Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Quản lý môi trường mỏ than Mạo Khê, Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Nguyễn Thị Ngân

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG MỎ THAN 
MẠO KHÊ, QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Nguyễn Thị Ngân

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG MỎ THAN 
MẠO KHÊ, QUẢNG NINH

                        Chuyên ngành: Khoa học môi trường
                        Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
                                                               PGS.TS Nguyễn Đình Hòe



LỜI CẢM ƠN
Thông qua luận văn tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn  
Đình Hòe – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và các cán bộ Phòng Môi trường  
– Công ty than Mạo Khê đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo giúp tôi hoàn thành đề tài  
này.
Đề tài về quản lý môi trường vùng than còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu,  
khảo sát trong khi đó kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài mới  
chỉ xem xét tới một số khía cạnh điển hình của ngành than liên quan đến công tác  
bảo vệ môi trường. Trong khuôn khổ của một luận văn, đề tài này không thể giải  
quyết toàn bộ các vấn đề một cách trọn vẹn, vì vậy kết quả nghiên cứu của đề  
tài không tránh khỏi có nhiều hạn chế, thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý và giúp  
đỡ của các chuyên gia quan tâm đến vấn đề này.


MỤC LỤC


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT
ĐTM
QLMT
QTMT
TN&MT
TKV
TVN
UBND
VSMT


Bảo vệ môi trường
Đánh giá tác động môi trường
Quản lý môi trường
Quan trắc môi trường
Tài nguyên và môi trường
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt 
Nam
Tổng công ty Than Việt Nam
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất than là một ngành kinh tế quan trọng  ở Việt Nam. Với sản lượng  
khai thác 40 triệu tấn than/năm như  hiện nay (trong đó có đến 70% sản lượng  
than được khai thác tại vùng mỏ Quảng Ninh) và cùng với những bước tiến vượt  
bậc cả về quy mô khai thác lẫn chất lượng sản phẩm đã đáp ứng ngày càng cao  
nhu cầu sử  dụng than trong và ngoài nước, đáp  ứng nhu cầu việc làm cho hàng  
vạn người lao động, góp phần tích cực vào sự  phát triển kinh tế  xã hội của khu  
vực và vùng miền. Tuy nhiên, việc khai thác than lại phát sinh nhiều vấn đề  tác  
động tiêu cực tới môi trường như: gây lún đất, suy thoái nhanh tài nguyên rừng, 
bồi lắng lòng hồ, ô nhiễm nguồn nước, làm phát sinh nhiều khói bụi và chất thải  
rắn…  ảnh hưởng không nhỏ  đến sức khỏe và đời sống của người dân và các  
sinh vật ở các khu vực lân cận.

Mỏ than Mạo Khê là một trong những mỏ được đánh giá là có mức độ ảnh 
hưởng xấu tới môi trường. Hàng loạt các giải pháp bảo vệ môi trường đã được  
thực hiện bao gồm cả giải pháp quản lý và công nghệ  nhằm khắc phục những  
tồn tại do sản xuất than gây ra. Tuy nhiên môi trường vẫn bị  tàn phá hết sức 
nặng nề. Bên cạnh những bất cập về công nghệ thì công tác quản lý môi trường  
trong mỏ than cũng bộc lộ nhiều thiếu sót. 
Từ  thực trạng trên  chúng tôi thực hiện đề  tài:  “Quản lý môi trường mỏ 
than Mạo Khê, Quảng Ninh” nhằm đánh giá công tác quản lý môi trường và đề 
xuất giải pháp định hướng tăng cường năng lực quản lý môi trường trong khu  
vực mỏ. 

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác quản lý môi trường và đề xuất giải pháp định hướng tăng 


cường năng lực quản lý môi trường cho mỏ than Mạo Khê.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý môi trường đối với  
hoạt động khai thác than  ở  Việt Nam và trên thế  giới;   phân tích, đánh giá hiện 
trạng môi 

8


trường và công tác quản lý môi trường tại mỏ than Mạo Khê;  đề xuất giải pháp 
định hướng tăng cường năng lực quản lý môi trường cho mỏ Mạo Khê.

4.Ý nghĩa của đề tài
­   Ý nghĩa khoa học: 

Kết quả  nghiên cứu góp phần làm rõ hiện trạng môi trường và tình hình  
thực hiện công tác quản lý môi trường vùng mỏ  phục vụ  cho việc áp dụng các  
phương pháp quản lý ­ kỹ  thuật bảo vệ  môi trường vùng than một cách hiệu  
quả.
­  Ý nghĩa thực tiễn:  
Đưa ra các giải pháp định hướng tăng cường năng lực quản lý môi trường  
mỏ  than Mạo Khê  góp phần khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong công tác 
quản lý và cải thiện chất lượng môi trường, đồng thời làm tài liệu tham khảo 
cho các đơn vị có hoạt động khoáng sản và các đơn vị tư vấn về môi trường.

5. Cấu trúc của luận văn
Toàn bộ  luận văn được cấu trúc thành 3 chương (tổng quan tài liệu, đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu, kết quả  nghiên cứu và thảo luận), phần mở 
đầu, phần kết luận và kiến nghị, phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề QLMT của khai thác than trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại hai quan niệm cơ bản về quyền sở hữu  
tài nguyên khoáng sản: 
Quan niệm thứ nhất coi “khoáng sản thuộc về chủ đất”. Theo đó, tài nguyên 
khoáng sản là một phần không tách rời đất đai, bất kể khoáng sản đó có trên mặt 
đất hay trong  lòng  đất.   Quyền thăm  dò,   khai thác  được   cấp  cho  nhà  đầu tư 
khoáng sản thông qua các thỏa thuận cho thuê mỏ  (các thỏa thuận thuê mỏ  này  
không phải là một thỏa thuận hành chính, mà là thỏa thuận giữa chủ  đất và bên 
có hoạt động khoáng sản trên đất hoặc liên quan đến đất). Hoa Kỳ  là nước duy  
nhất áp dụng một cách tuyệt đối và thống nhất quan điểm này [19]. 
Quan niệm thứ  hai coi “khoáng sản thuộc về  Nhà nước”. Quan điểm này 
được thể hiện bởi hai đặc tính: xác nhận quyền sở hữu công cộng hay toàn dân  

mà được đại diện bởi các cơ  quan chính quyền đối với khoáng sản; cơ  quan  
chính quyền cấp phép thông qua các hợp đồng thuê để thăm dò, khai thác khoáng  
sản hay cấp phép cho các nhà đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản. Nhìn chung, 
quyền sở hữu tài nguyên khoáng sản ở hầu hết các nước trên thế giới đều thuộc 
về Nhà nước.
Than nói riêng và các loại khoáng sản khác nói chung được coi là sự  ưu đãi 
mà thiên nhiên chỉ dành cho một số quốc gia nhất định tùy theo điều kiện địa lý,  
địa chất. Vì thế, nên đạo luật về  khoáng sản không phải quốc gia nào cũng có. 
Một số  nước có tiềm năng khai thác than dồi dào như  Canađa, Úc,   Philippin, 
Chilê, Trung Quốc,... pháp luật về khoáng sản rất hoàn thiện và được chú trọng, 
tuy nhiên mảng môi trường thể hiện trong các luật còn nhiều bất cập:

10


Năm 1995 Philippin đã thông qua luật khai thác khoáng sản mới [12]. Luật 
Khai khoáng Philippin quy định rằng cả đất công và đất tư, kể  cả đất rừng đều  
có thể được đưa vào khai thác mỏ. Luật này dường như  cho phép thực hiện các 
hoạt động khai khoáng trên toàn bộ diện tích đất nước không loại trừ cả các khu 
vực được coi là thiết yếu về sinh thái. Tuy nhiên, nếu so với nhiều quốc gia khác 
thì những điều khoản về  bảo vệ  và cải thiện môi trường khi khai khoáng của 
Philippin lại khá hoàn chỉnh. Cụ thể, Phần 69 Luật Khai khoáng quy định tất cả 
các nhà thầu đều phải thực hiện chương trình bảo vệ  và cải thiện môi trường 
trong thời hạn của giấy phép hay hợp đồng. Chương trình môi trường phải là 
một phần trong chương trình hoạt động được trình khi xin ký hợp đồng khai  
khoáng. Chương trình này phải có các điều khoản, nội dung liên quan đến phục  
hồi khu vực khai thác, kể cả biện pháp trồng lại rừng, khôi phục thảm thực vật.  
Phần 70 của luật quy định chi tiết nội dung ĐTM. Trừ  thời gian thăm dò, ĐTM 
cần được trình và duyệt trước khi tiến hành hoạt động khai thác và phải bao gồm 
hồ sơ sinh thái hoàn chỉnh của khu vực khai thác. 

Đối với Chilê, cho đến tận năm 1994, khung pháp lý về môi trường vẫn bao  
gồm hàng trăm luật, sắc lệnh, quy định được áp dụng không thống nhất bởi các 
bộ, ngành khác nhau [12]. Điều này đã làm nảy sinh rất nhiều sự lẫn lộn, không  
biết cơ  quan nào của Chính phủ  đóng vai trò như  là cơ  quan ra quyết định cuối  
cùng về các vấn đề môi trường ở Chilê. Tình trạng này dẫn đến việc mỗi bộ áp  
dụng các biện pháp BVMT khác nhau. Bản thân Luật Khai khoáng của Chilê hiện  
nay cũng không có các điều khoản về môi trường trừ Điều 17.6 nói rằng bất cứ 
hoạt động khai khoáng tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn hay di sản thiên nhiên  
đều phải được phép bằng văn bản của cấp thẩm quyền liên quan. 
Về các điều khoản và quy định liên quan đến môi trường, Luật Tài nguyên 
Trung Quốc chỉ  có một số  ít điều khoản [12]. Trừ  Điều 32 quy định các đơn vị 
khai thác cần tuân thủ  điều khoản về  BVMT để  phòng ngừa ô nhiễm, còn các 

11


điều khoản môi trường đặc thù về khai khoáng nhất là các điều khoản liên quan  
đến phục hồi khu vực khai thác, quản lý chất thải mỏ... đều không được tìm  
thấy trong luật. Ngoài ra, luật cũng không yêu cầu đặt cọc để khắc phục các tổn  
thất môi trường xảy ra trong hay sau hoạt động khai thác. 
Theo Luật Khai khoáng của Úc, để  được cấp giấy phép thăm dò, chủ  đơn 
cần cung cấp thông tin đầy đủ  liên quan đến các  ảnh hưởng có thể  xảy ra đối 
với môi trường [12]. Các thông tin này bao gồm cả  các biện pháp phục hồi dự 
kiến.  Ở  giai đoạn thăm dò, luật không bắt buộc phải có ĐTM nhưng sẽ  được 
yêu cầu nếu thấy cần thiết. Luật Khai khoáng Nam Úc lại không hề  có bất kỳ 
điều khoản nào liên quan đến môi trường, cũng như  không đề  cập đến một đạo  
luật nào khác phải áp dụng khi các vấn đề  về  môi trường bị  vi phạm. Các yêu 
cầu về môi trường do Bộ trưởng Bộ phát triển tài nguyên khoáng sản tùy ý quy  
định.
Có thể  nói Hoa Kỳ  là nước có khung pháp luật về  môi trường hoàn thiện  

hơn cả. Ở Hoa Kỳ, chủ sở hữu khoáng sản sẽ chủ động xin đăng ký quyền khai  
thác theo Luật Khai khoáng chung 1872 đã sửa đổi [12]. Tư  nhân có quyền bán, 
cho thuê hoặc ký các thoả  thuận khác như  liên doanh liên quan đến khoáng sản 
mà họ sở hữu hoặc kiểm soát. Mọi hoạt động khai khoáng, dù trên đất tư hay đất 
công, đều được điều chỉnh bởi rất nhiều luật, quy định, quy chế, pháp lệnh của 
Liên bang, tiểu bang hay địa phương. Chúng đề cập đến các vấn đề khác nhau kể 
cả  BVMT, giảm thiểu và phục hồi môi trường. Các văn bản quy định các hoạt  
động và các hạn chế liên quan đến các vấn đề này do các cơ quan có trách nhiệm 
của Chính phủ ban hành ở tất cả các giai đoạn của hoạt động khai khoáng. 
30 năm qua, ngành than Hoa Kỳ đã đạt được các kết quả đáng khích lệ, tuân 
thủ  nghiêm ngặt các văn bản pháp luật, các quy định trong “Luật kiểm soát và  
hoàn thổ  mặt đất sau khai thác mỏ” có hiệu lực từ  năm 1977. Các công ty khai 
thác mỏ đã tự xác định hướng hoàn thiện công nghệ của mình một cách phù hợp  

12


theo quy định của pháp luật. Việc thiết lập những vành đai cách ly và những kênh 
mương tháo nước  ở  biên giới mỏ  thuộc khu vực miền Đông là những sáng tạo 
được Ủy ban điều hành khai thác các mỏ lộ thiên đánh giá cao và phổ biến để các 
công ty mỏ áp dụng. Các công ty hoàn toàn tự  giác xác định cho mình nhiệm vụ 
phải BVMT khi tiến hành các hoạt động khai thác khoáng sản bởi nó đã trở thành  
điều luật không thay đổi khi họ  được cấp giấy phép khai thác từ  các cơ  quan  
quản lý. Vai trò quản lý điều hành không chỉ bao trùm phạm vi của quá trình khai  
thác mà còn cả trong quá trình chế biến sử dụng than, đặc biệt được quan tâm là 
môi trường không khí. Các công ty than cũng trở thành các cơ sở nghiên cứu khoa 
học, ví dụ  như  tổ  hợp năng lượng “FutureGen” nghiên cứu sử  dụng than năng 
lượng thân thiện với môi trường.
Có thể nói pháp luật về khoáng sản trên thế giới và khu vực vẫn ít quan tâm 
đến quyền lợi của môi trường. Bảo vệ và cải thiện môi trường khi khai khoáng – 

mỗi quốc gia một kiểu. Khi luật không có quy định về  môi trường như  trong  
trường hợp của nước Úc cho thấy sự không đảm bảo cho việc BVMT ở mức tối  
thiểu. Trong một trường hợp khác như  Quebec (Canađa), Luật Khai khoáng tuân 
theo nguyên tắc “tự  do khai khoáng”, quyền và giấy phép khai thác khoáng sản 
cho phép người sở hữu giấy phép được độc quyền thăm dò, khảo sát và khai thác 
bất cứ  khoáng chất nào trong một khu vực nhất định (trừ  một số  loại như  dầu 
khí,…) với một số  điều kiện và phải thực hiện một số  nghĩa vụ  nhất  định.  
Nguyên tắc này quy định rằng bất cứ  ai quan tâm đều có thể  tiếp cận với các 
nguồn khoáng sản bất kể năng lực hay khả năng tài chính của người đó như thế 
nào [12]. Như vậy, theo như nguyên tắc này thì không có gì đảm bảo là sẽ có các 
giải pháp BVMT được thực hiện trong quá trình khai thác.

13


Nhà nước quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các công cụ 
quản lý trong đó có các quy định pháp luật, vì vậy  ở  những nước thiếu các quy  
định về BVMT trong hoạt động khai khoáng thì vấn đề phòng chống, khắc phục  
ô nhiễm và sự cố môi trường vẫn chưa được quan tâm thích đáng, phát triển chỉ 
chạy theo lợi nhuận mà bỏ  quên đi yếu tố  môi trường dẫn đến sự  phát triển 
không bền vững.

1.2. Những vấn đề QLMT của khai thác than Việt Nam
1.2.1. Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động khai thác than
Hoạt động khai thác than bao gồm các khâu công tác chủ yếu sau: khai thác, 
sàng tuyển chế  biến, tàng trữ  và vận chuyển than. Các khâu công tác này là 
nguồn   phát sinh những tác động xấu đến môi trường.  Quá trình phát sinh ô 
nhiễm và những tác động tới môi trường được khái quát trong hình 1.1. 
Hình 1.1: Sơ đồ khái quát chung các khâu hoạt động trong quá trình khai
               thác than lộ thiên, hầm lò và phát sinh nguồn ô nhiễm môi trường


14


KHAI THÁC 
THAN
­ Bụi
­ ồn
­ Chấn động
­ Khí thải độc hại

Nổ mìn
Bốc xúc
(đào lò)

­ Bụi,
 ­ ồn 
­ Khí thải độc 
hại

Vận tải
Thải đá

­ Bụi 
­ ồn
­ Trôi lấp

­ 
Bụi 
­ ồn


Khoan, nổ 
mìn

Sơ tuyển
(tại mỏ)

­ Gây nứt nẻ, sụt lún 
mặt đất (Đối với hầm 
lò)
­ Bụi
­ ồn
­ Thay đổi cảnh quan
­ Khí độc hại (đối với 
máy chạy diêzen)
­ Bụi
­ ồn
­ Thay đổi cảnh quan
­ Trôi lấp, sa mạc hoá
­ Gây sạt lở

Thoát nước

­ Gia công 
chế biến 
(Nhà máy 
tuyển)

­ Gây bụi
­ Gây ồn

­ Gây trôi lấp do bã sàng
­ Làm ô nhiễm nước biển 
gần bờ
­ Bồi lắng đáy biển do bùn 
than

­ Gây trôi lấp, sa mạc 
hoá
­ Gây sạt lở
­ Làm xấu chất lượng 
nước mặt
­ Làm ô nhiễm nước 
ngầm

1.2.1.1. Ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn
Hoạt động khai thác than đang gây ô nhiễm môi trường nặng nề, nhất là  
vùng than Quảng Ninh. Trong đó bụi là nhân tố  có tác động lớn nhất đến môi  
trường không khí của khu vực, phát sinh trong tất cả  các công đoạn của hoạt 
động khai thác và chế  biến than. Hàm lượng bụi tại các khu vực khai thác, chế 
biến, vận chuyển than thường xuyên vượt QCVN 05:2009/BTNMT gấp nhiều  
lần (bảng 1, phụ  lục 1). Hàm lượng bụi  ở  nhiều khu vực đô thị  cũng vượt quá 

15


giới hạn cho phép gây  ảnh hưởng không nhỏ  đến sức khỏe và đời sống của  
người dân khu vực (biểu đồ 1, phụ lục 2).
Hàm lượng các khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động khai thác, vận  
chuyển hầu hết đều thấp hơn hoặc xấp xỉ  tiêu chuẩn cho phép nhưng sự  phát 
sinh các khí này sẽ  góp phần làm gia tăng các khí gây hiệu  ứng nhà kính. Khối  

lượng đất đá và than hàng năm trong giai đoạn 2005 ­ 2010 tăng lên từ  18,913  
triệu tấn đến 35,491 triệu tấn than và từ 203,7 triệu m3 đến 207,2 triệu m3 đất đá 
thải theo phương án III về qui hoạch và phát triển ngành than. Khí độc và có hại 
làm ô nhiễm không khí chủ  yếu là các khí CH4, CO2  và NO2. Theo qui mô khai 
thác thì lượng khí độc hại sẽ  tải vào không khí như  sau: khí CH4: 23,370 triệu 
m3/năm; khí CO2: 38,950 triệu m3/năm [15]. Khu vực khai thác than có mức độ ô  
nhiễm rất cao nhưng nhờ  các chính sách môi trường, bên cạnh đó là các chính 
sách hạn chế  khai thác than lộ  thiên và chuyển sang hầm lò trong thời gian sắp  
tới sẽ  có các tác động tích cực tới môi trường khí nên về  cơ  bản phạm vi  ảnh 
hưởng của chúng đến môi trường khí sẽ dần bị thu hẹp.
Qua số liệu khảo sát tiếng ồn (bảng 2, phụ lục 1) cho thấy mức  ồn tại các 
khu khai thác, chế  biến than vượt tiêu chuẩn cho phép không nhiều theo TCVN  
5949 – 1998 nên không  ảnh hưởng đến khu vực văn phòng và khu dân cư  xung  
quanh nhưng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động thường xuyên 
trong khu vực. Tại các khu vực khác như: khu văn phòng, khu dân cư  đều có độ 
ồn đạt tiêu chuẩn cho phép.
1.2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước và suy thoái tài nguyên nước
Nước thải của hoạt động khai thác, chế biến than chủ yếu từ nước mưa và  
nước dưới đất chảy qua các khu vực khai thác, nước mặt cung cấp cho sàng 
tuyển. Theo các số  liệu tổng hợp từ  các kết quả  quan trắc (bảng 3, phụ  lục 1)  
cho thấy nước thải mỏ mang tính axit cao, hàm lượng chất rắn lơ lửng và một số 
kim loại cao hơn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Lượng nước thải  

16


từ  các mỏ than  ước tính khoảng 25 ­ 30 triệu m 3/năm do không được xử  lý triệt 
để  trước khi thải ra môi trường làm suy thoái nguồn nước mặt và nước ngầm  
gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống các sinh vật thuỷ sinh và đa dạng sinh học  
các khu vực cửa sông, ven biển, thoái hoá đất nông nghiệp và giảm năng suất cây  

trồng, phát sinh dịch bệnh. Nhiều nhánh sông, suối, hồ,  đập bị  bồi lấp, mất  
nguồn sinh thuỷ và suy giảm nghiêm trọng chất lượng nước như: các sông Vàng  
Danh, Diễn Vọng, Mông Dương, các hồ  nước khu vực huyện Đông Triều (hồ 
Nội Hoàng, Bến Châu, Khe Ươn), v.v…[22]
Do tác động lâu ngày từ  các hoạt động khai thác than trong đó có các hoạt 
động khai thác than trái phép, một số hồ thuỷ lợi tại vùng Đông Triều của Quảng 
Ninh đã bị chua hoá, gây khó khăn lớn cho sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.3. Những ảnh hưởng do khai thác, đổ đất đá thải:
* Biến đổi địa hình và cảnh quan
Những biến đổi mạnh mẽ nhất diễn ra chủ yếu ở những khu vực có khai thác 
than lộ thiên, đất đá thải phần lớn đổ bãi thải ngoài. Trung bình mỗi năm sản lượng  
than đạt 40 triệu tấn than nguyên khai, đã thải ra khoảng 180 triệu tấn đất đá tạo 
nên những quả  đồi lớn như   ở  Cọc Sáu cao 280m, Nam Đèo Nai có độ  cao 200m, 
Đông Cao Sơn cao 250m, Đông Bắc Bàng Nâu cao 150m và Núi Béo cao 140m v.v ...
[16]. Việc khai thác các mỏ  than không theo thiết kế  kỹ  thuật thi công được phê  
duyệt, không thực hiện hoàn nguyên môi trường nên phần lớn đã gây phá vỡ cảnh  
quan, thảm thực vật, tạo ra các hố đất, mỏm đá nham nhở...
Nhiều moong khai thác lộ thiên như ở các mỏ Cọc Sáu, Hà Tu, Núi Béo... có 
độ sâu từ ­50 m đến ­150 m dưới mực nước biển đã tạo nên những biến đổi lớn 
về địa mạo khu vực, khó có thể hoàn nguyên môi trường sau khi kết thúc mỏ. 
* Mất rừng

17


Tỷ lệ rừng che phủ bị suy giảm một cách nghiêm trọng do mở khai trường, 
đổ thải và trôi lấp, do lấy gỗ chống lò,.... Diện tích rừng tự nhiên bị giảm mạnh  
nhất tại các khu vực có khai thác than lộ thiên, có nơi tới 70 ­ 80% như phía Bắc  
thành phố  Hạ  Long và thị  xã Cẩm Phả. Hiện nay  ở  thành phố  Hạ  Long đất có  
rừng chỉ còn chiếm khoảng 15%; thị  xã Cẩm Phả  chỉ  còn rừng nguyên sinh trên 

núi đá vôi khu vực Đèo Bụt, núi Giáp Khẩu, khoảng 60% diện tích rừng tự nhiên  
đã bị tàn phá [22]. Tình trạng tương tự xảy ra với vùng Đông Triều ­ Mạo Khê ­ 
Uông Bí, là những khu vực trước kia vốn có nhiều rừng nguyên sinh. 
* Thiên tai và sự cố môi trường
Phần lớn diện tích đất đai có hoạt động khoáng sản thuộc địa hình đồi núi. 
Các bãi thải, khai trường khai thác xen lẫn đồi núi trọc, không giữ  được nước,  
nên vào mùa mưa thường xuất hiện lũ. Vì vậy, nhiều sông suối bị  trôi lấp rất 
nhanh, nhất là  ở  những vùng có các hoạt động khai thác than phía thượng lưu  
như: đoạn suối Vàng Danh, Lộ Phong, Hà Tu, suối Lép Mỹ (năm 2005 lũ tại suối 
Lộ  Phong và Lép Mỹ  đã làm 02 người chết), Khe Chàm, sông Mông Dương…  
Trái lại, vào mùa khô, hầu hết sông suối đều cạn, lưu lượng nước thấp [22].
Lượng chất thải rắn trong quá trình khai thác than cũng rất lớn khoảng 150  
triệu m3/năm. Những bãi thải tại Quảng Ninh, nhất là khu vực gần Vịnh Hạ 
Long và Vịnh Bái Tử  Long đã gây ô nhiễm và làm ảnh hưởng tới khả  năng phát 
triển du lịch tại các vùng này. Không những vậy, tác động do sự  cố môi trường 
tại các bãi thải gây ra không nhỏ như sự cố môi trường ngày 01/08/2006 khi bãi 
Khe Rè của Công ty cổ phần than Cọc 6 ­ phường Cửa Ông, thị  xã Cẩm Phả  bị 
sụt lở do mưa lớn làm trôi 05 ngôi nhà, ngập 50 nhà dân, thiệt hại ước trên 6,2 tỷ 
đồng [22].
Sự cố môi trường xảy ra trong quá trình khai thác than đã dẫn đến những tai nạn  
lao động vẫn thường xảy ra và gia tăng so với trước. Các sự cố cháy nổ khí, bục nước, 
sập đổ lò... xảy ra khá nghiêm trọng trên một số mỏ hầm lò (bảng 4, phụ lục 1).

18


1.2.2. Các lĩnh vực QLMT mỏ than
Nội dung của QLMT tại các cơ sở hoạt động khai thác than bao gồm tất cả 
những vấn đề  về  môi trường liên quan đến hoạt động khai thác, sử  dụng tài  
nguyên thiên nhiên và hoạt động phát triển nói chung, gồm 3 mảng: mảng xanh,  

mảng nâu và mảng năng lực.
Mảng xanh là hoạt động phục hồi môi trường, bảo vệ giữ gìn đa dạng sinh 
học, cảnh quan thiên nhiên. Theo đó, các cơ sở khai thác than phải tuân thủ quyết  
định số 71/2008/QH­TTG ngày 29/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ký 
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Mảng nâu bao gồm các hoạt động kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải và 
ứng phó sự cố môi trường.

 

 Mảng năng lực gồm các hoạt động tăng cường luật pháp và thể  chế, nâng 
cao nhận thức cộng đồng, xã hội hoá BVMT, tăng cường nguồn lực cho BVMT  
như nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực, hợp tác quốc tế...
Như  vậy, với việc sử dụng các công cụ  quản lý trên cơ  sở  khoa học, kinh 
tế, luật pháp... các cơ sở khai thác than sẽ tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo 
giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế ­ xã hội và BVMT. 
1.2.3. Một số văn bản pháp luật chủ  yếu liên quan đến công tác BVMT áp 
dụng cho hoạt động sản xuất than của các doanh nghiệp
Hệ  thống văn bản pháp quy áp dụng để  QLMT cho hoạt động sản xuất  
than của các doanh nghiệp bao gồm các văn bản pháp quy của nhà nước và một 
số văn bản về QLMT của ngành than được thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Danh mục các văn bản pháp luật áp dụng cho
 QLMT ngành than
TT

Ký hiệu

Danh mục tài liệu

19


Ngày ban 
hành


1.
2.
3.
4.

5.

6.

7.

8.
9.
1
0.
1
1.
1
2.

Luật Bảo vệ  môi trường được Quốc hội 
nước   Cộng   hoà   Xã   hội   Chủ   nghĩa   Việt  52/2005/QH 11
Nam thông qua ngày 29/11/2005
Luật tài nguyên nước năm 1998 được Quốc 
08/1998/QH10

hội thông qua ngày 20/05/1998
Luật Khoáng sản Việt Nam được Quốc hội 
thông qua ngày 20/3/1996
Luật   Sửa   đổi,   bổ   sung   một   số   điều   của 
luật khoáng sản được Quốc hội thông qua 
ngày 14/6/ 2005
Quyết định của Thủ  tướng Chính phủ  về 
việc “Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ  Môi  Quyết định số 
trường   Quốc   gia   đến   năm   2010   và   định  256/2003/TTg
hướng đến năm 2020”
Quyết định của Bộ  trưởng Bộ  Khoa học,  
Quyết định số 
Công nghệ và Môi trường về việc ban hành 
35/2002/QĐ 
các Tiêu chuẩn Việt Nam về  môi trường 
BKHCNMT
bắt buộc áp dụng
Quyết định của Thủ  tướng Chính phủ  về  Quyết định số 
việc “Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường  71/2008/QĐ­
đối với hoạt động khai thác khoáng sản”
TTg
Quyết định của TVN về  quản lý công tác  Quyết định số 
bảo vệ  môi trường và phòng chống sự  cố  699/QĐ­TCCB­
môi trường
ĐT
Quyết định của TKV về việc ban hành Quy  QĐ3048/QĐ­
chế Bảo vệ môi trường 
HĐQT
Nghị  định của Chính phủ  về  việc quy định 
Nghị định 

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều  80/2006/NĐ – 
luật Bảo vệ môi trường
CP
Nghị định 
Nghị định của Chính phủ về xử lý vi phạm 
117/2009/NĐ­
pháp luật trong lĩnh vực BVMT
CP
Nghị  định của Chính phủ  về  việc quy định 
Nghị định 
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Khoáng 
160/2005/NĐ – 
sản và luật sửa đổi bổ  sung một số  điều 
CP
của luật Khoáng sản

20

29/11/2005
1/6/1998
20/3/1996
14/6/ 2005

02/12/2003

25/6/2002

29/05/2008

19/4/1999

12/17/2007
9/8/2006

12/31/2009

27/12/2005


1
3.
1
4.
1
5.
1
6.
1
7.
1
8.

Nghị định của Chính Phủ về phí BVMT đối  67/2003/NĐ – 
với nước thải
CP
Nghị định của Chính Phủ về việc Quy định 
121/2004/NĐ­
về  xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh  
CP
vực BVMT
Thông   tư   liên   tịch   hướng   dẫn   thực   hiện  

125/2003/TTL 
nghị   định   số   67/2003/NĐ   ­   CP   ngày 
­BTC ­ BTNMT
13/06/2003
Thông tư  về  việc hướng dẫn về  đánh giá 
Thông tư 
môi trường chiến lược, đánh giá tác động  05/2008/TT­
môi trường và cam kết BVMT
BTNMT
Thông   tư   của   BTNMT   về   việc   ban   hành  Thông tư số 
quy   chuẩn   kỹ   thuật   quốc   gia   về   Môi  25/2009/TT­
trường
BTNMT
Chỉ  thị  của Tổng Giám đốc TVN về  việc 
triển   khai   hành   động   công   tác   BVMT,  22/CT ­ KCH ­ 
phòng chống sự  cố  môi trường năm 1999 
MT
và sử dụng quỹ môi trường TVN

1
9.

Công văn của TVN về  việc hoàn chỉnh và 
báo cáo tình hình thực hiện của các hồ  sơ 
cần có của công tác môi trường

2
0.

Công văn của TKV về  việc hướng dẫn sử 

dụng nguồn vốn 1% chi phí sản xuất cho  7005/CV­KTT
BVMT của Công ty

00199/CN ­ 
KSM ­ MT

13/06/2003
12/5/2004

18/12/2003

8/12/2008

11/16/2009

16/6/1999

15/05/1999

9/22/2008

1.2.4. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường của TKV
Công tác quản lý tài nguyên và môi trường của TVN (nay là TKV) có sự 
chuyển biến qua từng giai đoạn:
Giai đoạn 1994 – 1998 là những năm mới thành lập Tổng công ty nên đầu tư 
cho lĩnh vực môi trường mới chỉ  tập trung vào các hoạt động mang tính chất 
phong trào, tuyên truyền giáo dục, các công việc như tưới nước dập bụi, nạo vét  
sông suối, xử lý nước sạch, lập ĐTM.

21



Giai đoạn 1999 – 2001: Trong giai đoạn này ngoài các chi phí cho hoạt động 
phong trào và các công việc mang tính thường xuyên, Quỹ môi trường Than Việt  
Nam hình thành đã đầu tư cho các công tác khác như lập ĐTM, QTMT, xây dựng 
các công trình khắc phục ô nhiễm môi trường mà chủ yếu là các đập, kè ngăn đất  
đá trôi lấp, xử lý nước thải…. Các công trình khắc phục ô nhiễm môi trường nói  
trên chỉ   ở  phạm vi mỏ. Cũng trong giai đoạn này, Quỹ  môi trường Than Việt 
Nam đã đầu tư  cho các công trình khắc phục ô nhiễm môi trường do khai thác 
than theo thỏa thuận với UBND tỉnh Quảng Ninh.
Quỹ  môi trường Than Việt Nam hình thành trên cơ  sở  sử  dụng 1% chi phí  
tính thêm vào giá thành được Chính phủ  cho phép và các nguồn huy động khác.  
Tổng cộng từ  năm 1999 đến năm 2005, Quỹ  môi trường than Việt Nam đã thu  
được trên 415 tỷ đồng. Các hoạt động môi trường được chia thành 3 nhóm: trong 
ranh giới mỏ do mỏ thực hiện; liên mỏ do TVN thực hiện và ngoài mỏ  do TVN 
phối hợp với địa phương thực hiện.
Giai  đoạn  2002 đến  nay: nhờ  có   sự  tập  trung  nguồn  kinh phí  (quỹ   môi 
trường) công tác BVMT cũng được kế hoạch hóa. Tổng công ty có điều kiện tập 
trung xử  lý các dự án lớn, cùng với tỉnh Quảng Ninh thực hiện nhiều công trình  
khắc phục ô nhiễm môi trường. Từ  năm 2006 đến nay, sau khi thành lập TKV, 
quỹ  chi cho công tác BVMT là 6.000 đồng/tấn than. Với sản lượng 40 triệu  
tấn/năm, mỗi năm TKV có 240 tỷ đồng để phục vụ công tác này. 
Các công nghệ thân thiện với môi trường được TKV chú trọng và triển khai 
tích cực trong những năm qua. Đó là việc sử dụng cột chống thuỷ lực trong các lò 
khai thác, sử dụng thuốc nổ ANFO thay thế thuốc nổ TNT để loại trừ những tác 
nhân gây độc có trong thuốc nổ TNT. Sử dụng các phụ kiện và phương pháp nổ 
tiên tiến để  hạn chế chấn động do nổ  mìn, dùng thiết bị  lọc bùn than trong nhà  
máy tuyển than để cải thiện chế độ xử lý bùn nước, tận thu than bùn, tận dụng  
triệt để nước tuần hoàn. Nước thải mỏ là một trong những hạng mục được quan  


22


tâm xử  lý hàng đầu. TKV đã quyết định chi hơn 100 tỷ  đồng cho công tác cải  
thiện môi trường, nhất là cải thiện nguồn nước [17]. Hiện nay, công nghệ xử lý 
nước thải bằng đầm lầy sinh học cũng đang được nghiên cứu áp dụng để bảo vệ 
nguồn nước cho các hồ thủy lợi vùng Đông Triều…
Không chỉ  vậy, TKV đã  ứng trước 10 tỷ  đồng cho các lâm trường Quảng  
Ninh trồng và tu bổ  rừng để  tạo nguồn gỗ  chống lò phục vụ  sản xuất của các  
mỏ  hầm lò. Để  bảo vệ  khu dân cư  và cảnh quan đô thị, TKV đã thực hiện cải  
tạo các bãi thải cao bằng cách hạ  thấp các độ  cao bãi thải, san cắt tầng, trồng  
cây phủ xanh. Trong giai đoạn 10 năm từ 1997 đến 2007, TKV đã góp phần nâng  
tỷ  lệ  rừng lên 48%. Cùng với việc nâng cao nhận thức về BVMT thông qua các 
lớp đào tạo, tập huấn, TKV đã xây dựng hệ thống văn bản pháp quy nội bộ  về 
bảo vệ  và phòng ngừa sự  cố  môi trường. Ngoài ra bằng nhiều hình thức khác 
nhau như: hội nghị, hội thảo, diễn đàn môi trường thường xuyên được tổ  chức, 
TKV đã tuyên truyền sâu rộng trong công nhân, viên chức ý thức BVMT. Hệ 
thống BVMT của Tập đoàn đã hình thành và dần dần được chuyên nghiệp hóa, 
tạo thành một hệ thống ngành dọc về BVMT trong Tập đoàn [17]. 
1.2.5. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than
Công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than dựa trên cơ sở các  
Luật Khoáng sản, Luật đất đai, Luật Môi trường, Luật Tài nguyên nước. Bên cạnh  
đó công tác này còn có mối liên quan với hầu hết các bộ luật khác như  Luật Giao 
thông, Luật Bảo vệ rừng v.v... và một số công ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam 
tham gia ký kết như Công ước về Di sản thiên nhiên và văn hoá, Công ước về Biển 
v.v...
Căn cứ  vào các kế  hoạch, chính sách của Nhà nước, Bộ  Tài nguyên và Môi 
trường, Sở  Tài nguyên và Môi trường các tỉnh có trách nhiệm xây dựng các kế 
hoạch hành động phù hợp với đặc điểm của từng địa phương trong tỉnh.   Trong 
những năm qua Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND các tỉnh có hoạt động khai thác 


23


than luôn có những chỉ đạo sâu sát đối với công tác quản lý nhà nước trong khai 
thác than về 03 mặt công tác chính là quản lý đất đai, khoáng sản và BVMT. Nhờ 
có sự phối hợp của các ngành, các địa phương có hoạt động khai thác than và sự 
phối hợp của các doanh nghiệp thuộc TKV trong việc giải quyết các vấn đề môi  
trường bức xúc,  công tác quản lý nhà nước về  môi trường đã đạt được những  
hiệu quả đáng kể. Cụ thể:

- Ban hành nhiều văn bản, quy phạm pháp luật và chỉ đạo đẩy mạnh công tác 
quản lý TN&MT trong hoạt động khoáng sản.

- Chủ  động lập kế  hoạch phòng ngừa ô nhiễm môi trường và sự  cố  môi 
trường do hoạt động khai thác than gây ra; giải quyết kịp thời sự cố thiên nhiên, 
tai biến môi trường trong khai thác than và đơn thư kiến nghị của nhân dân.

- Đã đầu tư  có trọng điểm và thực hiện đạt hiệu quả  nhiều công trình, dự 
án cải thiện môi trường dân cư, sử dụng nguồn vốn 1% trích từ  kinh phí đầu tư 
cho sản xuất than của TVN. Từ  Năm 2006, chủ  động lập kế  hoạch giải quyết  
những bức xúc về môi trường tại các địa phương có hoạt động khai thác than, sử 
dụng nguồn thu phí môi trường theo quy định tại Nghị  định 137/CP của Chính 
phủ.
- Lập kế hoạch và di chuyển một số doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường  
nghiêm trọng ra khỏi các trung tâm đô thị, khu vực tập trung dân cư và các địa bàn  
có hệ  sinh thái, cảnh quan quan trọng, rừng đầu nguồn, các di tích lịch sử  văn  
hoá.  
-UBND tỉnh và TKV thường xuyên kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động 
sản xuất than và các hoạt động kinh tế xã hội khác, đề ra nhiều biện pháp khắc  

phục và cải thiện môi trường trong khai thác than v.v…

- Đẩy mạnh đầu tư  trồng rừng, bình quân hàng năm đã trồng từ  5.500 ­  
6.000 ha rừng tập trung, 2­3 triệu cây phân tán; từng bước phủ xanh đất trống đồi  

24


núi trọc, nâng độ  che phủ  của rừng từ  28% năm 1996  lên trên 43%  năm 2003 
[21].

- Triển khai thực hiện tốt một số dự án nghiên cứu môi trường như: Nghiên 
cứu ĐTM trong khai thác than lộ  thiên  ở  Quảng Ninh (Dự   án VIE 95/003 do 
UNDP tài trợ); dự án Nghiên cứu ô nhiễm môi trường Vịnh Hạ Long (do WB tài  
trợ); dự  án Nghiên cứu Quy hoạch QLMT Vịnh Hạ Long (Chính phủ  Nhật Bản  
tài trợ); Nghiên cứu thử  nghiệm xử  lý môi trường trong khai thác than (JICA);  
v.v…

-  Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức quốc tế và các chuyên 
gia, các nhà khoa học đến nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất các giải pháp BVMT 
có liên quan: dự  án ĐTM nhà máy Nhiệt điện Mông Dương (ADB), dự  án thử 
nghiệm tuần hoàn nước Công ty Tuyển than Cửa Ông (JICA), dự án Cảnh báo sự 
cố trong khai thác hầm lò (JICA) v.v…
Năm 2003, hệ thống các cơ quan quản lý TN&MT các địa phương đã được 
thành lập đến cấp huyện. Công tác quản lý Nhà nước về  TN&MT trong hoạt 
động khai thác than từng bước đi vào nề nếp trên cơ sở kết hợp chặt chẽ 03 mặt  
công tác về  quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản, môi trường và sự  phối hợp 
ngày càng chặt chẽ  của Sở  Tài nguyên và Môi trường với các địa phương, các  
ngành có liên quan. Công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm về BVMT của các 
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được đẩy mạnh thường xuyên hơn.  

1.2.6. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý TN&MT ngành than
1.2.6.1. Tồn tại trong công tác QLMT của TKV 
* Hệ thống QLMT trong ngành than vẫn chưa được hoàn thiện

- Hầu hết các doanh nghiệp có hoạt động khai thác than thuộc TKV đều bố 
trí cán bộ phụ trách công tác BVMT nhưng chủ yếu là kiêm nhiệm và thuộc các 
phòng như  kế  hoạch, đầu tư, kỹ  thuật, an toàn.... Do đó, đội ngũ này không  ổn 

25


×