Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu lâm sàng và hình ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều giai đoạn cấp có đái tháo đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.13 KB, 31 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não là một vấn đề thời sự của y học. Đột quỵ não gồm  
hai thể: nhồi máu não và chảy máu não trong đó nhồi máu não 
chiếm tỷ lệ cao hơn. Tổn thương động mạch cảnh có vai trò quan 
trọng  trong  cơ   chế   bệnh  sinh  của  nhồi   máu  não.   Đánh  giá   tình 
trạng vữa xơ  động mạch cảnh có ý nghĩa lớn trong điều trị  cũng  
như   dự   phòng   nhồi   máu   não   tái   phát.   Siêu   âm   Doppler   là   một 
phương pháp đánh giá động mạch cảnh rất được ưa chuộng vì có 
thể tiến hành rộng rãi ở nhiều bệnh viện, có độ  chính xác khá cao  
mà không gây biến chứng.
 Đái tháo đường là một yếu tố  nguy cơ  đối với nhồi máu não. 
Bệnh đái tháo đường có thể  làm tổn thương hệ  động mạch cảnh  
từ đó gây ra nhồi máu não. Nước ta chưa có nhiều nghiên cứu sâu 
mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh với 
lâm sàng của nhồi máu não và các yếu nguy cơ  gây vữa xơ  đặc 
biệt là đái tháo đường. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài  “ Nghiên  
cứu lâm sàng và hình  ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh  
ngoài sọ   ở  bệnh nhân nhồi máu não trên lều giai đoạn cấp có  
đái tháo đường” với các mục tiêu sau:
1.

Mô tả  đặc điểm lâm sàng và hình  ảnh vữa xơ  động mạch  

cảnh đoạn ngoài sọ  bằng siêu âm Doppler  ở  bệnh nhân nhồi máu  
não giai đoạn cấp có đái tháo đường.
2.

  Đánh giá mối liên quan giữa lâm sàng, hình  ảnh siêu âm  

động mạch cảnh ngoài sọ  và một số yếu tố  nguy cơ  ở bệnh nhân  


nhồi máu não giai đoạn cấp có đái tháo đường.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
­ Là nghiên cứu  tiến cứu, mô tả  kết hợp theo dõi dọc, có đối  
chứng, hệ  thống lại các đặc điểm lâm sàng và hình  ảnh siêu âm 


2
Doppler ở bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đường. Kết quả được 
mô tả  chi tiết, cụ thể và được so sánh với bệnh nhân nhồi máu não 
không đái tháo đường.
­ Nghiên cứu cũng chỉ  ra mối liên quan giữa đặc trưng lâm sàng  
như tiến triển và kết cục của nhồi máu não với mức độ hẹp của động  
mạch cảnh trên siêu âm Doppler. 
­ Nghiên cứu đánh giá vai trò của đái tháo đường và các chỉ số liên 
quan như đường huyết, HbA1c, thời gian mắc bệnh đối với tiến triển 
và kết cục của nhồi máu não cũng như vữa xơ hệ động mạch cảnh .
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án có 125 trang bao gồm các phần: đặt vấn đề  (2 trang),  
chương 1: tổng quan (39 trang), chương 2: đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu (19 trang), chương 3: kết quả nghiên cứu (32 trang), 
chương 4: bàn luận (30 trang), kết luận (2 trang), kiến nghị (1 trang).
Luận án có 35 bảng, 15 biểu đồ và đồ thị, 1 sơ đồ. Luận án sử 
dụng 133 tài liệu tham khảo trong đó có 40 tài liệu tham khảo bằng  
tiếng Việt, 93 tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh., hai bài báo liên 
quan đến đề tài đã được công bố.
*Chữ viết tắt
ĐTĐ: Đái tháo đường
NMN: Nhồi máu não
MVX: Mảng vữa xơ
ĐMCa: Động mạch cảnh

RLLP: Rối loạn lipid
HCCH: Hội chứng chuyển hóa


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về nhồi máu não
1.1.1. Định nghĩa  :  Nhồi máu não là quá trình bệnh lý trong đó 
động mạch não bị  hẹp hoặc bị  tắc, lưu lượng tuần hoàn tại vùng 
não do động mạch não đó phân bố  bị  giảm trầm trọng, dẫn đến 
chức năng vùng não đó bị rối loạn
1.1.2. Nguyên nhân của nhồi máu não 
Theo TOAST nhồi máu não do 5 nhóm nguyên nhân chính sau:  
bệnh mạch máu lớn, các rối loạn từ tim, bệnh mạch máu nhỏ, các 
nguyên nhân khác, nguyên nhân chưa biết.
1.1.3. Lâm sàng nhồi máu não 
Thường khởi phát  đột ngột  với các triệu chứng thần kinh khu 
trú phụ  thuộc vào vị  trí và kích thước động mạch tổn thương, hay 
gặp là liệt nửa người, rối loạn cảm giác, rối loạn ngôn ngữ, liệt 
mặt,  co   giật,   rối   loạn   ý   thức.   Ngoài   ra   độ   nặng   của   lâm   sàng 
thường được đánh giá bằng thang điểm NIHSS, mức độ  di chứng 
được đánh giá bằng thang điểm Rankin có sửa đổi.
1.2. Vai trò của đái tháo đường và vữa xơ hệ động mạch cảnh
1.2.1. Vai trò của đái tháo đường trong tiên lượng của đột quỵ 
não.
Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ độc lập gây tử  vong do  
đột quỵ não, bệnh nhân đái tháo đường bị  đột quỵ não có tỷ lệ  tử 
vong khi nằm viện và dài hạn cao hơn, các triệu chứng thiếu sót 
thần kinh, và tàn tật cũng nghiêm trọng hơn.

1.2.2. Vai trò của đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ khác lên  
vữa xơ động mạch cảnh
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Đột quỵ não Hoa 


4
Kỳ những yếu tố nguy cơ gây vữa xơ động mạch lớn bao gồm:
­Yếu tố nguy cơ không thể biến đổi được: tuổi, chủng tộc, giới 
tính, tiền sử gia đình bị đột quỵ não.
­Yếu tố  biến đổi được đã được công nhận rộng rãi: tăng huyết 
áp, hút thuốc lá, bệnh đái tháo đường, rối loạn lipid máu, béo phì.
­Yếu tố  thay đổi được ít được công nhận:  hội chứng chuyển 
hóa,  nghiện   rượu,  tăng   homocystein  và  fibrinogen   máu,   viêm 
nhiễm.
1.2.3. Cơ chế gây vữa xơ mạch máu lớn của đái tháo đường
Thông qua sự  tác dụng gây độc của các chất trong quá trình 
chuyển hóa đường do tăng đường huyết gây nên đặc biệt là các  
chất chuyển hóa cuối cùng (AGE), do đề  kháng insulin, tác động 
gián   tiếp   thông   qua   hệ   renin   –angiotensin   và   hệ   endothelin­ 
urotensin.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về siêu âm Doppler
1.3.1. Nguyên lý của siêu âm Doppler 
        Dựa trên hiệu  ứng Doppler: sóng siêu âm khi truyền qua các 
vật thể  chuyển động như  dòng máu thì sóng phản xạ  sẽ 
thay đổi về tần số so với sóng phát đi.
1.3.2.  Ứng dụng của siêu âm Doppler trong thăm dò động mạch  
cảnh
­ Cấu tạo, hình thái các lớp của thành động mạch cảnh.
­ Cấu tạo, tính chất mảng vữa xơ. 
­ Đo độ dày các lớp thành động mạch cảnh 

­ Đo tốc độ dòng máu tối đa tâm thu và tâm trương.
­ Phát hiện và đo độ  hẹp lòng động mạch: thông thường dựa  
theo đường kính theo công thức của NASCET: 
Độ hẹp = 1 ­ a/d


5
a : đường kính tại chỗ hẹp, d: đường kính bình thường sau chỗ hẹp
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:

n=

z 2.p.q
d2

z: là hệ  số  tin cậy mức xác xuất 95% có giá trị  tương  ứng là 
1,96.
p = 0,094 là tỷ  lệ  nhồi máu não có đái tháo đường trong trong 
nghiên cứu của Ohira T, Shahar E.
q = 1­ p ; d = 0,06 khoảng sai lệch mong muốn; n = cỡ mẫu 
Áp dụng công thức trên ta tính được n=91 
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: 
184 bệnh nhân nhồi máu não gồm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu với  
108 mắc đái đường, nhóm chứng với 76 không mắc đái đường. 
2.1.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhóm nghiên cứu:  thỏa mãn hai điều  
kiện sau:

* Được chẩn đoán nhồi máu vùng trên lều bao gồm: 
­ Tiêu chuẩn lâm sàng theo định nghĩa của  Tổ  chức  Y  tế  Thế 
giới về đột quỵ não: “ Đột quỵ não là sự xảy ra đột ngột các thiếu  
sót thần kinh, thường khu trú hơn là lan toả, tồn tại quá 24 giờ. Các 
khám xét loại trừ nguyên nhân chấn thương. 
­ Tiêu chuẩn hình ảnh học:
Chụp cộng hưởng từ sọ não: đồng hoặc giảm tín hiệu trên ảnh 
T1, tăng tín hiệu T2 hoặc FLAIR hoặc DW tương ứng với khu vực 
cấp máu của động mạch não giữa, não trước và không có hiệu ứng  


6
khối.
 Hoặc chụp cắt lớp vi tính sọ não có giảm tỷ trọng nhu mô não 
tương  ứng với khu vực cấp máu của động mạch não giữa, não 
trước.
* Được chẩn đoán đái tháo đường: theo TCYTTG (WHO) 2011: 
thỏa mãn một trong 4 tiêu chuẩn:1­ Đường máu tĩnh mạch lúc đói 
126 mg/dl (7 mmol/l) (2 lần), 2­ Đường máu bất kỳ    200 mg/dl (11,1 
mmol/l) ( Làm xét nghiệm 2 lần), 3­ Đường máu tĩnh mạch 2 giờ sau 
nghiệm   pháp   dung   nạp   glucose     200   mg/dl   (11,1   mmol/l),   4­ 
HbA1c ≥ 6,5%
2.1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhóm chứng
Được chẩn đoán nhồi máu não vùng trên lều với các tiêu chuẩn  
như đã trình bày ở trên và không mắc đái tháo đường .
2.1.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ cho cả hai nhóm:
­ Nhồi máu não có dị dạng mạch máu não (phình mạch, thông động 
tĩnh mạch) hoặc u não, nguyên nhân từ tim.
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Được tiến hành tại bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian từ 

tháng 1/ 2011 đến tháng 12/ 2013.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:  tiến cứu, mô tả, cắt ngang, có đối 
chứng.
2.2.1. Thu thập số liệu 
2.2.1.1. Tiền sử và các triệu chứng lâm sàng
*   Ngày đầu nhập viện: Tất cả  các bệnh nhân (n=184) được 
tiến hành hỏi bệnh và khám khai thác các triệu chứng và đánh giá 
bằng thang điểm NIHSS. 
­   Khai thác tiền sử: tăng huyết áp, thời gian mắc bệnh tăng 
huyết áp, đái tháo đường, thời gian mắc bệnh đái tháo đường, rung 


7
nhĩ
­ Hoàn cảnh khởi phát.: nghỉ  ngơi, sau uống rượu, sau tắm, sau  
ngủ dậy, sau gắng sức, đang ngủ, sau khi đi vệ sinh.
­ Các triệu chứng lâm sàng: đánh giá rối loạn ý thức theo thang 
điểm hôn mê Glasgow, liệt nửa người, rối loạn cảm giác, rối loạn  
ngôn ngữ, liệt dây thân kinh sọ, rối loạn thị giác, liệt hầu họng, rối 
loạn cơ tròn.
­ Nghe tiếng thổi ĐMC, bắt mạch cảnh 2 bên
­ Đánh giá độ nặng lâm sàng theo thang điểm NIHSS, phân loại  
mức độ nặng lâm sàng theo “Thử nghiệm điều trị đột quỵ não cấp  
tính mã số  ORG 10172’’ của Hoa Kỳ  : nhẹ: dưới 7 điểm, trung  
bình: 7­15 điểm, nặng: trên 15 điểm
­ Đo chiều cao, cân nặng, đo vòng bụng, đánh giá tình trạng béo 
phì dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tiêu chuẩn của TCYTTG  
(2004) áp dụng cho khu vực châu Á Thái Bình dương.
­ Đo huyết áp khám nội khoa phát hiện các bệnh lý đi kèm
* Ngày thứ  10: có 99 bệnh nhân nhóm nghiên cứu và 70 bệnh 

nhân nhóm chứng tiếp tục tham gia quá trình nghiên cứu và được 
đánh giá lại bằng thang điểm NIHSS.
Đánh giá tiến triển lâm sàng theo thang điểm NIHSS bằng hiệu 
số  điểm ngày đầu tiên và sau 10 ngày:  tiến triển tốt: giảm ≥ 4 
điểm, triến triển trung bình: tăng, giảm ≤ 3 điểm, tiến triển xấu: 
tăng ≥ 4 điểm.
* Ngày thứ  14 có 68 bệnh nhân nhóm nghiên cứu và 52 bệnh  
nhân nhóm chứng tiếp tục tham gia vào nghiên cứu được đánh giá 
kết cục bằng thang điểm Rankin sửa đổi.
Phân độ :Kết cục tốt: độ 0,1,2,3: Kết cục xấu: độ 4,5,6
2.2.1.2. Khai thác các triệu chứng cận lâm sàng


8
 Chẩn đoán hình ảnh: tất cả bệnh nhân (n=184) đều được chụp 
cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính sọ não và làm siêu âm Doppler 
hệ động mạch cảnh.
* Chụp Cộng hưởng từ sọ não 
Sử  dụng máy Magnetom C 0,35 Tesla của  hãng Siemens sản  
xuất tại Đức, 
* Chụp cắt lớp vi tính sọ não 
Sử  dụng máy Siemens 1 dãy đầu thu sản xuất tại Đức đặt tại  
khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Thanh nhàn. 
* Siêu âm Doppler động mạch cảnh ngoài sọ.
Máy siêu âm Doppler V730 Pro V5.0.3.154 do Thụy Sỹ sản xuất  
đặt tại bệnh viện Thanh Nhàn.
Người thực hiện: nghiên cứu sinh trực tiếp làm dưới sự  giám  
sát về chuyên môn của các bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.
Sử  dụng đầu dò linear đa tần có dải tần từ  7,5 đến 12 MHZ, 
đượ c tiến hành  ở cả hai bên cổ, thứ tự bên phải trướ c, sau đó là 

bên trái. Các động mạch đượ c nghiên cứu là: động mạch cảnh 
chung, động mạch cảnh trong, động mạch cảnh ngoài.
Bắ t   đầ u   bằng   siêu   âm   2   chi ều,   ti ếp   theo   là   Doppler   màu,  
cuối cùng là Doppler xung
+ Đặt góc Doppler: chúng tôi đặt góc Doppler < 45°.
+ Cửa sổ  Doppler (SV/sample volume): Tất cả các trường hợp  
chúng tôi đặt giữa dòng. Độ  rộng của cửa sổ  từ  2­3 mm, không 
rộng quá 3,5 mm (tạo phổ giả) cũng không hẹp hơn 1,5 mm (mất  
tín hiệu).
+ Thang tốc độ  màu phù hợp để  phân biệt được đâu là dòng  
bình thường đâu là dòng cuộn xoáy tốc độ  cao và tránh bỏ  sót chỗ 
hẹp. 


9
+ Cửa sổ  màu: Kích thước của hộp màu bao trùm vùng cần  
khảo sát, góc của hộp màu có thể  nghiêng sang phải, trái hoặc  
trung tâm, góc hộp màu dưới 60º so với hướng của dòng máu. 
­ Các thông số đo trên siêu âm Doppler
+   Đo tốc độ  dòng máu : tốc độ  tâm thu (Vs, cm/giây): tốc độ 
cuối tâm trương (Vd, cm/s), chỉ số sức cản RI, chỉ số sức cản RI=  
(tốc độ tâm thu­ tốc độ tâm trương)/ tốc độ tâm thu 
+ Tỷ  lệ cảnh RC: Là tỷ  lệ giữa Vs của động cảnh trong và Vs 
của động mạch cảnh chung cùng bên. 
+ Đánh giá vị trí mảng vữa xơ, số vị trí mảng vữa xơ mỗi bên
+ Đánh giá tính chất mảng vữa xơ.
+ Đo bề dày lớp nội trung mạc và mảng vữa xơ: bề dày lớp nội 
trung mạc ≥ 0,8 mm gọi là dày, trên 1 mm gọi là mảng vữa xơ.
+ Đo độ  hẹp của lòng mạch theo phân độ  của  Hội nghị  Đồng 
thuận về Siêu âm của Hiệp hội các nhà X­quang

Với hẹp nhẹ  (<50%) thì kết hợp thêm bằng siêu âm 2 chiều 
dưạ  theo đường kính lòng mạch theo NASCET = 1 ­ a/d , với  a là 
đường kính tại chỗ hẹp, d là đường kính bình thường sau chỗ hẹp.
Các xét nghiệm
* Cả  hai nhóm được định lượng đường huyết lúc nhập viện  
nhóm   nghiên   cứu   (n=108)   được   định   lượng   HbA1c.   Bệnh   nhân 
nhóm không đái tháo đường nếu có tăng đường huyết thì được xét 
nghiệm lại đường huyết lúc đói và HbA1c.
* 96 bệnh nhân nhóm nghiên cứu và 73 bệnh nhân nhóm chứng  
được định lượng lipid máu vào thời điểm nhập viện bao gồm : 
Cholesterol,   Triglyterid,  HDL­Cholesterol,  LDL­Cholesterol.   Xác 
định rối loạn lipid máu theo NCEP ATP III (2011)
* Xác định hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của Hội đái  


10
tháo đường Quốc tế (IDF) áp dụng cho người châu Á.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Bằng phương pháp thống kê và sử  dụng các thuật toán bằng  
phần  mềm  SPSS 18.0.  Các thuật  toán gồm:  thuật  toán  khi  bình 
phương, so sánh trung bình của Student Fisher (t), tính hệ số tương 
quan và xác lập đường thẳng hồi quy bằng phương trình hồi qui  
tuyến tính.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.   Đặc   điểm   lâm   sàng   và   hình   ảnh   siêu   âm   doppler   động 
mạch cảnh ngoài sọ.
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới
+ Nhóm nghiên cứu: độ  tuổi ≤ 50 (0,92%), 51­60 (16,66%), 61­
70 (39,81%),71­80 (32,40%), ≥81(10,18%), tuổi trung bình: 69,19 ± 

8,76.
+ Nhóm chứng: độ  tuổi ≤ 50 (1,31%), 51­60 (18,42%), 61­70  
(36,84%),71­80  (35,52%),  ≥81  (7,89%),  Tuổi  trung bình:  68,45 ± 
8,72, không có khác biệt phân bố độ tuổi giữa 2 nhóm (p>0,05).
+ Nhóm nghiên cứu có  tỷ  lệ  nữ  cao hơn  với  nam/nữ  = 1/1,63 
(p<0,05) trong đó nam (37,96%), nữ (62,04%).
+ Nhóm chứng nam nữ tương đương nhau (p> 0,05) với nam/nữ 
trong đó nam (52,63%), nữ (47,36%).
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não có đái 
tháo đường và không đái tháo đường.
* Hoàn cảnh khởi phát của nhồi máu não hay gặp nhất khi nghỉ 
ngơi (62,96%, 63,94%), đang ngủ  (13,0%), 6,57%), sau ngủ  dậy  
(10,18%,15,78) không có khác biệt giữa 2 nhóm (p>0,05).
*Triệu chứng lâm sàng giai đoạn toàn phát.


11
Bảng 3.1.Triệu chứng lâm sàng giai đoạn toàn phát
Triệu chứng

Nhóm nghiên cứu (%)

Nhóm chứng (%)

Rối loạn ý thức

12,96

6,57


Liệt nửa người

87,96

81,57

Rối loạn cảm giác 

51,85

57,89

Rối loạn ngôn ngữ

26,89

39,45

Liệt hầu­ họng

6,48

6,57

Co giật 

0,89

2,63


Liệt dây VII 

42,59

47,36

Rối loạn thị giác

5,55

3,94

Đau đầu

18,51

26,31

Chóng mặt

18.51

21,05

Tiểu không tự chủ

13,88

7,89


Tiếng thổi ĐMCa

8,33

3,94

Yếu, mất mạch

8,33

5,39

Liệt nửa người, rối loạn cảm giác, liệt dây VII, rối loạn ngôn ngữ 
là triệu chứng thường gặp, không có khác biệt giữa 2 nhóm (p >0,05). 
* Đánh giá rối loạn ý thức theo thang điểm Glasgow 
+ Nhóm nghiên cứu: không rối loạn ý thức (87,0%), rối loạn ý thức 
nhẹ (6,48%), vừa và nặng (6,48%).
+ Nhóm chứng: không rối loạn ý thức (93,42%), rối loạn ý thức  
nhẹ  (3,94%), vừa và nặng (2,63%), không  khác biệt giữa 2 nhóm  
(p>0,05)
* Đánh giá lâm sàng và tiến triển theo thang điểm NIHSS.
+ Lúc nhập viện: nhóm nghiên cứu có điểm NIHSS trung bình là 
8,27±4,47; nhóm chứng có điểm NIHSS trung bình là 8,06±4,83; 
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p>0,05).


12
+ Ngày thứ  10: nhóm nghiên cứu có điểm NIHSS trung bình là 
6,30±5,36; nhóm chứng có điểm NIHSS trung bình là 5,17±4,53,  
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p>0,05).

+ Tiến triển:     
Bảng 3.2. Tiến triển lâm sàng theo thang điểm NIHSS
Xấu 
Tốt (%)

Trung bình (%)

(%)

Nhóm nghiên cứu 

28,29

49,49

22,22

Nhóm chứng 

47,14

38,57

14,28

Nhóm

p
<0,05


Tỷ lệ tiến triển xấu ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng.
Bảng 3.3. Đánh giá kết cục lâm sàng theo thang điểm Rankin 
Kết cục xấu 
Nhóm 

Kết cục tốt (%)

p

(%)

Nhóm nghiên cứu 

72,05

27,95

Nhóm chứng 

82,69

17,31

>0,05

Nhóm nghiên cứu có tỷ  lệ  kết cục xấu không khác với nhóm còn 
lại 
3.1.3. Tình trạng tổn thương hệ động mạch cảnh ngoài sọ 
Bảng 3.4. Tổn thương hệ động mạch cảnh trên bệnh nhân nghiên 
cứu

Tổn thương hệ 

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

p

động mạch cảnh

SL

%

SL

%

Có vữa xơ 

75

69,44

40

52,63

< 0,05


Vữa xơ 1 bên 

32

29,62

15

19,73

> 0,05

Vữa xơ 2 bên 

44

40,74

25

32,9

> 0,05

Dày nội mạc 

5

4,62


2

2,63

> 0,05

Tắc 1 bên 

1

0,92

1

1,31

> 0,05


13
MVX có vôi hóa

22

20,37

13

17,10


Tổn thương khác 

0

0,00

0

0,00

> 0,05

Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ vữa xơ cao hơn nhóm chứng (p<0,05).
Bảng 3.5. Phân bố vị trí vữa xơ hệ động mạch
Vị trí

Nhóm nghiên cứu 

Nhóm chứng 

Động mạch cảnh chung

31,87

38,26

Động mạch cảnh trong

15,62


26,9

Phình cảnh

41,87

23,92

Động mạch cảnh ngoài

10,62

10,43

Không khác biệt về vị trí vữa xơ giữa 2 nhóm (p>0,05).
Bảng 3.6. Số mảng vữa xơ trung bình ở bệnh nhân nghiên cứu
Vị trí

Nhóm nghiên cứu 

Nhóm chứng 

p

Bên phải

0,94±1.12

0,77±1,08


>0,05

Bên trái

0,85±1.11

0,71±1,16

>0,05

Cả 2 bên

1,78±2.09

1,51±2,16

>0,05

Số  MVX trung bình trên bệnh nhân không có sự  khác biệt giữa 2  
nhóm

Biểu đồ 3.1. Bề dày trung bình mảng vữa xơ 
Bề dày trung bình mảng vữa xơ ở 2 nhóm không khác biệt (p>0,05)
+  Tỷ   lệ   hẹp   (tắc)   hệ   động   mạch   cảnh   ở   nhóm   nghiên   cứu   là 


14
74,07% cao hơn nhóm chứng (55,26%) (p<0,01).
+ Mức độ  hẹp: nhóm nghiên cứu hẹp ≤ 49% (85,0), hep 50 ­ 69%  
(11,25%), hẹp ≥ 70% (2,50%), Nhóm chứng hẹp ≤ 49% (92,85), hep 

50 ­ 69% (4,76%), không khác biệt về độ hẹp giữa 2 nhóm (p>0,05
3.2. Mối liên quan giữa lâm sàng, hình  ảnh siêu âm hệ  động 
mạch cảnh ngoài sọ và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân 
nhồi máu não có đái tháo đường
* Tương quan giữa mức độ hẹp động mạch cảnh và tiến triển, kết 
cục 
Bảng 3.7. Tương quan giữa mức độ hẹp động mạch cảnh và tiến 
triển
Chỉ tiêu

Hẹp < 50

Tiến 

Tốt, trung 

triển

bình

Hẹp ≥ 50

SL

%

SL

%


77

77,77

8

57,14

p

>0,05

Xấu

22

22,23

6

42,86

Kết 

Tốt 

52

80,00


5

38,46

cục

Xấu 

13

20,00

8

<0,01

61,54

Bệnh nhân hẹp ≥ 50% có tỷ lệ tiến trển xấu không khác với 
hẹp<50%  nhưng có tỷ lệ kết cục xấu cao hơn so với bệnh nhân 
hẹp < 50%.
Bảng 3.8. Tương quan giữa đường máu lúc nhập viện và tiến triển 
Đường máu 

Xấu

Tốt, trung 
bình

Nhóm nghiên cứu


> 7,8

20,28

79,72

(n=99)

≤ 7,8

26,66

73,34

Nhóm chứng

> 7,8

55,55

44,45

p
>0,05
<0,01


15
(n=70)


≤ 7,8  8,19

91,81

Nhóm   chứng:   tiến   triển   xấu   gặp   nhiều   hơn   ở   bệnh   nhân   tăng 
đường huyết (p<0,01).
* Mối liên quan giữa đường huyết, HbA1C với tiến triển và kết 
cục 
Bảng 3.9. Tương quan giữa đường máu lúc nhập viện và kết cục 
Đường máu nhập viện

Xấu

Tốt

Nhóm   nghiên   cứu  > 7,8 

23,91

76,09

(n=68)

≤ 7,8

36,36

63,64


Nhóm chứng

> 7,8

71,42

28,58

(n=52)

≤ 7,8

8,88

91,12

p
>0,05
<0,01

Ở   nhóm   chứng   kết   cục   xấu   gặp   nhiều   hơn   ở   bệnh   nhân   tăng  
đường huyết (p<0,01) nhưng  ở  nhóm nghiên cứu không có khác 
biệt (p>0,05).
Bảng 3.10. Tương quan giữa HbA1c với tiến triển lâm sàng 
Tiến triển
Tốt,   trung 
bình
Xấu

< 7%


< 7%

77,41

71,05

22,59

28,95

≥ 9%

p

86,7
>0,05
13,3

Không có mối tương quan giữa nồng độ HbA1c với tiến triển lâm  
sàng.
Bảng 3.11. Tương quan giữa HbA1c với kết cục lâm sàng 
Kết cục

< 7%

< 7%

≥ 9%


Xấu (4,5,6)

72,72

73,33

68,75

Tốt (0,1,2,3)

27,28

26,67

32,25

p
>0,05

Không có mối tương quan giữa nồng độ  HbA1c với kết cục lâm  
sàng.


16
* Mối liên quan giữa vữa xơ ĐMC với thời gian mắc ĐTĐ, HbA1c
Bảng 3.12. Tương quan giữa thời gian mắc đái tháo đường và xơ 
vữa 
Tình   trạng   vữa 

< 5 năm


5 ­ 10 năm

> 10 năm p



54,05

77,27

77,77

Không

45,95

22,73

22,23


<0,05

Tỷ lệ vữa xơ tỷ lệ thuận với thời gian mắc đái tháo đường 
(p<0,05).

Biểu đồ 3.2. Tương quan tuyến tính giữa bề dày mảng vữa xơ và 
thời gian mắc bệnh đái tháo đường
Có sự  tương quan tuyến tính giữa bề  dày MVX và thời gian mắc 

đái tháo đường với phương trình hồi quy tuyến tính:  Bề dày mảng 
vữa xơ=1,876+ Thời gian mắc đái tháo đường x 0,057 với r=0,35, 
p<0,01.
Bảng 3.13. Tương quan giữa nồng độ HbA1c và tình trạng xơ vữa 
Tình trạng vữa xơ

< 7%

7 ­ 9%

> 9%



75,00

76,19

55,88

Không

25,00

23,81

44,12

p
>0,05


Nồng độ HbA1c không tương quan với tình trạng vữa xơ (p>0,05).


17

Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa bề dày của mảng vữa xơ hệ 
động mạch cảnh và nồng độ HbA1c
Không có mối tương quan tuyến tính giữa nồng độ  HbA1c và bề 
dày của MXV với hệ số tương quan r=0,036, p>0,05. 
* Mối liên quan giữa tổn thương vữa xơ động mạch cảnh với các  
yếu tố nguy cơ khác
Bảng 3.14. Mối tương quan giữa tuổi và vữa xơ động mạch cảnh
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)

Tuổi ≤70
56,45

Tuổi >70
86,95

P
>0,05

Ở độ tuổi trên 70 tỷ lệ bệnh nhân có vữa xơ hệ động mạch cảnh 
cao hơn có ý nghĩa so với độ tuổi ≤ 70 (p<0,01).

Biểu đồ 3.4. Mối tương quan giữa tuổi và bề dày mảng vữa xơ
Không có mối tương quan tuyến tính giữa bề dày mảng vữa xơ và  



18
tuổi.
Bảng 3.15. Tương quan giữa vữa xơ hệ động mạch cảnh và giới 
tính
Chỉ tiêu

Nam

Nữ

P

Tỷ lệ xơ vữa (%)

75,60

65,67

>0,05

2,21±0,88

>0,05

Bề   dày   MXV  2,53± 0,89
(mm)

Tỷ lệ có vữa xơ và bề  dày mảng vữa xơ không khác biệt giữa hai 

giới
Bảng 3.16. Tương quan giữa vữa xơ và tiền sử tăng huyết áp
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)
Bề   dày   MXV 

Có  THA

Không THA

P

70,88

65,51

>0,05

2,32±0,86

2,4±0.98

>0,05

(mm)
Tỷ lệ vữa xơ, bề dày mảng vữa xơ không khác biệt giữa nhóm có 
tiền sử tăng huyết áp và không tăng huyết áp.
Bảng 3.17. Tương quan giữa vữa xơ và rối loạn lipid máu
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)

Bề   dày   MXV 

Có RLLP 

Không RLLP 

P

65,27

75,0

>0,05

2,38±0,94

2,31±0,64

>0,05

(mm)
Không có sự  khác biệt về  tỷ  lệ  vữa xơ  và bề  dày mảng vữa xơ 
giữa hai nhóm có rối loạn lipid và không rối loạn lipid.
Bảng 3.18. Tương quan giữa vữa xơ động mạch cảnh và béo phì
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)
Bề   dày   MXV 

Béo phì


Không béo phì

p

77,77

65,27

>0,05

2,27±0,99

2,4±0,83

>0,05


19
(mm)
Không có sự khác biệt về tỷ lệ vữa xơ, bề dày mảng vữa xơ giữa  
nhóm béo phì và không béo phì.
Bảng 3.19. Tương quan giữa vữa và hội chứng chuyển hóa
Chỉ tiêu
Tỷ lệ xơ vữa (%)
Bề   dày   MXV 

Có HCCH

Không có HCCH


p

76,00

54,54

<0,05

2,34±0.93

2,34±0.74

>0,05

(mm)
Tỷ lệ vữa xơ ở nhóm có HCCH cao hơn nhóm không có HCCH.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng hình  ảnh siêu âm doppler động mạch 
cảnh
4.1.1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo tuổi và giới
Nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 69,19 khá phù hợp với  
tác giả  Trương Trường Giang (69,18), Alter M (70,0) và cao hơn 
tác giả Nguyễn Thị Mai Phương (54,55).
Tỷ lệ nữ cao hơn với nam/nữ = 1/1,63, sự chênh lệch giữa nam  
nữ   gặp   ở   nhiều   nghiên   cứu.   Trương   Trường   Giang   cho   tỷ   lệ 
nam/nữ là 1/2,31, Nguyễn Thị Hồng Vân cho tỷ lệ nam/nữ là 1/2.1 , 
Alter M cho thấy nữ  chiếm 53,9%, nam 46,1%, tỷ  lệ  nam/ nữ  là 
1/1,7. 
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não 

* Hoàn cảnh khởi phát của nhồi máu não
Khởi phát bệnh khi nghỉ  ngơi chiếm tỷ  lệ  cao nhất (62,96%)  
tương tự  với nghiên cứu của Phan Thị  Hường (57,5%   ) có lẽ  khi 
nghỉ  ngơi   tốc độ  dòng máu chậm lại, kết dính tiểu cầu tăng lên 
kết hợp với vữa xơ mạch làm tăng khả năng nhồi máu não. 


20
* Triệu chứng lâm sàng giai đoạn toàn phát
+ Liệt nửa người: thường gặp nhất với tỷ lệ là 87,96%, tỷ lệ này 
khá   tương   đương   với   nghiên   cứu   của   Trương   Trường   Giang  
(85,4%) và thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Mai Phương  
(92,73%).
+ Rối loạn cảm giác: Rối loạn cảm giác  ở nhóm nhồi máu não có 
đái tháo đường chiếm tỷ lệ 51,85% thấp hơn so với một số tác giả.  
Trương Trường Giang (62,5%), Nguyễn Thị Mai Phương( 63,64%). 
+  Liệt thần kinh số  VII trung  ương :  gặp  ở  2  nhóm với tỷ  lệ  là 
42,59%   và   47,36%.   Tỷ   lệ   này  thấp  hơn   so  với   nghiên  cứu  của 
Trương   Trường   Giang   (85,4%)   và   Nguyễn   Thị   Mai   Phương 
(92,73%).
+ Rối loạn ngôn ngữ: phần lớn là thất ngôn Broca với biểu hiện  
khó khăn trong việc gọi tên hoặc diễn đạt các sự. Các tác giả  đưa 
tỷ   lệ  khác nhau:  Nguyễn  Minh Hiện  (23,3%),  Nguyễn Thị  Bảo 
Liên (37,5%).
+  Rối loạn ý thức là ít gặp  ở  hai nhóm (13%, 6,58%), tỷ  lệ  này 
tương đối thấp  so với nghiên cứu của  Nguyễn Thị  Mai Phương 
(34,55%),  Mai   Duy   Tôn,   Nguyễn   Đạt   Anh   (56,7%),  Phan   Thị 
Hường (36%). 
* Đánh giá lâm sàng và tiến triển theo thang điểm NIHSS
Khi nhập viện điểm trung bình của 2 nhóm lần lượt là 8,27 và 

8,06 phù hợp với nghiên cứu của Trương Văn Sơn (8,39), cao hơn 
nghiên cứu của Grau A. J. (5,0) và thấp hơn so với nghiên cứu của 
Smith C. J (13). Tỷ  lệ  tiến triển xấu cao hơn  ở nhóm nghiên cứu. 
Shimoyama T. và cộng sự  cũng cho thấy tỷ lệ  bệnh nhân có triến 
triển xấu  ở  nhóm đái tháo đường cao hơn nhóm không đái tháo 
đường. 


21
* Đánh giá kết cục lâm sàng theo thang điểm Rankin sửa đổi 
Tỷ  lệ  bệnh nhân có kết cục xấu  ở  nhóm nghiên cứu cao hơn 
nhóm chứng nhưng không có ý nghĩa thống kê. Theo y văn thế giới 
đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ độc lập gây tử vong do đột 
quỵ não, bệnh nhân đái tháo đường bị đột quỵ não có tỷ lệ tử vong 
khi nằm viện và dài hạn cao hơn, các triệu chứng thiếu sót thần 
kinh, và tàn tật cũng nghiêm trọng hơn. 
4.1.3. Tình trạng vữa xơ hệ động mạch cảnh ngoài sọ 
Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ vữa xơ chiếm 69,44% cao hơn nhóm 
chứng   (52,63%),   (p<0,05).   Trương   Trường   Giang   có   kết   luận 
tương tự  với tỷ  lệ  vữa xơ  hệ  động mạch cảnh ở  nhóm nhồi máu  
não có đái tháo đường (63,5%) cao hơn nhóm còn lại (45,8%). 
Vị  trí gặp vữa xơ nhiều nhất là phình cảnh chiếm 41,87%, sau  
đó là động mạch cảnh chung. Nguyễn Hải Thủy nghiên cứu bệnh  
nhân nhồi máu não đái tháo đường cũng cho thấy 53% vị trí vữa xơ 
là phình cảnh, tiếp đó là động mạch cảnh chung (39%). Dòng máu 
tại chỗ  phân nhánh động mạch cảnh một vai trò trong hình thành 
vữa xơ ở phình cảnh. 
Bề dày trung bình của mảng vữa xơ ở h ai nhóm lần lượt là 2,34 
mm và 2,12 mm (p>0,05), thấp hơn tác giả Nguyễn Hải Thủy (2,58  
mm). 

Tỷ lệ hẹp (tắc) hệ động mạch cảnh ở nhóm nghiên cứu 74,07% 
và nhóm chứng là 55,26% khác biệt so với nghiên cứu Nguyễn Thị 
Mai Phương (42,4%), Razzaq A(31%). Có lẽ sự khác biệt về tỷ lệ 
hẹp do sự  khác nhau về  phương pháp đánh giá hẹp cũng như  độ 
tương đồng của đối tượng nghiên cứu. Đa số  bệnh nhân hẹp hệ 
động mạch cảnh có độ hẹp dưới 50%, hẹp trên 50% thì chủ yếu là 
hẹp từ  50 đến 69%, hẹp nặng (>70%) chiếm tỷ  lệ  rất thấp. Các  


22
tác giả  đưa ra tỷ lệ hẹp khác nhau. Nguyễn Thị  Mai Phương: hẹp  
nhẹ (<30%) chiếm 57,58%, hẹp vừa (30­70%) chiếm 33,33%, hẹp  
nặng (>70%) chiếm 9,09%. Razzaq A: hẹp nhẹ (<40%), trung bình 
(40­70%) và hẹp nhiều (>70%) có tỷ  lệ  tương  ứng là 35%, 21%, 
21%. Sự khác biệt về mức độ hẹp do phương pháp và tiêu chí đánh 
giá độ hẹp khác nhau.. 
4.2. Mối liên quan giữa lâm sàng, hình  ảnh siêu âm hệ  động 
mạch cảnh ngoài sọ và các yếu tố nguy cơ
* Mối liên quan giữa độ hẹp và tiển triến và kết cục lâm sàng 
Bệnh nhân hẹp trên 50% có tỷ  lệ  kết cục xấu cao hơn so với  
bệnh nhân hẹp dưới 50% (p<0,05). Như số liệu mà y văn đã mô tả, 
bệnh nhân có hẹp động mạch có triệu chứng (nhồi máu não) tỷ  lệ 
tử  vong là 8% trong 30 ngày đầu và 32% trong 5 năm. Tỷ  lệ  đột  
quỵ  não  tái phát là 18% trong vòng một tháng và 40% trong năm 
năm đầu. 
*Mối liên quan giữa đường huyết với tiến triển và kết cục lâm  
sàng
Tăng đường huyết liên quan đến tiên lượng hồi phục kém và tử 
vong của nhồi máu não đã được khẳng định, tuy nhiên đối với bênh 
nhân nhồi máu não có đái tháo đường vẫn là vấn đề còn tranh luận.

Tăng đường huyết có thể ảnh hưởng độc lập và làm trầm trọng 
thêm lâm sàng của đột quỵ não hoặc chỉ đơn thuần phản ánh mức 
độ  nghiêm trọng, phân nhóm, vị  trí, kích thước  ổ của đột quỵ não, 
hoặc là một hiện tượng phụ  không  ảnh hưởng đến quá trình đột 
quỵ  não.Nhiều nghiên cứu  chứng  minh cơ   chế   của   tăng  đường 
huyết liên quan đến tiên lượng của nhồi máu não. Ribo M. và cộng 
sự  đề  xuất cơ  chế  giảm tái thông mạch của tăng đường huyết, 
Melikian N đưa ra cơ  chế  về  tổn thương nội mô của tăng đường  


23
huyết trong nhồi máu não, 
* Mối liên quan giữa vữa xơ  ĐMCa  với thời gian mắc đái tháo 
đường
Nghiên cứu cho thấy tỷ  lệ  vữa xơ  tương quan thuận với thời  
gian mắc đái tháo đường. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng có  
nhận định tương tự. Nathan D. M. theo dõi dọc 1229 bệnh nhân đái 
tháo đường và nhóm chứng thấy sau một năm chưa có sự khác nhau 
về  bề  dầy  động mạch cảnh nhưng sau sáu năm có sự  khác biệt  
giữa hai nhóm. 
Nguyễn Hải Thủy nghiên cứu tình trạng vữa xơ  động mạch  
cảnh có nhận xét tương tự về mối liên quan giữa thời gian bị bệnh 
và bề  dày mảng vữa xơ  với phương trình hồi quy y=1,65+0,078x  
(r=0,31),   khá   tương   đồng   với   phương   trình   của   chúng   tôi   là 
y=1,87+ 0,057x.
*Mối   liên   quan   giữa   tổn   thương   vữa   xơ   động   mạch   cảnh   với  
HbA1c
Nồng độ HbA1c không tương quan với tỷ lệ vữa xơ và bề  dày 
mảng vữa xơ  nhưng  Choi S. W  cho thấy nồng độ  HbA1c có liên 
quan với số lượng MVX nhưng không liên quan với bề dày lớp nội  

trung mạc. 
* Mối liên quan giữa vữa xơ ĐMCa với các yếu tố nguy cơ khác
Tỷ lệ vữa xơ hệ động mạch cảnh cao hơn ở nhóm trên 70 tuổi. 
Tuổi là yếu tố  nguy cơ  độc lập và không biến đổi được cho vữa  
xơ  mạch cũng như  đột quỵ  não. Nguy cơ  nhồi máu não tăng đáng 
kể trong quá trình lão hóa, gấp hai lần cho mỗi mười năm tiếp sau  
55 năm. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy không thấy mối liên quan tiền sử 
tăng huyết áp và vữa xơ hệ động mạch cảnh. Tuy nhiên tăng huyết  


24
áp là yếu tố  nguy cơ kinh điển của vữa xơ  mạch và đột quỵ  não.  
Cơ  chế  liên quan đến rối loạn chức năng nội mô và tái tạo mạch 
máu.
Nghiên cứu cho thấy tình trạng rối loạn lipid máu nói chung và  
từng thành phần lipid máu không có liên quan với vữa xơ hệ động 
mạch cảnh. Trong y văn mối liên quan giữa vữa xơ  và rối loạn 
lipid máu đã được đề  cập tới trong rất nhiều nghiên cứu.   Nhìn 
chung  các nghiên cứu cho thấy  triglyceride và LDL  có tác động 
dương tính lên quá trình vữa xơ  còn HDL   thì ngược lại. Những 
bằng chứng dựa trên nghiên cứu thực nghiệm cho thấy LDL có vai  
trò quan trong nhất trong hình thành cũng như tiến triển của vữa xơ 
mạch máu lớn.
Kết quả  cho thấy không có sự  liên quan giữa vữa xơ  và tình 
trạng béo phì. Dalmas E. nhận định khác với chúng tôi khi cho thấy 
bệnh nhân béo phì nặng có kèm theo hoặc không kèm theo đái tháo 
đường đều có bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh cao hơn  
nhóm không béo phì.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối tương quan 

giữa hội chứng chuyển hóa và vữa xơ  mạch và mối tương quan 
này đang được nhiều tác giả  chú ý đến. Hội chứng chuyển hóa là 
tình trạng bao gồm các yếu tố  nguy cơ  gây vữa xơ  mạch đi kèm 
với nhau như  rối loạn chuyển hóa đường,  rối loạn chuyển hóa 
lipid, tăng huyết áp, béo phì. Các yếu tố  này có thể  tác động riêng 
rẽ hoặc liên quan đến nhau trong quá trình vữa xơ mạch.
KẾT LUẬN


25
1. Đặc điểm lâm sàng, hình  ảnh siêu âm doppler hệ  động 
mạch cảnh ngoài sọ   ở  bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo 
đường 
1.1. Đặc điểm lâm sàng
Các triệu chứng thường gặp bao gồm: liệt nửa người (87,96%),  
rối loạn cảm giác (51,85%), liệt mặt (42,59%), rối loạn ngôn ngữ 
(26,89%) với tần suất tương tự như nhóm chứng (p>0,05). 
Điểm trung bình theo thang điểm NIHSS lúc nhập viện (8,27) và 
ngày   thứ   mười   (6,30)   khác   biệt   không  có   ý   nghĩa   so  với   nhóm  
chứng (p>0,05). 
     Tiến triển  xấu (22,22%)  gặp nhiều hơn (p<0,05) so với nhóm 
chứng,   tỷ   lệ   kết   cục   xấu   (27,95%)   cao   hơn   không   có   ý   nghĩa, 
p>0,05.
1.2. Hình ảnh siêu âm Doppler
Tỷ   lệ   bệnh   nhân   có   vữa   xơ   (69,44%)   cao   hơn   nhóm   chứng  
(52,63%)   (p<0,05),   vị   trí   gặp   vữa   xơ   nhiều   nhất   là   phình   cảnh 
chiếm 41,87%, sau đó là động mạch cảnh chung. 
Bề dày trung bình của mảng vữa xơ của hệ động mạch cảnh là  
2,34 mm không khác biệt so với nhóm chứng (2,12 mm) với p>0,05.
Tỷ  lệ  hẹp (tắc) hệ  động mạch cảnh (74,07%) cao hơn nhóm 

chứng (p<0,01), trong đó chủ  yếu là hẹp dưới 50%, không có sự 
khác biệt về độ hẹp giữa hai nhóm (p>0,05).
2. Mối liên quan giữa lâm sàng, hình  ảnh siêu âm hệ  động 
mạch cảnh và một số yếu tố nguy cơ 


×