Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng kháng nguyên trong quy trình sản xuất vắcxin cúm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.98 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KHÁNG NGUYÊN
TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT VẮCXIN CÚM

Chuyên ngành: VI SINH VẬT HỌC
Mã số: 60420107

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – Năm 2015



Công trình được hoàn thành tại:
Công ty TNHH MTV Vắc xin và Sinh phẩm số 1 (VABIOTECH) – Bộ Y 
Tế

Người hướng dẫn khoa học:  TS. 

Đỗ Tuấn Đạt 

      PGS. TS. Bùi Thị Việt Hà

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Vân Trang
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Anh



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: 
Khoa Sinh học – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia 
Hà Nội, 14h00 ngày 21 tháng 12 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Trung tâm Thông tin Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội


PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ 
TÀI LUẬN VĂN
Bệnh cúm là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp tạo nên 
gánh nặng lớn đối với sức khỏe của cộng đồng, TCYTTG và hơn 40% quốc gia 
trên Thế giới khuyến cáo sử dụng vắcxin phòng vi rút cúm. Do vậy, phát triển 
các vắcxin cúm cho người đang đặt ra như là một yêu cầu rất cấp bách hiện nay. 
Là một cơ sở nghiên cứu và sản xuất vắcxin cho người ở Việt Nam, Công ty 
TNHH MTV Vắcxin và sinh phẩm số 1 đã tiến hành xây dựng các quy trình công 
nghệ sản xuất vắcxin cúm A/H5N1, cúm A/H1N1 và tiến tới là vắcxin cúm 
A/H7N9 trên nuôi cấy tế bào. Một trong những thông số rất quan trọng để đánh 
giá chất lượng vắcxin trong phòng thí nghiệm đó là đặc tính của kháng nguyên vi 
rút cúm có mặt trong các sản phẩm của quá trình sản xuất vắcxin. Xây dựng các 
phương pháp để đánh giá, từ đó đưa ra các tiêu chuẩn về chất lượng kháng 
nguyên là một việc làm hết sức cần thiết. Điều này giúp cho việc đánh giá được 
chất lượng vắcxin và kiểm tra độ ổn định của quy trình sản xuất.  Do vậy, chúng 
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài : “Nghiên cứu  xây dựng phương pháp đánh giá 
chất  lượng kháng nguyên trong quy trình sản xuất vắcxin cúm” .

2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN 
­   Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các phương pháp đánh giá chất lượng  
kháng nguyên trong quy trình sản xuất vắcxin cúm
­   Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kháng nguyên trong quy trình  
sản xuất vắcxin cúm..
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Trong nhiều thập kỷ qua, bên cạnh virus cúm mùa, thế  giới liên tục phải  
trải   qua   những   đại   dịch   cúm   với   các   chủng   khác   nhau,   A/H5N1,   A/H7N9,  
A/H1N1 đại dịch. Sản xuất virus cúm vừa phải tuân thủ  các quy định nghiêm 
ngặt về chất lượng vắc xin, vừa phải đối diện với việc thay thế chủng hàng năm 
cũng như  các chủng mới gây đại dịch. Việc xây dựng quy trình và tiêu chuẩn  
1


đánh giá chất lượng vắc xin chung cho các vắc xin cúm và riêng cho một số vắc 
xin phòng các chủng cúm gây đại dịch là rất quan trọng, nhằm đảm bảo chất  
lượng, tính an toàn và tính kháng nguyên của vắc xin. Những đánh giá này có thể 
là cơ sở để  áp dụng cho các vắc xin cúm mới khác, nhằm nhanh chóng đưa vắc  
xin mới vào thử nghiệm và sử dụng5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn ngoài phần mở  đầu, danh mục các hình, danh mục các  bảng, 
bảng ký hiệu các chữ  viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ  lục còn có 3  
chương sau:
Chương 1. Tổng quan
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

2


PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1­TỔNG QUAN
1.1.

Đặc điểm chung của vi rút cúm  
Vi rút cúm thuộc họ Othomyxoviridae là họ vi rút đa hình thái, có vỏ ngoài, 

genom là ARN đơn, (­), phân đoạn, bao gồm 5 nhóm vi rút: vi rút cúm A, vi rút 
cúm B, vi rút cúm C, vi rút Thogoto và vi rút Isa. Trong đó, vi rút cúm A lưu hành 
phổ biến trên gia cầm, người và động vật khác như lợn, ngựa…là căn nguyên 
gây nên các đại dịch lớn trên toàn cầu. Vi rút cúm B và C chỉ lưu hành ở người và 
thường chỉ gây nên các vụ dịch vừa và nhỏ. Các vi rút cúm A, B và C rất giống 
nhau về cấu trúc
1.2. Hình thái và cấu trúc hạt vi rút cúm
Hạt vi rút cúm có hình dáng rất đa dạng: hình cầu, hình trứng hoặc đôi khi  
có hình sợi kéo dài tới 2000 nm, đường kính trung bình từ  80­120 nm. Các hạt 
virion của vi rút A và B có vỏ bao bọc. Vỏ vi rút có bản chất là protein có nguồn 
gốc từ  màng tế  bào vật chủ, bao gồm một số protein được glycosyl hóa và một  
số protein dạng trần không được glycosyl hóa. Vi rút cúm có genom nhiều đoạn, 
ở  typ A và B có 8 đoạn ARN(­) với tổng khối lượng 5x106, còn  ở  typ C có 7 
đoạn. Trong virion có chứa enzyme ARN­ polymeraza phụ  thuộc ARN, enzyme  
này cần cho quá trình phiên mã vì genom ARN chuỗi (­). Protein capsit kết hợp  
với ARN tạo nucleocapsit đối xứng xoắn. 
1.3. Cấu trúc hệ gen vi rút cúm và các protein mã hóa
Hệ  gen của vi rút cúm A và B có 8 đoạn gen trong khi vi rút cúm C có 7  
đoạn gen ( không có gen NA). Cấu trúc hệ gen của vi rút cúm đã được tìm hiểu  
nhờ kỹ thuật phân tích điện di virion ARN vi rút trên gen polyacrylamit. Cấu trúc 
gen của vi rút cúm như sau: Đọan gen 1 mã hóa cho PB2, đoạn gen 2 mã hóa cho 
PB1, đoạn gen 3 mã hóa cho PA, đoạn 4 cho HA, đoạn 5 cho NP, đoạn 6 cho NA, 
đoạn 7 cho M1 và M2, đoạn 8 cho NS1 và NS2. Trình tự nucleotit của ARN vi rút 

3


cúm PR8/34 và rất nhiều phân typ khác được công bố từ năm 1982. Vi rút R8/34  
có 13.588 nucleotit.
1.4. Quá trình nhân lên của vi rút cúm
Trước hết gai H của vi rút gắn vào thụ thể có chứa axit neuraminic của tế 
bào chủ, rồi tiến hành nhập bào tạo endosom. Tiếp đó, xảy ra quá trình dung hợp  
giữa vỏ ngoài của vi rút với màng endosom. Điều này thực hiện được nhờ gai H  
chồi lên khi pH trong endosom thấp. Sau khi dung hợp ribonucleprotein và ARN­  
polymeraza chui vào tế  bào chất. Việc “cởi áo” làm hoạt hóa ARN­ polymeraza 
của vi rút. Phân tử  mARN được phiên mã trong nhân từ  các chuỗi ARN khuôn  
đơn, (­) của vi rút khi sử dụng mồi là đoạn 10 – 13 nucleotit cắt ra tử đầu 5’ của  
mARN có gắn mũ của vật chủ, sau đó được gắn đuôi PolyA cũng lấy từ  mARN  
của tế  bào chủ. Enzym cắt mồi là endonucleaza do vi rút mang theo. Phân tử 
mARN mới hoàn thiện của vi rút ra khỏi nhân, vào tế  bào chất để  tiến hành sao 
chép genom trong nhân.
1.5. Sự phát triển của vi rút cúm trên tế bào
Vi rút cúm đầu tiên được nuôi trên trứng gà có phôi. Sau này, các vi rút cúm 
có thể được nuôi trên trứng gà có phôi hoặc trong một số hệ nuôi cấy tế bào tiên  
phát. Việc nuôi cấy vi rút trên trứng gà có phôi vẫn được lựa chọn làm quy trình 
sản xuất vắcxin cúm trên thế  giới. Hiện nay, các hệ  nuôi cấy tế  bào như  thận  
khỉ tiên phát (PMKC) hay thận chó Madin­ Darby (MDCK) thường được dùng để 
phân lập vi rút cúm từ  mẫu bệnh phẩm của người. Tế  bào MDCK có độ  nhạy  
100% trong phân lập vi rút cúm A trong khi đó độ  nhạy của Vero chỉ 71,4% và  
MRC­5 là 57,1%.
1.6. Kỹ thuật di truyền ngược
Giống như  hầu hết các loại vi rút ARN sợi (­), vi rút cúm nhân lên trong 
nhân của tế  bào bị  nhiễm. Sau khi dung hợp với màng tế  bào, phức hợp của  
ribonucleoprotein của vi rút (vRNP) được phóng thích vào tế bào chất. Phức hợp 

vRNP, bao gồm ARN của vi rút (vARN), nucleoprotein (NP) và 3 loại protein  
polymeraza (PA, PB1, PB2), được chuyển vào nhân và quá trình phiên mã tái bản  
4


diễn ra tại đây, vARN sợi (­) không thể trực tiếp làm khuôn tổng hợp protein mà 
vARN được bao bọc trong NP phải được phiên mã thành mARN nhờ  phức hợp  
polymeraza của vi rút. Trong quá trình tái bản vARN được sử dụng làm khuôn để 
tổng hợp sợi ARN bổ  sung (cARN), sợi cARN này lại được làm khuôn để  tổng 
hợp sợi vARN. Như vậy, đơn vị chức năng tối thiểu để vi rút cúm có thể tái bản  
là vRNP.
1.7. Dịch tễ học bệnh cúm
Dịch cúm xảy ra theo xu hướng khác nhau  ở  các năm, thường xảy ra vào  
mùa đông ở bắc và nam bán cầu, nhưng xuất hiện hàng năm ở khu vực nhiệt đới. 
Vi rút cúm có khả năng tấn công cao, nên tỷ lệ mắc bệnh do vi rút cúm trong dân  
số là tương đối cao. Tăng tỷ lệ mắc và tử vong do cúm xảy ra ở cực trị của nhóm 
tuối và ở người đang mắc sẵn một bệnh khác.
Mô hình dịch tễ  phản ánh sự  thay đổi đặc điểm kháng nguyên của vi rút 
cúm, và sự lây lan của bệnh phụ thuộc vào nhiếu yếu tố, bao gồm khả năng lây 
nhiễm và sự  mẫn cảm của nhóm dân cư. Đặc biệt  ở  vi rút cúm A có khả  năng 
thay   đổi   định   kỳ   lớp   vỏ   kháng   nguyên   glycoproteins   như   hemagglutinin   và  
neuraminidase. Trong số  các  vi rút cúm nhóm A   ảnh hưởng  đến sức khỏe   ở 
người có ba phân typ chính của hemagglutinin (H1, H2, và H3) và ba phân typ  
chính của neuraminidase (N1 và N2) đã được công bố. Vi rút cúm B ít có sự thay 
đổi về đặc điểm kháng nguyên. 
TCYTTG ước tính hàng năm có khoảng 3­5 triệu người mắc và 250.000 – 
500.000 người tử vong vì cúm.
1.8. Sinh bệnh học
Nhiễm trùng gây ra bởi vi rút cúm đầu tiên là viêm đường hô hấp trên. Vi 
rút phát triển trên tế  bào biểu mô đường hô   hấp và phá hủy nhung mao, nơi  

được coi là hàng rào bảo vệ  đầu tiên, quan trọng của cơ thể  trong hệ thống hô  
hấp. Kèm theo sự  nhân lên của vi rút, interferon được phát hiện trong giai đoạn  
cấp tình của bệnh trong một thời gian ngắn là nguyên nhân của sự nguy hiểm do 
nhiễm vi rút cúm.
5


1.9. Vắcxin cúm  
Vi rút là tác nhân gây bệnh cúm. Miễn dịch ngừa cúm là phương pháp căn 
bản để  kiểm soát cúm  ở  mức độ  cá nhân và cộng đồng. Vắcxin cúm được phát  
triển và được cấp phép sử dụng ở người dưới dạng vi rút sống giảm độc lực và  
vi rút bất hoạt. Các phương pháp chủng ngừa cúm có chung mục tiêu là kích thích 
miễn dịch đối với hemagglutinin (HA) và có thể  đối với neuraminidase (NA), do  
đó thành phần của vắcxin cúm thường xuyên được thay đổi sao cho tương thích 
nhất với chủng vi rút đang lưu hành đã được tiên lượng trước. Vai trò kích thích 
các đáp  ứng miễn dịch khác của vắcxin trong phòng ngừa bệnh vẫn chưa được  
hiểu biết một cách đầy đủ. Vắcxin cúm an toàn, hiệu quả, và được TCYTTG  
khuyến cáo sử  dụng cho phụ  nữ  có thai, trẻ  từ  6 đến 59 tháng tuổi, người già, 
người đang mắc bệnh “đặc biệt”, và cán bộ y tế.
Việt Nam đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong nghiên cứu sản xuất 
vắcxin cúm như  tế  bào thận khỉ  tiên phát (VABIOTECH), trên trứng gà có phôi 
(IVAC), trên tế  bào Vero (Viện Pasteur TP. HCM), trong  đó VABIOTECH đã 
hoàn thành 3 đợt thử nghiệm lâm sàng và kết quả cho thấy vắcxin cúm A/H5N1  
do VABIOTECH sản xuất là an toàn trên người tình nguyện. Các chỉ số sinh hóa 
học ở những người tình nguyện sau tiêm vắcxin là bình thường. Vắcxin A/H5N1  
sản xuất trên dây truyền công nghệ đã nghiên cứu cho kết quả đáp ứng tốt ở tất  
cả các đối tượng được tiêm từ liều 7,5µg trở lên và đáp ứng tiêu chuẩn của châu  
Âu.   Từ   những   kinh   nghiệm   có   sẵn   trong   sản   xuất   vắcxin   cúm   A/H5N1 
VABIOTECH cũng đã xây dựng được một quy trình công nghệ  sản xuất vắcxin 
cúm A/H1N1 có tính ổn định và hiệu suất cao. Người Việt Nam sẽ được sử dụng  

vắcxin cúm do Việt Nam sản xuất trong một ngày không xa.
1.10. Một số dạng vắcxin cúm 
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận công nghệ khác nhau để sản xuất vắcxin 
cúm và cũng có nhiều loại vắcxin cúm khác nhau tùy thuộc vào các phương pháp 
và kỹ thuật sử dụng:
­

Vắcxin toàn tế bào (vi rút toàn phần)
6


­

Vắcxin hạt vi rút vỡ (split vaccine)

­

Vắcxin tiểu đơn vị (subunit vaccine)

­

Vắcxin bất hoạt sản xuất trên tế bào

­

Vắcxin tái tổ hợp và hấp phụ

­

Vắcxin sống giảm độc lực


1.11. Các phương pháp kiểm tra chất lượng kháng nguyên vắcxin cúm
Kiểm tra chất lượng kháng nguyên trong quy trình sản xuất vắcxin cúm
­ Từng mẻ gặt đơn chứa vi rút cần được chuẩn độ hiệu vi rút cúm 
­ Nhận dạng: Xác định các kháng nguyên đặc hiệu bằng phản  ứng khuyếch tán 
miễn dịch hoặc ứng chế ngưng kết hồng cầu sử dụng các kháng thể đặc hiệu.
­ Xác định hàm lượng kháng nguyên HA: 
­ Thử nghiệm về các nguyên liệu tồn dư: các nhà sản xuất phải chứng minh các  
nguyên liệu tồn dư khác sử dụng trong sản xuất phải giảm qua quá trình tinh chế 
bằng phương pháp chạy SDS­PAGE nhưng vấn phải giữ nguyên đặc tính kháng 
nguyên bằng phương pháp kính hiển vi điện tử.
­ Hàm lượng Protein tổng số được xác định bằng phương pháp Lorry. 
Kiểm tra chất lượng kháng nguyên vắcxin thành phẩm
­ Thử nghiệm nhận dạng: Thử nghiệm nhận dạng được thực hiện với ít nhất 1 
lọ cho mỗi loạt vắcxin.
­ Hàm lượng kháng nguyên HA.
­ Thử nghiệm an toàn chung
­ Thử nghiệm chất gây sốt
­ Thử nghiệm công hiệu.

7


CHƯƠNG 2 – VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU

2.1. VẬT LIỆU
2.1.1. Tế bào
Tế bào thận chó thường trực (Madin­ Darby Canine Kidney): MDCK 
(London – Anh)

2.1.2. Mẫu thử nghiệm
Mẫu nước nổi sau gặt vi rút trong quy trình sản xuất vắc xin cúm. 
Mẫu bán thành phẩm trong quy trình sản xuất vắc xin cúm.
2.1.3. Môi trường và hóa chất và các trang thiết bị
Các môi trường, hóa chất và trang thiết bị cần thiết 
2.2.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu: Phương pháp chuẩn độ hiệu 
giá vi rút cúm CCID50, chuẩn độ hiệu giá kháng nguyên HA bằng kỹ thuật 
ngưng kết hồng cầu, xá định nồng độ kháng nguyên HA bằng SRID, định lượng 
protein tổng số, điện di trên gel SDS­PAGE, kính hiển vi điện tử, phân tích xu 
hướng tại Công ty TNHH MTV Vắc xin và Sinh phẩm số 1.

8


CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các phương pháp đánh giá chất lượng 
kháng nguyên vắcxin trong quy trình sản xuất vắcxin cúm
3.1.1. Nghiên cứu xây dựng phương pháp chuẩn độ hiệu giá vi rút cúm 
CCID50
Tách tế bào MDCK từ chai  ra phiến với mật độ 4x104 tế bào/ml. Sau 2 
ngày nuôi cấy tế bào MDCK trên các phiến 96 giếng đều kín 1 lớp.
Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm 3 lần nhằm đảm bảo độ chính xác để 
tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình chuẩn độ hiệu giá vi rút cúm: 
nhiệt độ, môi trường và thời gian nuôi cấy vi rút. Các phiến trước khi tiến hành 
thử nghiệm có mật độ tế bào tương đương nhau.

9



Hình 3.5. So sánh chuẩn độ hiệu giá vi rút cúm 3 loại môi trường MEM, 
DMEM, LH3E tại 32oC sau 3 ngày, 4 ngày và 5 ngày ( Giá trị trung bình của 
3 lần thử nghiệm).
Qua các kết quả thu được sau 3 lần tiến hành lặp lại thử nghiệm chúng tôi 
đã tìm được các điều kiện tối ưu cho quy trình chuẩn độ hiệu giá vi rút cúm là:
­   Nhiệt độ nuôi cấy vi rút: 32oC
 

­   Môi trường nuôi cấy vi rút: môi trường MEM
­   Thời gian nuôi cấy vi rút: 4 ngày.

3.1.2. Kết quả kiểm tra chất lượng kháng nguyên trong quy trình sản xuất 
vắcxin cúm
Chúng tôi đã nghiên cứu và áp dụng các phương pháp kiểm tra chất lượng 
kháng nguyên trong quy trình sản xuất vắcxin cúm cho 9 loạt vắcxin cúm 
A/H5N1 và 10 loạt vắcxin cúm A/H1N1.
Bảng 3.4. Kết quả kháng nguyên trong quy trình sản xuất vắcxin cúm 
A/H5N1

Loạt 0112
Loạt 0212

CCID50

HA

SRID

Protein


(CCID50/ml)
107,5
107,8

(HAU)
1024
512

(µg/ml)
177,4
173,1

(µg/ml)
324,13
416,67

10


Loạt 0312
Loạt 0412
Loạt 0512
Loạt 0113
Loạt 0213
Loạt 0313
Loạt 0413

108,0
108,4
108,6

107,9
108,0
108,2
108,5

512
512
512
512
1024
1024
512

195,1
228,0
169,3
169,0
127,7
165,2
182,17

379,01
388,27
373,04
304,61
245,09
278,96
277,02

Bảng 3.5. Kết quả kháng nguyên trong quy trình sản xuất vắcxin cúm 

A/H1N1

Loạt 0113
Loạt 0213
Loạt 0313
Loạt 0413
Loạt 0114
Loạt 0214
Loạt 0314
Loạt 0414
Loạt 0115
Loạt 0215

CCID50

HA

SRID

Protein

(CCID50/ml)
107,5
108,2
107,0
107,8
108,5
108,6
108,4
108,6

108,2
108,8

(HAU)
256
512
512
512
256
512
512
512
512
512

(µg/ml)
132,2
159,1
131,6
135,2
129,5
145,6
142,5
140,8
125,2
138,5

(µg/ml)
498,1
507,1

525,5
558,8
480,6
563,4
556,2
532,5
505,2
512,8

Sau bước tinh chế bán thành phẩm cúm, chúng tôi đã kiểm tra độ tinh 
khiết của sản phẩm bằng phương pháp điện di mẫu trước siêu ly tâm và mẫu 
sau siêu ly tâm trên gel SDS­PAGE. Kết quả chạy SDS­PAGE cho thấy sản 
phẩm sau siêu ly tâm tinh sạch hơn nhiều so với trước siêu ly tâm, không còn lẫn 
các tạp chất, sản phẩm chỉ còn các băng protein của vi rút cúm.
Đồng thời, với các phương pháp thông dụng hiện vẫn được áp dụng trong 
việc đánh giá chất lượng của kháng nguyên, trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng 
đã tiến hành kỹ thuật huỳnh quang điện tử để quan sát hình ảnh các kháng 
nguyên vi rút cúm. Phương pháp này được tiến hành trên các mẫu nuôi cấy vi rút 
cúm trên tế bào để quan sát quá trình nhân lên của vi rút cúm Các vi rút cúm 
A/H1N1 được tổng hợp đã nẩy chồi ra khỏi màng tế bào MDCK, tế bào hoàn 
toàn bị teo lại, quan sát thấy rất nhiều hạt vi rút hoàn chỉnh giải phóng ra bên 
ngoài tế bào. Mẫu bán thành phẩm vắcxin cúm sau khi tinh chế để thấy được 
11


tính toàn vẹn của hạt vi rút cúm với các kháng nguyên bề mặt đặc hiệu của vi 
rút.
3.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kháng nguyên trong quy trình 
sản xuất vắcxin cúm.
Chúng tôi đã phân tích dữ liệu dựa trên kết quả của 9 loạt vắcxin đại dịch 

cúm A/H5N1 và 10 loạt vắcxin cúm mùa A/H1N1 để xây dựng tiêu chuẩn đáng 
giá chất lượng kháng nguyên trong quy trình sản xuất vắc xin cúm nhằm đảm 
bảo chất lượng mà còn đảm bảo tính ổn định của sản phẩm.

3.2.1. Tiêu chuẩn hiệu giá vi rút cúm trong quy trình sản xuất vắcxin cúm
Hàm lượng
CCID50 /ml
6.00E+08

Phân tích xu hướng hàm lượng CCID 50

5.00E+08
4.00E+08
3.00E+08
2.00E+08
1.00E+08

Loạt

0.00E+00
-1.00E+08

0112

0213

0313

0413


0513

0113

0213

0313

0413

-2.00E+08
-3.00E+08

CCID50
X-2SD

X
X+2SD

12

X-SD
X-3SD

X+SD
X+3SD


Hình 3.9. Đồ thị phân tích xu hướng hiệu giá vi rút cúm 9 loạt BTP vắcxin 
cúm A/H5N1

Hàm lượng
CCID50 /ml
1.00E+09

Phân tích xu hướng hàm lượng CCID 50

8.00E+08
6.00E+08
4.00E+08
2.00E+08
Loạt

0.00E+00
0113

0213

0313

0413

0114

0214

0314

0414

0115


0215

-2.00E+08
-4.00E+08
-6.00E+08

CCID50
X-2SD

X
X+2SD

X-SD
X-3SD

X+SD
X+3SD

Hình 3.10. Đồ thị phân tích xu hướng hiệu giá vi rút cúm 10 loạt BTP vắcxin 
cúm A/H1N1
Từ đồ thị trên chúng tôi nhận thấy các kết quả đều nằm trong khoảng (± 
2SD) chứng tỏ các loạt BTP đều ổn định vể hiệu giá vi rút. Từ đó chúng tôi phân 
tích dữ liệu và xây dựng tiêu chuẩn hiệu giá vi rút cúm trong quy trình sản xuất 
vắcxin cúm đạt  từ 106,5 CCID50/ml trở lên.

3.2.2. Tiêu chuẩn hiệu giá kháng nguyên HA bằng kỹ thuật ngưng kết hồng 
cầu trong quy trình sản xuất vắcxin cúm

13



Hàm lượng HA
(HAU)

Phân tích hàm lượng HA

1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
-200

Loạt

0112

0212

0312

HA
X-2SD

0412


0512

0113

X
X+2SD

0213

0313

0413

X-SD
X-3SD

X+SD
X+3SD

Hình 3.12. Đồ thị phân tích xu hướng hiệu giá kháng nguyên HA bằng 
kỹ thuật ngưng kết hồng cầu trong quy trình sản xuất vắcxin cúm của 9 
loạt BTP vắcxin cúm A/H5N1
Phân tích hàm lượng HA

Hàm lượng HA
(HAU)

900
800

700
600
500
400
300
200
100
Loạt

0
0113

0213

0313

0413

0114

0214

0314

0414

0115

0215


HA

X

X-SD

X+SD

X-2SD

X+2SD

X-3SD

X+3SD

Hình 3.13. Đồ thị phân tích xu hướng hiệu giá kháng nguyên HA bằng 
kỹ thuật ngưng kết hồng cầu trong quy trình sản xuất vắcxin cúm của 10 
loạt BTP vắcxin cúm A/H1N1
Qua đồ thị trên, các kết quả hiệu giá kháng nguyên HA bằng kỹ thuật 
ngưng kết hồng cầu đều nằm trong khoảng (± 2SD), chứng tỏ các loạt BTP đều 
có kết quả   hiệu giá kháng nguyên HA ổn định. Từ các phân tích trên chúng tôi 
đưa ra tiêu chuẩn hiệu giá kháng nguyên HA bằng kỹ thuật ngưng kết hồng cầu 
trong quy trình sản xuất vắcxin cúm phải  đạt từ 128 HAU/50µl  trở lên.
14


3.2.3. Tiêu chuẩn hàm lượng kháng nguyên HA bằng SRID
Phân tích xu hướng hàm lượng SRID


Hàm lượng SRID

300.0
250.0
200.0
150.0
100.0
50.0
0.0
0112
SRID
X+2SD

0212

0312

0412

0512

X
X-3SD

0113

X-SD
X+3SD

0213


0313

0413

X+SD

Loạt

X-2SD

Hình 3.15. Đồ thị phân tích xu hướng hàm lượng kháng nguyên HA bằng 
SRID trong quy trình sản xuất vắcxin cúm của 9 loạt BTP vắcxin cúm 
A/H5N1.
Hàm lượng SRID

Phân tích xu hướng hàm lượng SRID

180.0
170.0
160.0
150.0
140.0
130.0
120.0
110.0
100.0
90.0
80.0
0113 0213 0313 0413 0114 0214 0314 0414 0115 0215

SRID
X+2SD

X
X-3SD

X-SD
X+3SD

X+SD

Loạt

X-2SD

Hình 3.16. Đồ thị phân tích xu hướng hàm lượng kháng nguyên HA 
(SRID) trong quy trình sản xuất vắcxin cúm của 10 loạt BTP vắcxin cúm 
A/H1N1.
Qua đồ thị trên, các kết quả đều nằm trong khoảng (± 2SD), chứng tỏ các 
loạt BTP đều có kết quả hàm lượng kháng nguyên HA bằng SRID ổn định. Từ 
các phân tích trên chúng tôi đưa ra tiêu chuẩn hàm lượng kháng nguyên HA bằng 
SRID trong quy trình sản xuất vắcxin cúm phải đạt từ 100 µg/ml trở lên.
15


3.2.4. Tiêu chuẩn hàm lượng protein tổng số
Hàm lượng
Protein

Phân tích xu hướng hàm lượng Protein


600
500
400
300
200
100
0

Loạt
0112
Protein
X+2SD

0212

0312
X
X-3SD

0412

0512

0113

X-SD
X+3SD

0213


0313

X+SD

0413
X-2SD

Hình 3.17. Đồ thị hàm lượng Protein tổng số trong quy trình sản xuất 
vắcxin cúm của 9 loạt BTP vắcxin cúm A/H5N1
Hàm lượng
Protein

Phân tích xu hướng hàm lượng Protein

600
580
560
540
520
500
480
460
440
420
400

Loạt
0113 0213 0313 0413 0114 0214 0314 0414 0115 0215


         

Protein
X-2SD

X
X+2SD

X-SD
X-3SD

X+SD
X+3SD

Hình 3.18. Đồ thị hàm lượng Protein tổng số trong quy trình sản xuất 
vắcxin cúm của 10 loạt BTP vắcxin cúm A/H1N1
Qua đồ  thị  trên, các kết quả  hàm lượng Protein tổng số  đều nằm trong 
khoảng (± 2SD), chứng tỏ các loạt BTP đều có kết quả hàm lượng Protein tổng  
số  ổn định. Từ các phân tích trên và dựa vào tiêu chuẩn protein tổng số của vắc  
xin sản xuất trên trứng gà có phôi, chúng tôi đưa ra tiêu chuẩn hàm lượng Protein  
tổng số trong quy trình sản xuất vắcxin cúm đạt từ 200 µg/ml đến 600 µg/ml.
3.2.5. Tiêu chuẩn của điện di trên gel SDS­PAGE
16


Sản phẩm sau siêu ly tâm tinh sạch hơn nhiều so với trước siêu ly tâm,  
không còn lẫn các tạp chất, sản phẩm chỉ còn các băng protein của vi rút cúm.
3.2.6. Tiêu chuẩn kính hiển vi điện tử
Vi rút cúm sau siêu ly tâm còn nguyên vẹn với các kháng nguyên bề  mặt  
đặc hiệu của vi rút.


17


KẾT LUẬN
1. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các phương pháp đánh giá chất lượng 
kháng nguyên trong quy trình sản xuất vắcxin cúm: 
Tìm ra các điều kiện tối ưu cho phương pháp chuẩn độ hiệu giá vi rút cúm 

­

CCID50 (liều vi rút gây hủy hoại 50% tế bào) là:
+ Nhiệt độ nuôi cấy vi rút: 32oC
+ Môi trường nuôi cấy vi rút: môi trường MEM
+ Thời gian nuôi cấy vi rút: 4 ngày
Đã áp dụng được các phương pháp đánh giá chất lượng kháng nguyên cúm 

­

như phương pháp chuẩn độ hiệu giá vi rút cúm CCID50 (liều vi rút gây hủy 
hoại 50% tế bào), phương pháp chuẩn độ kháng nguyên HA bằng kỹ thuật 
ngưng kết hồng cầu, phương pháp xác định hàm lượng kháng nguyên HA 
bằng SRID, phương pháp xác định hàm lượng protein tổng số,   phương 
pháp điện di trên gel SDS­PAGE, phương pháp kính hiển vi điện tử  cho 9 
loạt vắcxin cúm A/H5N1 và 10 loạt vắcxin cúm A/H1N1.
2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kháng nguyên trong quy trình sản 
xuất vắcxin cúm nhằm đảm bảo tính  ổn định cũng như  chất lượng của  
sản phẩm.
­


Hiệu giá vi rút trong quy trình sản xuất vắcxin cúm đạt từ 106,5 CCID50/ml 
trở lên.

­

Hiệu giá kháng nguyên HA bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu trong  
quy trình sản xuất vắcxin cúm đạt từ 128 HAU/50µl  trở lên.

­

Hàm lượng kháng nguyên HA bằng SRID trong  quy trình sản xuất vắcxin 
cúm đạt từ 100 µg/ml trở lên.

­

Hàm lượng Protein tổng số  trong quy trình sản xuất vắcxin cúm đạt từ 
200 µg/ml đến 600 µg/ml.

­

Sản phẩm sau siêu ly tâm tinh sạch hơn nhiều so với trước siêu ly tâm,  
không còn lẫn các tạp chất, sản phẩm chỉ còn các băng protein của vi rút 
cúm.
18


­

Vi rút cúm sau siêu ly tâm còn nguyên vẹn với các kháng nguyên bề mặt  
đặc hiệu của vi rút.


19



×