy cơ khác
Tỷ lệ vữa xơ hệ động mạch cảnh cao hơn ở nhóm trên 70 tuổi.
Tuổi là yếu tố nguy cơ độc lập và không biến đổi được cho vữa
xơ mạch cũng như đột quỵ não. Nguy cơ nhồi máu não tăng đáng
kể trong quá trình lão hóa, gấp hai lần cho mỗi mười năm tiếp sau
55 năm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không thấy mối liên quan tiền sử
tăng huyết áp và vữa xơ hệ động mạch cảnh. Tuy nhiên tăng huyết
24
áp là yếu tố nguy cơ kinh điển của vữa xơ mạch và đột quỵ não.
Cơ chế liên quan đến rối loạn chức năng nội mô và tái tạo mạch
máu.
Nghiên cứu cho thấy tình trạng rối loạn lipid máu nói chung và
từng thành phần lipid máu không có liên quan với vữa xơ hệ động
mạch cảnh. Trong y văn mối liên quan giữa vữa xơ và rối loạn
lipid máu đã được đề cập tới trong rất nhiều nghiên cứu. Nhìn
chung các nghiên cứu cho thấy triglyceride và LDL có tác động
dương tính lên quá trình vữa xơ còn HDL thì ngược lại. Những
bằng chứng dựa trên nghiên cứu thực nghiệm cho thấy LDL có vai
trò quan trong nhất trong hình thành cũng như tiến triển của vữa xơ
mạch máu lớn.
Kết quả cho thấy không có sự liên quan giữa vữa xơ và tình
trạng béo phì. Dalmas E. nhận định khác với chúng tôi khi cho thấy
bệnh nhân béo phì nặng có kèm theo hoặc không kèm theo đái tháo
đường đều có bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh cao hơn
nhóm không béo phì.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối tương quan
giữa hội chứng chuyển hóa và vữa xơ mạch và mối tương quan
này đang được nhiều tác giả chú ý đến. Hội chứng chuyển hóa là
tình trạng bao gồm các yếu tố nguy cơ gây vữa xơ mạch đi kèm
với nhau như rối loạn chuyển hóa đường, rối loạn chuyển hóa
lipid, tăng huyết áp, béo phì. Các yếu tố này có thể tác động riêng
rẽ hoặc liên quan đến nhau trong quá trình vữa xơ mạch.
KẾT LUẬN
25
1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm doppler hệ động
mạch cảnh ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo
đường
1.1. Đặc điểm lâm sàng
Các triệu chứng thường gặp bao gồm: liệt nửa người (87,96%),
rối loạn cảm giác (51,85%), liệt mặt (42,59%), rối loạn ngôn ngữ
(26,89%) với tần suất tương tự như nhóm chứng (p>0,05).
Điểm trung bình theo thang điểm NIHSS lúc nhập viện (8,27) và
ngày thứ mười (6,30) khác biệt không có ý nghĩa so với nhóm
chứng (p>0,05).
Tiến triển xấu (22,22%) gặp nhiều hơn (p<0,05) so với nhóm
chứng, tỷ lệ kết cục xấu (27,95%) cao hơn không có ý nghĩa,
p>0,05.
1.2. Hình ảnh siêu âm Doppler
Tỷ lệ bệnh nhân có vữa xơ (69,44%) cao hơn nhóm chứng
(52,63%) (p<0,05), vị trí gặp vữa xơ nhiều nhất là phình cảnh
chiếm 41,87%, sau đó là động mạch cảnh chung.
Bề dày trung bình của mảng vữa xơ của hệ động mạch cảnh là
2,34 mm không khác biệt so với nhóm chứng (2,12 mm) với p>0,05.
Tỷ lệ hẹp (tắc) hệ động mạch cảnh (74,07%) cao hơn nhóm
chứng (p<0,01), trong đó chủ yếu là hẹp dưới 50%, không có sự
khác biệt về độ hẹp giữa hai nhóm (p>0,05).
2. Mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh siêu âm hệ động
mạch cảnh và một số yếu tố nguy cơ