Tải bản đầy đủ (.pdf) (225 trang)

Luận án Tiến sĩ: Hoàn thiện quản lý nhà nước của Bộ Công Thương về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 225 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng là vấn đề  mới, liên quan đến nhiều 
ngành, nhiều lĩnh vực. Thời gian qua, tại Việt Nam chưa có nhiều công trình khoa 
học nghiên cứu về  lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đặc biệt chưa có 
công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng của Bộ Công Thương. Nhằm tìm kiếm các giải pháp có luận cứ 
khoa học về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 
cũng như đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền  
lợi người tiêu dùng tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước của Bộ  
Công Thương về  công tác bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng  ở  Việt Nam” để 
nghiên cứu.
1.2. Về thực tiễn
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là vấn đề mới không chỉ tại Việt Nam. 
Vấn đề  này chính thức được Đảng và Nhà nước quan tâm từ  năm 1999 bằng  
việc   Ủy   ban   thường   vụ   Quốc   hội   đã   thông   qua   Pháp   lệnh   số   13/1999/PL­
UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999[7]. Pháp lệnh quy định rõ các quyền, 
nghĩa vụ của người tiêu dùng, trách nhiệm của tổ chức cá nhân kinh doanh hàng  
hóa dịch vụ, các quyền khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng và gần đây Quốc  
hội khóa XII kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng  
ngày 17 tháng 11 năm 2011.
Việt Nam bắt đầu mở  cửa nền kinh tế theo nền kinh t ế th ị tr ường đị nh  
hướng xã hội chủ  nghĩa từ  năm 1986, từ  đó đến nay nền kinh tế  Việt Nam  
luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, sản phẩm s ản xuất ra không chỉ  đáp ứng nhu  
cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh những tích cực nền 
kinh tế  thị  trường cũng xuất hiện những mặt trái như: tình trạng kinh doanh 



2

hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng, không đủ  điều kiện về  tiêu chuẩn, 
quy chuẩn. Tình trạng này đã xuất hiện tại hầu hết các địa phươ ng trong cả 
nước vi phạm đến quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng, đồng thời cũng  
gây hại cho doanh nghi ệp s ản xu ất kinh doanh chân chính.  Thời gian gần đây 
các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa ra công luận rất nhiều vụ việc vi  
phạm nghiêm trọng quyền lợi người tiêu dùng như: Vụ  xăng pha acetone, Vụ 
nước tương nhiễm chất 3­ MCPD­ Vụ việc phở nhiễm phormol, Xe máy Honda 
loạn giá, Vụ việc Công ty Vedan thả nước thải ra Sông Thị Vải và gần đây là vụ 
Công ty cổ phần thanh toán điện tử Vietpay đã dùng mạng di động Mobiphone để 
lừa đảo người tiêu dùng hàng tỉ  đồng. Đây chỉ  là minh họa của một số  vụ  việc 
điển hình xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. Có thể nói rằng, 
người tiêu dùng Việt Nam đang phải sống trong một môi trường không an toàn, 
quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm nghiêm trọng. 
Để quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ tốt hơn cần có sự phối hợp đồng 
bộ của các thành phần tham gia như: cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội về 
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa  
và dịch vụ, cơ  quan truyền thông báo chí và chính người tiêu dùng. Trong đó, cơ 
quan quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, vừa định hướng, vừa quyết định các bộ 
phận khác trong xã hội thực hiện. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về  bảo 
vệ  người tiêu dùng chưa đượ c quan tâm đúng mức, chưa huy động đượ c sứ c 
mạnh  của   toàn  xã   hội   tham   gia   vào  công   tác   bảo  vệ   người   tiêu   dùng.   Tại 
nhiều địa phương việc thành lập tổ  chức bảo vệ  người tiêu dùng chư a đượ c  
triển khai, hoặc k ết qu ả còn nhiều hạn chế.  
Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được ban hành là hành lang pháp lý  
quan trọng để bảo vệ tốt hơn quyền lợi người tiêu dùng. Đây là bước tiến lớn trong  
việc luật hóa các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Mặc dù, Luật  
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã có nhiều bước tiến mới so với pháp lệnh bảo 
vệ quyền lợi người tiêu dùng, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề hạn chế mà tại thời  



3

điểm ban hành luật, do nhận thức chung của toàn xã hội cũng như  điều kiện phát 
triển kinh tế đất nước chưa thể hoàn thiện để đưa vào luật. Dưới góc độ khoa học,  
tác giả đi nghiên cứu thực tiễn trên thế giới, đặc biệt thực tiễn của một số nước có  
tổ chức quản lý nhà nước tốt nhất trên thế giới như Nhật Bản,  Malaysia, Hà Lan để 
làm cơ sở định hướng đề xuất kiến nghị cho Việt Nam. Theo Luật BVQLNTD, Bộ 
Công Thương là cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có  
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân khác để thực hiện 
các nội dung quản lý nhà nước về BVQLNTD. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ 
này của Bộ Công Thương đã bộc lộ một số hạn chế. 
Đề  tài sẽ làm rõ về  vị  trí, chức năng, vai trò, nhiệm vụ  và những nội dung  
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương trong triển khai công tác bảo vệ quyền lợi  
người tiêu dùng để thấy được những đóng góp của Bộ Công Thương trong thời gian  
qua, những hạn chế  cần khắc phục, đồng thời đề  xuất các giải pháp thực thi tốt 
hơn các nội dung quản lý trong thời gian tới.
Hơn nữa, cuối năm 2015, cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ được thành lập, theo 
lộ  trình hội nhập kinh tế  khu vực ASEAN,  Ủy ban bảo vệ  quyền lợi người tiêu 
dùng của ASEAN sẽ ban hành luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong khu vực.  
Do vậy, việc hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của 
Bộ Công Thương là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu và lộ trình của  
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm các giải pháp có cơ sở thực tiễn để hoàn thiện 
quản lý nhà nước của Bộ  Công Thương về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng ở 
Việt Nam là cần thiết, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày càng tốt  
hơn. Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước của  
Bộ Công Thương về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam” để 
làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ kinh tế.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: 


4

Tìm kiếm các giải pháp có luận cứ  khoa học và thực tiễn nhằm đề  xuất  
các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước của Bộ  Công Thương về  bảo vệ 
quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để  thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện những 
nhiệm vụ chủ yếu sau:
­ Tổng quan các công trình khoa học đã thực hiện liên quan đến quản lý 
nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng, những vấn đề  đã được nghiên 
cứu, xác định những vấn đề chưa được nghiên cứu, hoặc nghiên cứu chưa sâu để 
tập trung nghiên cứu.
­ Hệ thống hóa và tìm kiếm giải pháp có luận cứ khoa học về quản lý nhà 
nước nói chung và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói riêng nền kinh tế.
­ Đánh giá thực tiễn thực thi nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ người 
tiêu  dùng  của   Bộ   Công  Thương,   những   thành   công,   tồn   tại,   nguyên   nhân   và 
những vấn đề  đặt ra cần giải quyết theo quy định của Luật bảo vệ  quyền lợi 
người tiêu dùng.
­ Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về  bảo vệ quyền lợi người  
tiêu dùng trên thế  giới, rút ra bài học kinh nghiệm có thể  tham khảo vận dụng 
cho Việt Nam.
­ Trên cơ  sở  lý luận và thực tiễn của những dự  báo về  xu hướng xâm 
phạm quyền lợi người tiêu dùng, những định hướng hoàn thiện công tác bảo vệ 
quyền lợi người tiêu dùng, tác giả  sẽ  kiến nghị  các giải pháp nhằm hoàn thiện  
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước của Bộ Công 
Thương đối với bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 


5

3.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Về nội dung:
Đề  tài tập trung nghiên cứu lý luận về  quản lý nhà nước đối với bảo vệ 
quyền lợi người tiêu dùng; Nghiên cứu thực tiễn triển khai các nội dung quản lý  
nhà nước của Bộ  Công Thương về  BVQLNTD với tư  cách là cơ  quan dược  
Chính phủ  giao thống nhất quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu 
dùng theo luật BVNTD ở Việt Nam, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
­ Thời gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo 
vệ quyền lợi người tiêu dùng của Bộ Công Thương từ  năm 2007 đến nay và đề 
xuất các giải pháp áp dụng đến năm 2025.
­ Không gian nghiên cứu: 
Trên lãnh thổ  Việt Nam, tập trung khảo sát  ở  một số  địa phương điển  
hình, nghiên cứu kinh nghiệm  ở  một số  nước trên thế  giới có mô hình tương  
đồng và có hiệu quả để định hướng cho Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để   hoàn   thành   công   trình   nghiên   cứu   của   mình,   tác   giả   sử   dụng   các 
phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp
Bên cạnh việc nghiên cứu lý luận tại bàn về  các vấn đề  liên quan đến  
công tác bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng, tác giả  còn tiến hành khảo sát điều  
tra thực tế như: trao đổi với chuyên gia trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh 
vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và trực tiếp trao đổi những cán bộ thực thi 

công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Trung ương, địa phương, các  Hội 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tiến hành điều tra xã hội học với đối tượng là 
các Sở Công Thương và Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cụ thể như:


6

Trao đổi trực tiếp với các chuyên gia và cán bộ  thực thi công tác bảo vệ  
quyền lợi người tiêu dùng tại các địa phương
­ Trao đổi trực tiếp với các chuyên gia của tổ chức JICA của Nhật Bản  về 
kinh nghiệm triển khai công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 
Đối tượng trao đổi: Chuyên gia thường trú của Nhật Bản tại Cục Quản lý 
cạnh tranh, Bộ Công Thương.
Câu hỏi là: Để  công tác bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng đạt hiệu quả 
cao cơ quan bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cần được hoàn thiện theo hướng  
nào? Cơ  quan quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng tại địa 
phương có vai trò như thế nào với công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Kết quả: Để công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có hiệu quả thì cơ 
quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải có quyền lực, 
có tính độc lập cao, phải thành lập hệ  thống xuyên suốt từ  Trung  ương đến địa  
phương. Bên cạnh cơ  quan quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu 
dùng tại Trung ương, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu 
dùng tại các địa phương có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng chính sách 
và thực thi chính sách tại các địa phương.
­ Trao đổi trực tiếp với các chuyên gia hoạt động ở  trong nước trong lĩnh 
vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như  TS.Vũ Thị  Bạch Nga – Trưởng Ban  
Bảo vệ người tiêu dùng, Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương, PGS.TS.Bùi 
Nguyên Khánh – Viện phó Viện Nhà nước và Pháp luật,  Ông Đỗ  Gia Phan­  
Nguyên Tổng Thư  ký, Phó chủ  tịch Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ  người tiêu dùng 
Việt Nam...

 Nội dung câu hỏi: 
Khó khăn lớn nhất trong công tác bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng của 
Việt Nam hiện nay là gì? 
Giải pháp hoàn thiện bộ  máy quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi 
người tiêu dùng tại Việt Nam là gì?


7

Kết quả: 
Nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng  
chưa cao, cần thành lập hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi  
người tiêu dùng từ  Trung  ương đến địa phương, trao thêm thẩm quyền cho cơ 
quan này, cần bổ  sung nguồn nhân lực và vật lực cho hoạt động bảo vệ  quyền  
lợi người tiêu dùng.
­ Điều tra, khảo sát cán bộ  thực thi công tác bảo vệ  quyền lợi người tiêu 
dùng và hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại các địa phương như: Hà Nội,  
Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thái Bình, Nam  
Định, Hà Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Thanh Hóa, 
Nghệ An, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Đak Lak, Gia Lai, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Long  
An, Tây Ninh, Bến Tre, Cà Mau, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tầu, Lai Châu,  
Điện Biên...
Đối tượng trao đổi: Cán bộ trực tiếp triển khai công tác bảo vệ quyền lợi  
người tiêu dùng tại Sở Công Thương và Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
 Nội dung câu hỏi: Khó khăn của địa phương trong triển khai công tác bảo  
vệ quyền lợi người tiêu dùng là gì? Có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả công tác  
này?
Kết quả: 
Chưa có bộ phận chuyên trách về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chưa 
nhận được sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo địa phương, thiếu kinh phí hoạt  

động cho các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Kiến nghị là Bộ Công Thương cần phối hợp với Bộ Nội vụ sớm ban hành  
thông tư liên tịch quy định rõ con người, đơn vị chịu trách nhiệm thực thi công tác 
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại các Sở Công Thương. Cần có cơ chế chính 
sách  hỗ  trợ  kinh phí, cơ  sở  vật chất   cho các hội bảo vệ  quyền lợi người tiêu 
dùng các địa phương hoạt động.
Điều tra xã hội học


8

Đối tượng khảo sát: Phát 230 phiếu điều tra tới cán bộ  của 45 Hội bảo 
vệ người tiêu dùng, cán bộ của 63 Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trong cả 
nước.
Nội dung câu hỏi và kết quả khảo sát: 
Sau khi thu thập các phiếu điều tra tác giả đã tổng hợp, phân tích và đánh 
giá các dữ  liệu thông qua máy tính để  đưa ra các nhận định theo từng nội dung 
khảo sát thu được kết quả như sau:
­Tại cơ  quan anh chị  có những hoạt động nào nhằm bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng?
  Kết quả  thu được là thành lập văn phòng giải quyết khiếu nại; Tuyên  
truyền phổ  biến pháp luật; Kiểm tra chất lượng hàng hóa, dịch vụ; Tư  vấn cho 
người tiêu dùng.
­ Khó khăn của các cơ quan tổ chức trong việc triển khai công tác bảo vệ  
quyền lợi người tiêu dùng là gì?
Kết quả thu được là: Nhận thức của người tiêu dùng còn hạn chế; Ý thức 
của doanh nghiệp chưa tốt; Thiếu sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý nhà nước; Thiếu 
cơ sở pháp lý để thực hiện; Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chưa tốt.
­ Nhiệm vụ  nào là nhiệm vụ  trọng tâm khi triển khai công tác bảo vệ  
quyền lợi người tiêu dùng?

Kết quả  thu được là tuyên truyền phổ  biến pháp luật bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng.
­ Người tiêu dùng hay bị vi phạm trong lĩnh vực nào là nhiều nhất?
Kết quả  thu được theo thứ  tự  là: An toàn vệ  sinh thực phẩm; hàng hóa, 
dịch vụ kém chất lượng; Hàng nhái, hàng giả; Cung cấp thông tin sai sự thật cho  
người tiêu dùng; Trách nhiệm bảo hành sản phẩm.
­ Có nên thành lập bộ phận chuyên trách và giao thêm thẩm quyền cho cơ  
quan này ở Bộ Công Thương và Sở Công Thương các tỉnh hay không? 


9

Hơn 90 % ý kiến cho rằng nên thành lập và nên trao thêm thẩm quyền cho  
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
­ Thực trạng cơ chế phối hợp giữa các cơ  quan thực thi công tác bảo vệ  
quyền lợi người tiêu dùng như thế nào?
Kết quả  cho thấy chưa có cơ  chế  phối hợp hiệu quả, rõ ràng, việc phối 
hợp chỉ mang tính hình thức, kém hiệu quả.
­ Khó khăn của các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đang gặp phải  
là gì?
Kết quả cho thấy là chưa nhận được sự quan tâm của toàn xã hội và thiếu 
kinh phí, nguồn lực cho hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tác giả thu thập các văn bản pháp luật, các công trình khoa học, đề tài, bài 
báo, sách, thông tin liên quan đến quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà 
nước trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói riêng để nghiên cứu:
­ Phương pháp điều tra chéo
Nhằm kiểm chứng tính chính xác của thông tin được thu thập, tác giả  đã 
sử dụng phương pháp điều tra chéo để đưa ra số liệu, thông tin được sát thực với 
thực tế. 

­ Chọn lọc, phân tích, đánh giá và tổng hợp
Lựa chọn nguồn số liệu và điều tra trong số các đối tượng được khảo sát 
để  tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm đưa ra các nhận định, đánh giá 
và đề xuất giải pháp.
­ Phương pháp mô tả thống kê
Căn cứ trên báo cáo của các địa phương, các hội bảo vệ  quyền lợi người 
tiêu dùng tác giả  đã đưa ra các tiêu chí và tổng hợp số  liệu làm cơ  sở  cho các  
nhận định và đề xuất các giải pháp cho đề tài.


10

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các nghiên cứu của nước ngoài
Http://www.answers.com/Q/What_is_the_Role_of_government_in_consume
r_protection[73]. Tại trang web nêu trên, đã nêu vai trò của Chính phủ  trong bảo 
vệ  quyền lợi người tiêu dùng như là: Ban hành các quy định pháp luật để  điều 
chỉnh những hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhằm bảo vệ quyền lợi người  
tiêu dùng. Ngoài ra, Chính phủ  còn tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người  
tiêu dùng về quyền lợi chính đáng của họ.
Tại website của cơ quan bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Canada:
/>k=PROTECT_RIGHTS&faq_id=4000264  [100]  đã   nêu   Chính   phủ   chịu   trách 
nhiệm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, hiệu quả  và cạnh tranh bình 
đẳng giữa nhà sản xuất, đơn vị  kinh doanh và người tiêu dùng. Chính phủ  cũng  
phải chịu trách nhiệm về an toàn của sản phẩm. Vấn đề an toàn bao gồm cả dán  


11

nhãn và quảng cáo sản phẩm. Chính phủ  tiến hành  kiểm tra an toàn không chỉ 

thực phẩm, mà còn cả thực vật và động vật tại biên giới của Canada. Nhiệm vụ 
này Chính phủ giao cho Cục kiểm dịch thực phẩm Canada.
Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm về  các vấn đề  kinh doanh tại  
các địa phương, điều kiện về  cấp phép kinh doanh cũng như  các vấn đề  về  an 
toàn công cộng. Những dịch vụ được cung cấp trên địa bàn của địa phương sẽ do 
cơ quan quản lý địa phương quy định về điều kiện kinh doanh.
IOCU (1992),  Cunsumers and the Environment,  published by International 
Organization of Consumers Unions Penang, Malaysia [70]. Đây là cuốn sách viết 
về  cách thức tiêu dùng để  bảo vệ  môi trường, do tổ  chức quốc tế  về  bảo vệ 
người tiêu dùng Malaysia xuất bản. Cuốn sách nêu nên tầm quan trọng của ý 
thức người tiêu dùng trong việc bảo vệ môi trường, cách thức thay đổi thói quen 
nhằm bảo vệ môi trường trong điều kiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày 
càng cạn kiệt. Muốn vậy cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức bảo vệ người  
tiêu dùng cần:
 Tăng cường giáo dục cho người tiêu dùng về tiêu dùng bền vững, thay đổi 
quan điểm và lựa chọn sản phẩm năng lượng tự  nhiên như  gió, ánh sáng mặt 
trời. 
Cung cấp thông tin đầy đủ  và kịp thời cho người tiêu dùng về  hàng hóa  
dịch vụ sử dụng năng lượng thay thế, cũng như các cách thức để quảng bá , nhân 
rộng đối tượng sử dụng sản phẩm này.
Chỉ ra những lợi ích của người tiêu dùng có được khi tiêu dùng hướng tới  
môi trường ở các hội thảo quốc gia và quốc tế.
Ban hành chính sách khuyến khích về thuế  để  hưởng  ứng và hỗ  trợ  việc  
sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ vì môi trường.
Sẵn sàng phối hợp với các doanh nghiệp hoạt động vì sự phát triển của xã  
hội, môi trường bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu.


12


Chính phủ cần phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức có liên  
quan để đảm bảo việc cung cấp hàng hóa dịch vụ nhằm đảm bảo phát triển bền  
vững, bảo vệ môi trường.
­ Richard M.Alderman (2006),  Know your rights, Taylor Trade Publishing 
Lanham,  New  York,  Boulder,  Toronto,  Oxford  [71]. Đây là cuốn sách viết về 
quyền của người tiêu dùng gồm 19 chương. Cuốn sách viết về các lĩnh vực khác 
nhau như cho vay vốn, di cư, khiếu nại tại tòa án rút gọn, thủ tục li hôn, trình tự 
bắt đầu kinh doanh, luật tiêu dùng, quyền và nghĩa vụ của người cho thuê nhà và 
người thuê nhà. Cuốn sách nhấn mạnh và đề  cao vai trò của luật sư  trong việc  
giúp đỡ người tiêu dùng trong các hợp đồng ký kết với các đơn vị sản xuất kinh 
doanh, nơi mà pháp luật được thực hiện rất tốt như Mỹ, Anh, Canada.
­ CUTS (2004), Is it really safe, CUTS Publications, India [68]. Cuốn sách 
“nó có thực sự an toàn” do tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Ấn Độ viết 
vào năm 2004 gồm 6 chương, hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng hàng hóa, dịch 
vụ  an toàn: Từ  các đồ chơi trẻ em, đồ  mỹ  phẩm đến sử  dụng dịch vụ  chăm sóc 
sức khỏe, sử dụng thực phẩm, di chuyển trên các phương tiện giao thông. Cuốn 
sách đưa ra các chỉ dẫn cho người tiêu dùng sử dụng các hàng hóa, dịch vụ trong  
cuộc sống sao cho an toàn và đạt được mục tiêu sử dụng.
­ Mudah Murah & Cepat (2008), Tribunal for consumer claims, Published by 
Tribunal for consumer claims, Malaysia  [69]. Cuốn sách giới thiệu về  phương 
thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp nhanh chóng và 
tốn ít chi phí đó là tòa án rút gọn tại Malaysia. Đồng thời cuốn sách cũng hướng 
dẫn người tiêu dùng cách thức viết đơn khiếu nại, trình tự  thủ  tục giải quyết  
khiếu nại, thủ tục điều trần, các phán quyết của tòa án rút gọn.
Nội dung các  trang web, các cuốn sách,  bài viết đều khẳng định vai trò 
Chính phủ  trong việc banh hành chính sách  và  thực thi chính sách,  tạo  lập  môi 
trường cạnh tranh lành mạnh, an toàn  nhằm đảm bảo quyền lợi của cả  doanh  
nghiệp và người tiêu dùng hướng tới phát triển ổn định và bền vững của xã hội,  



13

điều đó cũng hoàn toàn tương đồng với các quy định pháp luật của Việt Nam.  Ở 
một số  quốc gia phát triển đã có nhiều cuốn sách, công trình nghiên cứu, thậm 
chí có các luật sư chuyên nghiên cứu và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các nghiên cứu ở trong nước
­ Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ  mã số  97­78­082 (1999),  Luận cứ 
khoa học của tổ chức thị trường và lưu thông một số mặt hàng thiết yếu theo yêu  
cầu bảo hộ sản xuất trong nước và bảo vệ người tiêu dùng, do PGS.TS Đinh Văn 
Thành, Viện Nghiên cứu Thương mại làm chủ nhiệm đề tài [12].
Đề  tài được thực hiện năm 1999 tập trung vào tổ  chức và lưu thông mặt 
hàng thiết yếu nhằm bảo hộ  sản xuất trong nước và bảo vệ  người tiêu dùng.  
Đây là đề  tài khoa học cấp bộ  đầu tiên đề  cập đến vấn đề  bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng. Vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong đề tài này được  
đặt trong mối quan hệ  với bảo hộ  sản xuất trong nước. Đề  tài đã đề  cập đến  
một số vấn đề   ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng như: chống nâng giá, 
ép giá, được sử  dụng hàng hóa có chất lượng, được bảo hành, được cung cấp  
đầy đủ  thông tin về  công dụng, quy cách phẩm chất của hàng hóa, dịch vụ  do  
mình mua.
Đề tài được tiến hành trong khi vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 
ở Việt Nam vẫn rất mới, hoàn toàn sơ  khai, khuôn khổ  pháp lý chưa được hoàn  
thiện, bởi trong thời gian này Bộ  Khoa học, công nghệ  và môi trường đang xây 
dựng Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 
­ Đoàn Văn Trường (2002), Nghiên cứu người tiêu dùng ­ những vấn đề  
về  việc bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng  ở  Việt Nam , NXB Khoa học và kỹ 
thuật, Hà Nội [33].
Đây là một trong những cuốn sách đầu tiên viết về  bảo vệ  quyền lợi 
người tiêu dùng, cuốn sách được xuất bản ngay sau khi Pháp lệnh bảo vệ quyền  
lợi người tiêu dùng được ban hành năm 1999. Tác giả đã đưa ra được những vấn  
đề  chung nhất về  bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như: Khái niệm về  người 



14

tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng; Các quyền 
cơ bản của người tiêu dùng theo hướng dẫn của Liên hiệp quốc; Giới thiệu về 
hoạt động bảo vệ người tiêu dùng của một số nước trên thế  giới như Úc, Pháp, 
Mỹ, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản,  Ấn Độ, Thái Lan; Vai trò của Chính phủ 
trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Các hoạt động thương mại thường  
gây thiệt hại đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, cuối cùng là  
tác giả đưa ra một số giải pháp chính sách để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng  
Việt Nam.
Đây là một cuốn sách mô tả  tương đối khái quát về  các vấn đề  bảo vệ 
quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam, là một cuốn sách hữu ích với người tiêu  
dùng Việt Nam. Tác giả đã vẽ ra một bức tranh khái quát về người tiêu dùng, về 
các quyền của người tiêu dùng, những hành vi gây hại đến quyền lợi người tiêu  
dùng, vai trò của Chính phủ, của Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyền lợi người tiêu 
dùng Việt Nam. 
­ Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Thương mại (2006), Sổ tay công tác bảo vệ 
người tiêu dùng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội [17].
Cuốn sách tập trung vào ba phần, phần I giới thiệu khái quát về  sự  cần  
thiết phải bảo vệ  người tiêu dùng, hoạt động bảo vệ  người tiêu dùng trên thế 
giới, lịch sử ngày Quyền của người tiêu dùng trên thế giới, các hoạt động bảo vệ 
quyền lợi người tiêu dùng của cơ quan quản lý nhà nước, của các tổ chức xã hội, 
một số vấn đề đặt ra. Phần II của cuốn sách giới thiệu về hướng dẫn của Liên 
hiệp quốc về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phần III cuốn sách giới  
thiệu về các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến công tác bảo vệ  quyền  
lợi người tiêu dùng.
Cuốn sổ tay công tác bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng đã cung cấp cho  
người đọc những kiến thức cơ  bản về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng theo  

hướng dẫn của Liên hiệp quốc và các văn bản pháp luật có liên quan.


15

­ TS. Đinh Thị  Mỹ Loan (2007), Hỏi – đáp về quyền lợi người tiêu dùng, 
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội [28].
Đây là cuốn sách được soạn thảo công phu với các câu hỏi và trả  lời về 
những nhóm đối tượng trực tiếp liên quan đế  công tác bảo vệ  quyền lợi người 
tiêu dùng như  quyền, trách nhiệm của người tiêu dùng, trách nhiệm của các tổ 
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, trách nhiệm của cơ  quan  
quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, giải quyết khiếu nại và 
xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
­ Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ  mã số  2006­78­013 (2007),  Hoàn 
thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở VN trong bối cảnh hội nhập  
kinh tế  quốc tế,  do TS. Đinh Thị  Mỹ  Loan ­ Cục Quản lý cạnh tranh làm chủ 
nhiệm đề tài, Hà Nội [10]. 
Đề  tài đã tập trung làm rõ các vấn đề  sau: lý thuyết về  NTD và sự  cần 
thiết phải bảo vệ quyền lợi NTD trong nền kinh tế thị trường và bối cảnh hội 
nhập kinh tế quốc tế; Đánh giá khách quan thực trạng pháp luật và thực thi pháp 
luật bảo vệ  quyền lợi NTD, nêu bật những bất cập và nguyên nhân của những 
bất cập này; Tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng pháp luật bảo vệ  quyền lợi NTD  
một số  nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;  Đề  xuất phương 
hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD Việt Nam trong  
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây là đề  tài tương đối công phu, nghiên cứu về  sự  bất cập của các văn 
bản pháp luật hiện hành về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng trước thực tiễn 
phát triển kinh tế  của đất nước, tác giả  đã phân tích kinh nghiệm xây dựng của 
các nước tiên tiến trên thế  giới để  đề  xuất xây dựng luật bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng cũng như những nội dung cần đạt được trong luật.

­ Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ  mã số  048.RD/HĐ­KHCN (2009),  
Nghiên cứu giải pháp bảo vệ  người tiêu dùng trong nền kinh tế  thị  trường , do 


16

ThS Hoàng Thanh Tùng – Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ  Công Thương 
Trung ương làm chủ nhiệm đề tài, Hà Nội [13]. 
Đề tài tập trung vào ba nhóm vấn đề chính là: Tổng quan các vấn đề bảo  
vệ  quyền lợi người tiêu dùng trong nền kinh tế  thị  trường; Thực trạng bảo vệ 
quyền lợi người tiêu dùng của Việt Nam những vấn đề đặt ra; Các giải pháp và  
kiến nghị  về  các biện pháp bảo vệ  người tiêu dùng ở  Việt Nam trong nền kinh  
tế thị trường.
Tại phần tổng quan các vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tác giả 
đã khái quát về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng trong bối cảnh hội nhập  
kinh tế  thế  giới, các quy định pháp luật của Việt Nam và Thế  giới về  bảo vệ 
quyền lợi người tiêu dùng, kinh nghiệm một số nước về bảo vệ quyền lợi người  
tiêu dùng. Tuy nhiên, trong phần này tác giả chưa đề cập đến các vấn đề như các 
hình thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ  chức cá nhân kinh  
doanh hàng hóa dịch vụ, cơ quan quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người  
tiêu dùng, các tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trách nhiệm  
của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Trong phần thực trạng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tác giả đã đưa ra 
việc quyền lợi người tiêu dùng đang bị  xâm hại nghiêm trọng, thực trạng trong 
tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,  
thực trạng của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người  
tiêu dùng và cuối cùng là những vấn đề đặt ra.  
­ Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2009) , Trách nhiệm sản phẩm của  
doanh nghiệp – công cụ  pháp lý bảo vệ  người tiêu dùng,  do GS.TS Lê Hồng 
Hạnh, Viện Khoa học pháp lý làm chủ nhiệm đề tài, Hà Nội [9].

Đề  tài tập trung nghiên cứu các vấn đề: Tổng quan về  trách nhiệm sản 
phẩm của doanh nghiệp với người tiêu dùng; Kinh nghiệm xây dựng và áp dụng  
pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của một số hệ thống pháp luật trên thế giới 
về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng, thực trạng pháp luật về  chế  định trách  


17

nhiệm sản phẩm  ở  Việt Nam và tình hình thực thi trách nhiệm sản phẩm của  
doanh nghiệp. Trên cơ  sở  các phân tích trên tác giả  đưa ra giải pháp hoàn thiện  
cơ chế pháp lý về trách nhiệm sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ người  
tiêu dùng ở Việt Nam.
Đề tài đã tập trung nghiên cứu về một trong bốn nhóm đối tượng mà luật 
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đưa ra, đó là trách nhiệm sản phẩm của doanh  
nghiệp với người tiêu dùng. Trong đó, tác giả đã khái quát các quy định của pháp  
luật Việt Nam và thế giới của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng, những kẽ 
hở pháp luật cần hoàn chỉnh để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
­ Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp trường mã số  LH­2010­03/ĐHL­HN  
(2011), Nghiên cứu vai trò của hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong việc  
bảo vệ  người tiêu dùng  ở  Việt Nam, do TS. Nguyễn Thị Vân Anh – Giảng viên 
đại học Luật làm chủ nhiệm đề tài, Hà Nội [8].
Đề  tài phân tích khái quát về  các hội bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng 
Việt Nam, những nhiệm vụ  của hội bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng (như 
tuyên truyền phổ  biến pháp luật bảo vệ  người tiêu dùng, tư  vấn, giải quyết 
khiếu nại người tiêu dùng, thực hiện chức năng phản biện với các quyết định,  
chủ  trương chính sách của nhà nước, hợp tác quốc tế  trong lĩnh vực bảo vệ 
quyền lợi người tiêu dùng), những khó khăn, tồn tại mà các hội bảo vệ quyền lợi 
người tiêu dùng gặp phải, đề xuất để các tổ chức xã hội hoạt động tốt hơn.
Đề  tài là công trình khoa học nghiên cứu về  các hội bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng tại Việt Nam, trong đó đã chỉ ra đầy đủ chức năng nhiệm vụ của  

các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các hoạt động của hội trong thời gian  
qua, những khó khăn, tồn tại cũng như đề xuất để hội phát huy vai trò trong thời 
gian tới.
­   Đề   tài   cấp   Bộ   mã   số   24.12.RD/HĐ­KHCN   (2012),  Nghiên   cứu   các  
phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và cá nhân, tổ  chức  


18

kinh doanh để  thực thi luật bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng,  do TS. Vũ Thị 
Bạch Nga, Cục Quản lý cạnh tranh làm chủ nhiệm đề tài, Hà Nội [11].
Đề  tài tập trung nghiên cứu các phương thức giải quyết khiếu nại của  
người tiêu dùng tại Việt Nam, thực trạng giải quyết khiếu nại tại Việt Nam  
những tồn tại vướng mắc. Đồng thời, đề  tài cũng nghiên cứu một số  mô hình 
giải quyết khiếu nại hiệu quả trên thế giới để áp dụng tại Việt Nam. Trên cơ sở 
thực tiễn tại Việt Nam, kinh nghiệm thế giới và quy định của luật bảo vệ quyền  
lợi người tiêu dùng tác giả  đưa ra các đề  xuất để  giải quyết tốt hơn khiếu nại  
của người tiêu dùng trong thời gian tới.
3. Những vấn đề đã được nghiên cứu, khoảng trống chưa được nghiên cứu
Những vấn đề đã được nghiên cứu
Theo quy định trong Pháp lệnh bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng nay là  
luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có 4 nhóm đối tượng được điều chỉnh là: 
Người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ; cơ quan 
quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng; các phương thức giải  
quyết khiếu nại về người tiêu dùng; Các bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Tại Việt Nam từ  đầu những năm 90 của thế  kỷ  20 đã có những đề  tài 
công trình đề cập đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhưng chỉ đến 
năm 2000 trở đi mới có công trình khoa học thực sự nghiên cứu chuyên sâu về các 
đối tượng tham gia vào công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như: Hội bảo 
vệ  quyền lợi người tiêu dùng, trách nhiệm bảo hành sản phẩm của các tổ  chức 

cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các phương thức giải quyết tranh chấp  
người tiêu dùng, hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Về người tiêu dùng, các đề  tài trước đây đã nêu ra những quyền theo quy  
định của Liên hiệp quốc cũng như giải thích nội dung của những quyền đó là gì. 
Do các đề  tài này được nghiên cứu trước khi luật bảo vệ quyền lợi người tiêu  
dùng nên chưa đề cập đến nghĩa vụ của người tiêu dùng.


19

Về  nghĩa vụ  của các tổ  chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ  đã 
được nghiên cứu dưới góc độ  là trách nhiệm bảo hành sản phẩm, tuy nhiên đây 
chỉ  là một trong những trách nhiệm của tổ  chức kinh doanh hàng hóa dịch vụ.  
Theo quy định của luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tổ  chức, cá nhân kinh  
doanh hàng hóa dịch vụ có rất nhiều trách nhiệm như trách nhiệm cung cấp thông  
tin, trách nhiệm bảo hành, trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật, trách 
nhiệm bồi thường hàng hóa có khuyết tật gây ra…
Về  các tổ  chức xã hội về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng đã được  
nghiên cứu dưới góc độ các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Về khía cạnh  
các hội được nghiên cứu khá kỹ, tuy nhiên chưa đề  cập đến các tổ  chức xã hội  
khác không phải là hội nhưng cũng tham gia vào công tác bảo vệ quyền lợi người  
tiêu dùng như  câu lạc bộ  tiêu dùng nữ, các tổ  chức xã hội về  bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng được thành lập tại các đài truyền hình, báo, các doanh nghiệp.
Về các hình thức giải quyết khiếu nại, đây là  Đề tài nghiên cứu của Cục 
Quản lý cạnh tranh. Đề  tài đã khái quát các phương thức giải quyết khiếu nại 
của người tiêu dùng, những tồn tại, kết quả trong công tác giải quyết khiếu nại  
của người tiêu dùng, đồng thời  đề xuất một số giải pháp nhằm giúp người tiêu 
dùng trong quá trình giải quyết tranh chấp với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng 
hóa được hiệu quả hơn.
Các đề  tài, tài liệu trên đây mặc dù không trực tiếp viết về  hoàn thiện 

quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng của Bộ  Công Thương,  
nhưng đều viết về các đối tượng tham gia công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu  
dùng của Việt Nam. Do vậy các kết quả  nghiên cứu của các đề  tài, tài liệu nêu 
trên đều là những tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu đề tài luận án và có  
thể kế thừa phát triển thêm các kết quả nghiên cứu đã có.
Khoảng trống chưa được nghiên cứu
­ Kinh nghiệm thế giới trong việc xây dựng cơ quan quản lý nhà nước về 
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hiện nay trên thế giới có các loại mô hình nào, 


20

ưu điểm nhược điểm của từng loại mô hình, mô hình nào có thể  áp dụng cho 
Việt Nam trong quá trình xây dựng phát triển nền kinh tế  đất nước trong quá 
trình hội nhập nền kinh tế thế giới;
­ Quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam  
trong thời gian qua, cần đưa ra cái nhìn tổng quan về quản lý nhà nước, nội dung  
quản lý nhà nước, mục tiêu và vai trò của quản lý nhà nước nói chung và lĩnh vực  
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói riêng. Vị trí, vai trò của Bộ Công Thương 
trong việc thực hiện chức năng là cơ quan được Chính phủ giao thống nhất quản  
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên phạm vi cả  nước, những 
kết quả đã đạt được, hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Từ thực trạng thực thi các 
nội dung quản lý nhà nước cần đưa ra dự báo tình hình vi phạm quyền lợi người 
tiêu dùng, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi người 
tiêu dùng trong thời gian tới về nội dung quản lý, về tổ chức quản lý, về cơ chế 
phối hợp các Bộ ngành, về giải pháp nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp 
và ý thức tự bảo vệ chính mình của người tiêu dùng cũng như đề xuất kiến nghị 
với Chính phủ để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng  
trong thời gian tới. 
4. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án 

1.  Tại sao quản lý nhà nước là quan trọng đối với công tác bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng? Những mục tiêu, nội dung, công cụ  và tổ  chức quản lý nhà 
nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là gì?
2. Trong triển khai các nội dung quản lý nhà nước về  bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng thời gian qua có kết quả, tồn tại và nguyên nhân là gì? Từ  đó 
những vấn đề đặt ra cần giải quyết là gì?
3. Các mô hình tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu 
dùng trên thế giới có những ưu điểm, nhược điểm gì, bài học kinh nghiệm có thể 
áp dụng cho Việt Nam?


21

4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền 
lợi người tiêu dùng của Bộ Công Thương như thế nào?

PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUỐC TẾ CỦA QUẢN LÝ 
NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG NỀN 
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Sự cần thiết của việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong 
nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng, quyền và nghĩa vụ của người tiêu 
dùng
1.1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng
Người tiêu dùng là bất cứ ai trong chúng ta khi mua hàng hóa dịch vụ hoặc  
được cho, tặng hàng hóa dịch vụ để  sử  dụng vì mục đích tiêu dùng cho cá nhân 
hoặc hộ  gia đình. Trên thế  giới luật bảo vệ  người tiêu dùng của các quốc gia 
cũng đều quy định người tiêu dùng với những nội dung cơ bản như: “ Người tiêu  

dùng là cá nhân mua sử dụng hàng hóa dịch vụ, không vì mục đích kinh doanh”
Theo Chỉ thị số 1999/44/EC của nghị viện Châu Âu và Hội đồng Châu Âu 
ngày 25/5/1999 định nghĩa người tiêu dùng như sau:


22

Người tiêu dùng là bất kỳ  người nào thực hiện việc mua hàng theo hợp  
đồng được quy định bởi Chỉ  thị  này, thực hiện vì mục tiêu không liên quan đến  
thương mại, kinh doanh hay nghề nghiệp.
Theo luật bảo vệ người tiêu dùng Malaysia năm 1999 thì người tiêu dùng 
được định nghĩa như sau:
Người tiêu dùng là người nhận hàng hóa hoặc dịch vụ  để  sử  dụng cho  
mục đích cá nhân, sử dụng trong hộ  gia đình, sử  dụng hoặc tiêu dùng và không  
sử  dụng hàng hóa hoặc dịch vụ  vào mục đích thương mại, tiêu dùng cho quá  
trình sản xuất.
Theo luật bảo vệ người tiêu dùng của Singapore hay luật thương mại bình  
đẳng của Singapore năm 2003, người tiêu dùng được định nghĩa như sau:
“Người tiêu dùng là cá nhân nhận hoặc có quyền nhận hàng hóa và dịch  
vụ từ  người cung cấp hoặc có nghĩa vụ  thanh toán cho người cung cấp đối với  
hàng hóa, dịch vụ mình đã mua tặng cho cá nhân khác và các hoạt động tiêu dùng  
đó không nhằm mục đích kinh doanh”. 
Theo quy định của Luật Bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam,  
người tiêu dùng được hiểu như sau:
Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa dịch vụ cho mục đích  
tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.
Như vậy, người tiêu dùng không chỉ là các cá nhân mà còn là tổ chức mua,  
sử  dụng hàng hóa, dịch vụ  mà không nhằm mục đích bán lại  hoặc cho thuê. 
Người tiêu dùng là các tổ chức có“vị trí yếu thế” hơn so với các tổ chức cá nhân 
kinh doanh hàng hóa dịch vụ về tài chính, thông tin, tính chuyên nghiệp nên việc  

bảo vệ các tổ chức với tư cách là người tiêu dùng cũng là cần thiết.
1.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng
 Quyền của người tiêu dùng


23

Nhằm tạo ra một sự thống nhất cho các nước trên thế giới trong việc bảo  
vệ quyền lợi người tiêu dùng, ngày 9 tháng 4 năm 1985, Đại hội đồng Liên hợp 
quốc phê chuẩn bản hướng dẫn của liên hợp quốc về  bảo vệ  người tiêu dùng,  
công nhận ngày 15 tháng 3 hàng năm là ngày người tiêu dùng Thế  giới. Bản 
hướng dẫn là kết quả  của nhiều thập kỷ  đấu tranh, thuyết phục của Quốc tế 
người tiêu dùng và các tổ  chức người tiêu dùng toàn thế  giới. Bản hướng dẫn 
đưa ra nguyên tắc 8 quyền của người tiêu dùng và vạch ra những nguyên tắc  
khung để tăng cường các chính sách bảo vệ người tiêu dùng của các quốc gia. 
Việc phê chuẩn này đã khẳng định quyền của người tiêu dùng đã được  
đưa lên vị  trí hợp pháp và được quốc tế  thừa nhận. Ngày nay, 8 quyền cơ  bản 
của người tiêu dùng đã được liên hợp quốc, cộng đồng quốc tế và Chính phủ các  
nước thừa nhận và đưa vào các văn bản pháp luật của mình để bảo vệ quyền lợi 
người tiêu dùng. 
8 quyền của người tiêu dùng theo quy định của Liên hiệp quốc là:
­ Quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản;
­ Quyền được an toàn;
­ Quyền được thông tin;
­ Quyền được lựa chọn;
­ Quyền được lắng nghe;
­ Quyền được khiếu nại bồi thường;
­ Quyền được giáo dục, đào tạo về tiêu dùng;
­ Quyền được có môi trường sống lành mạnh và bền vững.
Những quyền này là cơ sở để các nước xây dựng chính sách bảo vệ quyền  

lợi người tiêu dùng cũng như  hoạt động của các tổ  chức quốc tế  về  bảo vệ 
quyền lợi người tiêu dùng.
Tại Việt Nam, trên tinh thần tiếp thu và học hỏi những tiến bộ  trên thế 
giới và đúc kết kinh nghiệm sau hơn 10 năm thực thi pháp lệnh bảo vệ quyền lợi  
người tiêu dùng, ngày 17 tháng 11 năm 2011, Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 8 đã  


24

thông qua Luật Bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng [5], trong đó tại Điều 8 quy 
định các quyền của người tiêu dùng như sau:
Trong 8 quyền theo bản hướng dẫn của liên hiệp quốc có quyền được 
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản và quyền được có môi trường sống lành mạnh  
và bền vững đã được quy định cụ  thể  trong Bộ  Luật dân sự  năm 2005, và Hiến 
pháp năm 1992 sửa đổi và bổ sung năm 2013, nên Luật này không quy định thêm 
mà cụ thể 6 quyền còn lại thành 8 quyền sau:
­ Được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi  
ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hoá, dịch vụ do tổ chức,  
cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ cung cấp; 
­ Được cung cấp các thông tin chính xác và đầy đủ;
­ Được Lựa chọn hàng hoá, dịch vụ;
­ Được góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
­ Được tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về BVQLNTD;
­ Được yêu cầu bồi thường thiệt hại;
­ Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện;
­ Được tư  vấn, hỗ  trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch  
vụ.
Như  vậy, theo quy định tại Luật Bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng thì  
người tiêu dùng Việt Nam cũng có những quyền như  những người tiêu dùng tại  
các quốc gia khác trên thế giới. 

 Lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng
Theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, ngoài việc  
được bảo vệ  8 quyền nêu trên, người tiêu dùng còn được bảo vệ  lợi ích hợp  
pháp trong giao dịch với các tổ  chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  trên 
lãnh thổ Việt Nam.
Lợi ích hợp pháp của người  tiêu dùng là gì?   Lợi ích hợp pháp của 
người tiêu dùng được hiểu là lợi ích có được trong giao dịch với các tổ  chức, cá 


25

nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  đúng quy định pháp luật bảo vệ  quyền lợi  
người tiêu dùng.
Tổ  chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ  theo quy định tại khoản 2  
Điều 3, của Luật Bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng là tổ  chức, cá nhân thực  
hiện một, một số hoặc tất cả  các công đoạn của quá trình đầu tư, từ  sản xuất 
đến tiêu thụ hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục  đích sinh 
lợi, bao gồm:
­ Thương nhân theo quy định của Luật Thương mại;
­ Cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng  
ký kinh doanh.
Cá nhân, tổ  chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ   ở  đây được hiểu là các 
thương nhân theo quy định của luật thương mại, các cá nhân hoạt động thương  
mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. Như vậy, tất cả các  
cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình kinh doanh hàng hóa dịch vụ bao gồm nhà  
sản xuất, nhà nhập khẩu, người bán buôn, người bán lẻ  khi tham gia cung  ứng  
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đều chịu sự điều chỉnh của Luật Bảo vệ quyền  
lợi người tiêu dùng.
Lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng là lợi ích có được khi giao dịch với  
các tổ chức, kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Việc bảo vệ lợi ích hợp pháp đó đồng  

nghĩa với việc bảo vệ  người tiêu dùng trong các giao dịch với các tổ  chức, cá 
nhân kinh doanh thông qua việc yêu cầu các tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa, 
dịch vụ thực hiện đúng các quy định pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 
cũng như các tiêu chuẩn, quy chuẩn của đơn vị đó đã công bố.
Trách nhiệm của tố  chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ  theo quy  
định của luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bao gồm: Trách nhiệm bảo vệ 
thông tin của người tiêu dùng; Trách nhiệm cung cấp thông tin cho người tiêu 
dùng (về  giá, nhãn mác, cảnh báo khả  năng nguy hiểm, linh phụ  kiện thay thế,  
điều  kiện   bảo  hành,   hợp   đồng   theo   mẫu,   điều  kiện  giao  dịch  chung);   Trách 


×