Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 221 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

ĐÀO LAN PHƯƠNG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ THANH TÂM
2. PGS. TS. NGUYỄN KIM ANH

HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Người hướng dẫn khoa học

Hà Nội, ngày tháng
năm 2019


Tác giả Luận án

PGS.TS. Lê Thanh Tâm

Đào Lan Phương


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... x
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................7
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................7
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................8
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................8
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................8
1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................9
1.6.1. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu ..............................................................................9
1.6.2. Hệ thống dữ liệu ................................................................................................9
1.6.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................10
1.7. Những đóng góp mới của luận án.....................................................................14
1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận ..............................................14

1.7.2. Những đề xuất mới từ kết quả nghiên cứu ......................................................17
1.8. Bố cục của luận án .............................................................................................18
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
VI MÔ........................................................................................................................... 19
2.1. Quá trình phát triển và vai trò của tổ chức tài chính vi mô ..........................19
2.1.1. Khái quát về tài chính vi mô ...........................................................................19
2.1.2. Tổ chức tài chính vi mô ..................................................................................21
2.2. Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.............................................................26
2.2.1. Các hoạt động của tổ chức tài chính vi mô .....................................................26
2.2.2. Mục tiêu và cách tiếp cận trong đánh giá hoạt động của tổ chức tài chính vi mô....31
2.2.3. Nội dung phân tích, đánh giá hoạt động của tổ chức tài chính vi mô .............36
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô .............41
2.3.1. Các nhân tố thuộc về tổ chức tài chính vi mô .................................................42


iii
2.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động ...................................................50
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 60
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
VI MÔ TẠI VIỆT NAM ............................................................................................. 61
3.1. Lịch sử phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam ...........................61
3.2. Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam ......................................65
3.3. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại
Việt Nam ....................................................................................................................75
3.4. Đánh giá hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam .....................................95
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................95
3.4.2. Hạn chế............................................................................................................96
3.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................97
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 105

CHƯƠNG 4 MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................................ 106
4.1. Mô hình và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền
vững của tổ chức tài chính vi mô ...........................................................................106
4.1.1. Cơ sở xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững của tổ
chức tài chính vi mô tại Việt Nam ..........................................................................106
4.1.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ..........................................................108
4.1.3. Mô tả mẫu .....................................................................................................111
4.1.4. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................111
4.2. Mô hình và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận
vốn vay của khách hàng .........................................................................................117
4.2.1. Cơ sở xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận vốn vay
của khách hàng ........................................................................................................117
4.2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .......................................122
4.2.3. Mô tả mẫu .....................................................................................................128
4.2.4. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................129
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM ....................................... 141
5.1. Định hướng hoạt động TCVM tại Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030 ......141
5.2. Một số khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động của tổ chức tài chính mô tại
Việt Nam ..................................................................................................................142
5.2.1. Khuyến nghị đối với các tổ chức tài chính vi mô .........................................143


iv
5.2.2. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước .....................................150
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................... 163

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 164
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 179


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1.

ACE

2.

ADB

3.

BTWU

4.

CAFPE BR - VT

Từ/Cụm từ Tiếng Việt

Từ/Cụm từ Tiếng Anh


Chương trình tài chính vi mô
Anh Chị Em
Ngân hàng phát triển Châu Á

Asia

Development

Bank
Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế tỉnh Bến Tre
Quỹ trợ vốn công nhân viên chức
và người lao động nghèo tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu

5.

CEP

Tổ chức tài chính vi mô TNHH CEP

6.

CGAP

Tổ chức Tư vấn và hỗ trợ người
nghèo

Consultative Group To

Assist The Poor

7.

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

Credit Information Center

8.

CP

Chính phủ

9.

CTXH

Chính trị xã hội

10.

CWED

Quỹ phát triển kinh tế phụ nữ
Thành phố Hồ Chí Minh

11.


Dariu

Quỹ Dariu

12.

FSS

Bền vững tài chính

13.

HLHPN

Hội Liên hiệp Phụ nữ

14.

HPN

Hội phụ nữ

15.

ISS

Bền vững thể chế

16.


LienVietPostBank/LPB

17.

M7 - ĐBP

Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt
Quỹ phụ nữ phát triển Thành phố
Điện Biên Phủ


vi

STT

Từ viết tắt

Từ/Cụm từ Tiếng Việt

18.

M7 – huyện ĐB

Quỹ phụ nữ phát triển huyện
Điện Biên

19.


M7 – MFI

Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7

20.

M7 – Ninh Phước

Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển
Ninh Phước

21.

M7 - STU

Đơn vị đào tạo tiêu chuẩn

22.

MFCDI

Quỹ tài chính vi mô vì sự phát
triển cộng đồng

23.

MFI

Tổ chức tài chính vi mô


24.

MIS

Hệ thống quản lý thông tin

25.

MOM

Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế tỉnh Tiền Giang

26.

NGOs

27.

NH

Ngân hàng

28.

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

29.


NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã

30.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

31.

NHNo&PTNT

32.

NHPT

Ngân hàng Phát triển

33.

NHTM

Ngân hàng thương mại

34.

OSS


Chỉ số bền vững hoạt động

35.

PPC

Trung tâm phát triển vì người nghèo

36.

QXH

Quỹ xã hội

37.

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

38.

ROA

Lợi nhuận trên tổng tài sản

Tổ chức phi chính phủ

Từ/Cụm từ Tiếng Anh


Non-governmental
organization

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn

Return On Assets


vii

STT

Từ viết tắt

Từ/Cụm từ Tiếng Việt

39.

ROE

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

40.

TCTCVM

Tổ chức tài chính vi mô


41.

TCTD

Tổ chức tín dụng

42.

TCVM

Tài chính vi mô

43.

TCVM

Tín dụng vi mô

44.

TCVM Bàn tay vàng

Chương trình Bàn Tay Vàng

45.

TYM

Tổ chức tài chính vi mô TNHH
Một thành viên TYM


46.

Thanh Hóa MFI

Tổ chức tài chính vi mô TNHH
Thanh Hóa

47.

UBND

Ủy ban nhân dân

48.

VMFWG

Nhóm công tác tài chính vi mô
Việt Nam

49.

WB

Ngân hàng thế giới

50.

WDF Quảng Bình


Quỹ phát triển phụ nữ tỉnh
Quảng Bình

51.

WU Cần Thơ

Quỹ phát triển phụ nữ tỉnh Cần Thơ

52.

WU Hà Tĩnh

Quỹ phát triển phụ nữ tỉnh Hà Tĩnh

53.

WV

Chương trình tài chính vi mô tổ
chức Tầm nhìn Thế giới

Từ/Cụm từ Tiếng Anh
Return On Equity


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:

Tổng quan về Tiết kiệm vi mô chính thức ở Việt Nam ............................70
Các hoạt động bảo hiểm cho khách hàng thu nhập thấp (tính đến tháng
8/2015).......................................................................................................71
Tổng quan về số lượng khách hàng và dư nợ ngành TCVM Việt Nam,
2013 -2015 .................................................................................................77
Số lượng khách hàng vay vốn của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn
(2011 – 2015) ............................................................................................80
Tổng giá trị dư nợ tín dụng của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn
(2011 – 2015) ............................................................................................81
Chỉ tiêu tự bền vững về tài chính của các TCTCVM bán chính thức năm
2015 ...........................................................................................................87

Bảng 4.1:

Chất lượng các khoản cho vay các TCTCVM bán chính thức năm 2015 .91
Quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của các TCTCVM chính thức năm
2015 ...........................................................................................................97
Diễn giải các biến trong mô hình Binary Logistic Regression và giả thuyết

Bảng 4.2:
Bảng 4.3:

Bảng 4.4:
Bảng 4.5:

nghiên cứu ...............................................................................................109
Thống kê mô tả các biến..........................................................................111
Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến OSS ..............................112
Chiều tác động của các nhân tố đến OSS ................................................113
Các biến độc lập trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay

Bảng 4.6:
Bảng 4.7.
Bảng 4.8:
Bảng 4.9:

vốn vay của khách hàng từ các TCTCVM và giả thuyết nghiên cứu .....124
Các biến độc lập trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản
vay của khách hàng từ các TCTCVM và giả thuyết nghiên cứu ............127
Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................................130
Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của
khách hàng tại các TCTCVM ..................................................................130
Chiều tác động của các nhân tố đến khả năng vay vốn của khách hàng .131

Bảng 4.10: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay của khách
hàng tại các TCTCVM ............................................................................135
Bảng 4.11: Chiều tác động của các nhân tố đến giá trị khoản vay của khách hàng từ
các TCTCVM ..........................................................................................136


ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nhu cầu về dịch vụ phi tài chính ở Việt Nam........................................74
Biểu đồ 3.2: Quy mô và mức độ tiếp cận theo chiều rộng của các TCTCVM Việt
Nam tính đến tháng 12/2015 ..................................................................78
Biều đồ 3.3: Số lượng khách hàng vay vốn của các TCTCVM chính thức giai đoạn
(2011 - 2016)..........................................................................................79
Biểu đồ 3.4: Tổng giá trị dư nợ tín dụng của các TCTCVM chính thức (2011 – 2016) ..79
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ khách hàng nữ của các TCTCVM chính thức giai đoạn (2011 –
2015) ......................................................................................................82
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ giá trị khoản vay trung bình trên GDP bình quân đầu người của
các TCTCVM chính thức giai đoạn (2011 – 2015) ...............................83
Biểu đồ 3.7. Chỉ số bền vững hoạt động (OSS) của các TCTCVM năm 2015 ..........84
Biểu đồ 3.8: Chỉ số bền vững hoạt động (OSS) các TCTCVM chính thức giai đoạn
(2011 – 2015) .........................................................................................85
Biểu đồ 3.9: Các chỉ tiêu đánh giá sự bền vững tài chính của các TCTCVM chính
thức năm 2015........................................................................................86
Biểu đồ 3.10: Chỉ số khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA) các TCTCVM chính thức
giai đoạn (2011 – 2015) .........................................................................88
Biểu đồ 3.11: Chỉ số khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) các TCTCVM
chính thức giai đoạn (2011 – 2015) .......................................................88
Biểu đồ 3.12: Khả năng sinh lợi của các TCTCVM bán chính thức năm 2015 ...........89
Biểu đồ 3.13: Chất lượng các khoản cho vay của các TCTCVM chính thức năm 2015 ..90
Biểu đồ 3.14. Số lượng khách hàng và quy mô dư nợ trung bình trên một cán bộ tín
dụng của các TCTCVM tại Việt Nam năm 2015. .................................99
Biểu đồ 5.1: Tỷ lệ phần trăm người trưởng thành có tài khoản tại một ngân hàng/tổ
chức tài chính chính thức .....................................................................155


x


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:
Hình 2.1:
Hình 3.1:
Hình 3.2:

Tiếp cận vấn đề nghiên cứu ............................................................................9
Các cách tiếp cận và hoạt động cơ bản của Tổ chức TCVM........................27
Phân đoạn thị trường tài chính vi mô Việt Nam hiện nay ............................64
Mức độ bền vững thể chế của các TCTCVM Việt Nam ..............................94

Hình 4.1:
Hình 4.2:
Hình 4.3:
Hình 5.1:

Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững về hoạt động của TCTCVM ....109
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng TCVM ...123
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay của khách hàng TCVM ......127
Cơ sở đề xuất khuyến nghị .........................................................................142

Hình 5.2. Lộ trình chuyển đổi các tổ chức tài chính vi mô ........................................145
Hình 5.3. Các kênh “dẫn vốn” đến các TCTCVM .....................................................153


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, tài chính vi mô (TCVM)
được đánh giá là có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là trong công cuộc giảm nghèo đói và phát triển xã hội. (ADB, 2016;
Chowdhury, 2009; Leger wood, 2013; Chính Phủ, 2015).
Với xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, đặc biệt sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, ký CPTPP đang mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho khu vực tài
chính ngân hàng. Tuy nhiên, với sức ép của hội nhập cũng như những tiêu chuẩn an
toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) đang làm cho người nghèo, các
đối tượng chính sách cũng như các doanh nghiêp siêu nhỏ ngày càng khó có cơ hội
tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức. Theo WB (2015), Việt Nam là một trong
25 quốc gia có 75% dân số không được tiếp cận các dịch vụ tài chính; chỉ khoảng 50%
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận được vốn vay của ngân hàng. Trong khi
đó, thị trường tín dụng phi chính thức tồn tại dưới dạng Hụi, Họ, Phường vẫn đang
diễn ra ở cả thành thị và nông thôn với độ rủi ro lớn và có xu hướng hoạt động ngày
càng tinh vi dưới nhiều hình thức nhằm kiếm lời dựa trên sự khó khăn, túng quẫn của
người nghèo đang gây ra nhiều hệ lụy xấu cho xã hội (Bùi Diệu Anh, 2016).
Vì vậy, tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính bởi tất cả mọi người hay còn
gọi là tài chính toàn diện có ý nghĩa rất quan trọng và hữu ích đối với tất cả các cá
nhân, doanh nghiệp, giúp tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao năng lực và bảo đảm hoạt
động kinh tế của họ. Tài chính toàn diện cũng hỗ trợ tăng cường ổn định tài chính và
phát triển kinh tế trên diện rộng, giúp đảm bảo tăng trưởng toàn diện.
Trong bối cảnh đó, các tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) truyền thống mặc
dù còn nhỏ bé cả về mặt số lượng và thị phần nhưng được đánh giá là có mức độ
tiếp cận sâu tới khách hàng tốt thứ hai trên thị trường chỉ sau NHCSXH, do sứ
mệnh và tầm nhìn của các tổ chức này thường vì mục tiêu giảm nghèo, nâng cao
năng lực khách hàng, hoạt động chủ yếu ở các vùng khó khăn, khó tiếp cận với các
dịch vụ tài chính chính thức (Lê Thanh Tâm, 2015). Vì vậy, phát triển các
TCTCVM nhằm cung ứng dịch vụ TCVM được coi là giải pháp quan trọng góp
phần giải quyết nhu cầu về các dịch vụ tài chính cho những đối tượng này, là tiền
đề cho tăng cường tài chính toàn diện.



2
Tuy nhiên, nhiều TCTCVM tại Việt Nam còn non trẻ, hoạt động khó khăn và
phụ thuộc vào nhà tài trợ. Trong khi đó, trên thế giới, việc phát triển các TCTCVM
thành các TCTCVM thương mại được coi là một phương thức hiệu quả để phục vụ
một bộ phận lớn dân cư ở các khu vực thành thị, nông thôn, vùng sâu vùng xa một
cách bền vững (The economist intelligence unit, 2014).
Qua một số nghiên cứu của Mersland and Ström (2010), Marr (2002), Hermes
and Lensink (2008), Sofia Bredbeg & Sara Ek (2011), hoạt động TCVM được thể hiện
ở 2 khía cạnh chính: (1) Mức độ tiếp cận, (2) mức độ bền vững. Tuy nhiên, những
nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của các TCTCVM xét trên 2 khía cạnh là mức
độ tiếp cận và mức độ bền vững chưa được nhiều nghiên cứu đề cập một cách có hệ
thống. Bên cạnh đó, sự khác nhau giữa môi trường kinh tế xã hội Việt Nam và trên thế
giới có thể dẫn đến mức độ tác động khác nhau của các nhân tố ảnh hưởng.
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu gần đây đề cập đến hoạt động TCVM như
“Phát triển hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam” (Nguyễn Quỳnh Phương,
2017); “Phát triển hoạt động TCVM tại TCTD Việt Nam” (Phạm Bích Liên, 2015);
“Phát triển TCVM tại Việt Nam” (Nguyễn Đức Hải, 2012) ; “Mức độ bền vững của
các TCTCVM Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị” (Nguyễn Kim Anh & Lê
Thanh Tâm, 2013). Các TCTCVM truyền thống, hoạt động của các tổ chức này có
nhiều điểm khác biệt so với các TCTD khác cung cấp TCVM như hoạt động theo các
chương trình mục tiêu, nguồn vốn phụ thuộc chủ yếu vào các nhà tài trợ. Vì vậy, việc
nghiên cứu về hoạt động của các TCTCVM quy mô nhỏ bao gồm cả chính thức và bán
chính thức là cần thiết. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu về hoạt động TCVM mới
chỉ chủ yếu tập trung vào hoạt động của các TCTD chính thức thuộc sở hữu Nhà nước
như NHCSXH, NHNo&PTNT, Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), NHTM
như NHTM cổ phần bưu điện Liên Việt.
Qua tổng quan nghiên cứu (mục 1.2 dưới đây), khoảng trống nghiên cứu hiện
nay là: chưa nghiên cứu nào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của

TCTCVM xét trên 2 khía cạnh là mức độ độ bền vững và mức độ tiếp cận bằng cả 2
phương pháp định tính và định lượng. Các TCTCVM muốn đạt được mục tiêu kép là
phát triển bền vững và mục tiêu xã hội thì phải gia tăng mức độ tiếp cận đến đối tượng
khách hàng mục tiêu – là những người nghèo, người thu nhập thấp và đồng thời phải
đạt được sự bền vững để có thể tồn tại trong dài hạn. Việc tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng tích cực cũng như những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của
TCTCVM tại Việt Nam thông qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp
cận và mức độ bền vững sẽ là một căn cứ quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp,


3
khuyến nghị đối với các TCTCVM cũng như các cơ quan hữu quan nhằm phát triển
hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do khách quan trên, đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động TCVM đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu và sự kiện “cha đẻ” của
Ngân hàng Grameen Bank là Muhammad Yunus nhận được thưởng Nobel Hòa Bình
cho những cống hiến của ông đối với ngành TCVM đã tạo ra một tiếng vang lớn thu
hút sự chú ý của toàn thế giới, khẳng định hơn nữa vai trò của TCVM đối với công
cuộc giảm nghèo và phát triển xã hội. Cùng với quá trình phát triển của hoạt động
TCVM trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan.
Các nghiên cứu liên quan đến hoạt động TCVM và đánh giá hoạt động của
các TCTCVM
Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm thế nào để đánh giá hoạt động của
các TCTCVM. Có thể chia thành 4 dòng quan điểm chính như sau:
Dòng quan điểm thứ nhất: đánh giá hoạt động của TCTCVM được thể hiện qua
hiệu quả hoạt động tài chính (Armendáriz và Morduch 2010, Tucker, 2001; Abate và
các cộng sự, 2002; CGAP, 2009; Tulchin, Sassman, Wolkomir, 2009).

Dòng quan điểm thứ hai: đánh giá hoạt động của TCTCVM qua 2 tiêu chí cơ
bản là (1) mức độ tiếp cận khách hàng, (2) sự bền vững của tổ chức. Đại diện cho
quan điểm này bao gồm: các nghiên cứu lý thuyết (Ledgerwood, 1999; Littlefield
và cộng sự, 2003; Armendáriz de Aghion, B. and Morduch, 2006) và các trường
hợp nghiên cứu cụ thể Khandker, 1998; Yunus, 2005; Nguyễn Kim Anh và cộng sự
(2013), Phạm Bích Liên (2016).
Dòng quan điểm thứ ba: đánh giá hoạt động của TCTCVM dựa trên 3 mục tiêu:
(1) tiếp cận với đối tượng khách hàng TCVM, (2) bền vững tài chính, (3) tác động của
hoạt động (mục tiêu xã hội). Đại diện cho quan điểm này là Zeller và Meyer (2002);
Shakil Quayes (2012); Manijeh Sabi (2013); Nguyễn Đức Hải (2012); Nguyễn Kim
Anh, Lê Thanh Tâm (2013); Nguyễn Quỳnh Phương (2017).
Dòng quan điểm thứ tư: đánh giá hoạt động của TCTCVM thông qua góc nhìn
từ 2 phía TCTCVM và khách hàng (Sofia Bredbeg & Sara Ek, 2011). Theo quan điểm
nhìn nhận hoạt động TCVM từ phía các TCTCVM thì hoạt động TCVM được thể hiện
ở 3 khía cạnh chính: (1) Mức độ tiếp cận, (2) sự bền vững và (3) tỷ lệ hoàn trả vốn vay


4
[(Mersland and Ström (2010), Marr (2002), Hermes and Lensink (2008), Bhatt & Tang
(2001)]. Theo quan điểm nhìn nhận hoạt động TCVM từ phía người đi vay thì hoạt
động TCVM được thể hiện ở 2 khía cạnh chính: (1) vốn xã hội và (2) sự cải thiện điều
kiện kinh tế của hộ gia đình Anderson and Locker (2002).
Như vậy, khoảng trống nghiên cứu là mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trên thế
giới và Việt Nam thực hiện đánh giá hoạt động của TCTCVM thông qua 2 tiêu chí cơ
bản là mức độ bền vững và mức độ tiếp cận nhưng các nghiên cứu này mới chỉ thực
hiện việc đánh giá mức độ bền vững của TCTCVM và mức độ tiếp cận của TCTCVM
từ phía các TCTCVM, chưa đề cập đến mức độ tiếp cận của TCTCVM từ phía khách
hàng. Do đó, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước cũng như điều kiện nghiên cứu thực
tiễn tại Việt Nam, tác giả phân tích, đánh giá hoạt động của TCTCVM thông qua 2
tiêu chí cơ bản là: (1) mức độ bền vững của TCTCVM và (2) mức độ tiếp cận nhằm

nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững, các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ tiếp cận bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Sau đó, nghiên cứu định
lượng được sử dụng để đi sâu kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững
của TCTCVM và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của
TCTCVM (từ phía khách hàng).
Các nghiên cứu về phân tích mối quan hệ giữa mức độ bền vững và mức độ tiếp
cận của TCTCVM
Xuất phát từ quan điểm đánh giá hoạt động của TCTCVM thông qua 2 tiêu chí
là (1) mức độ bền vững (2) mức độ tiếp cận, nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa
mức độ tiếp cận và mức độ bền vững được thực hiện cho 2 nhóm kết quả nghiên cứu
trái ngược nhau khi thực hiện ở các quốc gia khác nhau:
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững
cho thấy có sự đánh đổi giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững. Điển hình cho
các nghiên cứu này bao gồm: mô hình nghiên cứu về mức độ tiếp cận và mức độ bền
vững của Christen và các cộng sự (1995); Thys (2000), sau đó được OlivaresPolanco (2005) kiểm định và khẳng định lại với dữ liệu từ 28 TCTCVM tại châu Mỹ
La tinh trong giai đoạn (1999 – 2001). Olivares-Polanco sử dụng phương pháp tương
quan hồi quy kiểm tra mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững của
TCTCVM đã cho thấy có sự đánh đổi giữa mức độ bền vững và mức độ tiếp cận.
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững cho
thấy có mối quan hệ tích cực giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững. Shakil Quayes
(2012) với nghiên cứu “Độ sâu tiếp cận cộng đồng và tính bền vững tài chính của


5
TCTCVM”đã sử dụng dữ liệu từ 702 TCTCVM hoạt động tại 83 quốc gia và bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng đã cho thấy những bằng chứng thực nghiệm của
một mối quan hệ tích cực bổ sung giữa sự bền vững của tài chính và độ sâu tiếp cận
cộng đồng của các TCTCVM. Woller và Schreiner (2001) đã thực hiện một phân tích
sâu sắc về mối quan hệ giữa tài chính tự bền vững và 6 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
tiếp cận: giá trị mang lại, chi phí, phạm vi, thời hạn, độ sâu và độ rộng tiếp cận. Nghiên

cứu này chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa sự bền vững tài chính và mức độ
tiếp cận, cả hai nhân tố này bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá trình phát triển.
Tại Việt Nam, Lê Thị Như Quỳnh (2015) nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ
tiếp cận và mức độ bền vững của các TCTCVM giai đoạn (2010 – 2014) đã cho thấy
chưa có dấu hiệu tồn tại mối quan hệ đánh đổi giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền
vững của các TCTCVM tại Việt Nam. Nghiên cứu của Phạm Bích Liên (2016) cho
thấy có mối quan hệ tích cực giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững của TCTD khi
tiến hành hoạt động TCVM. Lê Thanh Tâm (2008) với nghiên cứu“Phát triển các tổ
chức tài chính nông thôn Việt Nam” cũng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa mức độ
tiếp cận và mức độ bền vững của TCTD nông thôn tại Việt Nam. Đặc biệt, nghiên cứu
gần đây nhất của Nguyễn Quỳnh Phương (2017) về 25 TCTCVM chính thức và bán
chính thức tại Việt Nam cho thấy sự khẳng định hơn nữa mối quan hệ tích cực giữa
mức độ bền vững và mức độ tiếp cận của các TCTCVM tại Việt Nam.
Có thể thấy rằng, tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu khẳng định mối quan hệ
tích cực giữa mức độ bền vững và mức độ tiếp cận của các TCTCVM. Vì vậy, nghiên
cứu của tác giả đứng trên quan điểm thừa nhận mối quan hệ thuận chiều giữa mức độ
tiếp cận và sự bền vững của TCTCVM tại Việt Nam.
Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững hay mức độ tiếp
cận của TCTCVM
Một nghiên cứu điển hình về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững của
TCTCVM do Nadiya Marakkath (2014) thực hiện với đề tài “Mức độ bền vững của
của các TCTCVM Ấn Độ”. Nghiên cứu đã thu thập số liệu từ 50 TCTCVM đã công
khai số liệu tới Mix trong giai đoạn (2005 -2009), sử dụng cả phương pháp nghiên cứu
định lượng và định tính. Nghiên cứu đã chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu tự bền vững về hoạt động (OSS) của các TCTCVM Ấn Độ. Trong đó, nhân tố
tăng trưởng có ảnh hưởng thuận chiều với OSS, các nhân tố rủi ro của danh mục đầu
tư, nhân tố phát triển và nhân tố thể chế (được thể hiện bằng mô hình cung cấp tín
dụng) có ảnh hưởng ngược chiều với OSS.



6
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Phương (2017) có chỉ ra nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ bền vững của TCTCVM. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới dừng lại
ở việc nghiên cứu ảnh hưởng của 4 nhân tố là tổng số khách hàng, tỷ lệ khách hàng nữ,
dư nợ bình quân trên cán bộ tín dụng và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đến mức
độ bền vững của TCTCVM. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM xét
trên khía cạnh mức độ tiếp cận chưa được đề cập đến.
Vaessen (2001) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng ở miền Bắc Nicaragua và nhận thấy biến số này nhận tác động tích cực từ trình
độ giáo dục, quy mô gia đình, hoạt động phi nông nghiệp và sự tiếp cận mạng lưới
thông tin. Tương tự, Okurut (2006) đánh giá tác động của việc tiếp cận tín dụng của
người nghèo ở Nam Phi bằng phương pháp kết nối điểm xu hướng và chỉ ra rằng tiếp
cận tín dụng bị tác động cùng chiều và đáng kể bởi độ tuổi, giới tính, quy mô hộ gia
đình, trình độ giáo dục, tiêu dùng bình quân của hộ.
Hồ Đình Bảo (2016) với nghiên cứu: “Tác động của tín dụng vi mô chính thức đến
phúc lợi hộ gia đình Việt Nam” cho thấy diện tích đất sở hữu, quy mô hộ gia đình và việc
có sản xuất nông nghiệp là các yếu tố tác động tích cực đến tiếp cận tín dụng. Ngược lại,
trình độ học vấn của chủ hộ, tỷ lệ người già và việc sống ở khu vực thành thị có tác động
tiêu cực. Nghiên cứu này chủ yếu dựa vào bộ số liệu Điều tra mức sống hộ gia đình năm
2010 và 2012 và chủ yếu các khoản tín dụng vi mô là từ NHCSXH (là một tổ chức cung
ứng dịch vụ TCVM nhận được sự hậu thuẫn rất nhiều từ phía Chính phủ) chứ chưa đi sâu
vào nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng vi mô của người dân với các TCTCVM.
Có thể nhận thấy, phần lớn các nghiên cứu về phát triển hoạt động TCVM tại
Việt Nam mới chỉ chủ yếu tập trung vào các TCTD chính thức như NHCSXH, Hệ
thống QTDND, NHNN&PTNT, Ngân hàng bưu điện Liên Việt mà có rất ít các
nghiên cứu dành riêng cho các TCTCVM truyền thống (bao gồm cả chính thức và
bán chính thức). Các tổ chức này mặc dù còn chiếm thị phần khá nhỏ bé nhưng thời
gian gần đây hoạt động tương đối hiệu quả, nhiều kỳ vọng phát triển. Vậy, đâu là
rào cản khiến cho các TCTCVM còn hoạt động yếu ớt, chưa phát huy được hết tiềm
năng phát triển? Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của

TCTCVM tại Việt Nam dựa trên 2 khía cạnh đánh giá là mức độ bền vững và mức
độ tiếp cận bằng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm nhận diện các nhân tố
ảnh hưởng, sau đó kết hợp với nghiên cứu định lượng nhằm làm rõ hơn các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ bền vững hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
tiếp cận vốn vay của TCTCVM (từ phía khách hàng) sẽ là khoảng trống cho nghiên
cứu. Xuất phát từ kết quả của các nghiên cứu trước tại Việt Nam, nghiên cứu đứng


7
trên giả thuyết có mối quan hệ tích cực giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững
của các TCTCVM tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả thông qua nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ bền vững và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận
của các TCTCVM để đưa ra cơ sở cho việc đề xuất các khuyến nghị nhằm phát
triển hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động của TCTCVM tại Việt Nam là cơ sở cho việc đề xuất một số khuyến nghị nhằm
phát triển hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam.
Mục tiêu tổng quát này được chi tiết thành các mục tiêu cụ thể như sau:
(1). Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về TCTCVM và nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động của TCTCVM
(2). Phân tích thực trạng hoạt động của các TCTCVM và kiểm định các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của mô hình
kết hợp với thực trạng hoạt động của TCTCVM, tác giả đề xuất các khuyến nghị đối
với các TCTCVM và các cơ quan hữu quan như Chính phủ, Ngân hàng nhà nước,
UBND các tỉnh, Nhóm công tác TCVM trong xây dựng và thực thi các chính sách
nhằm phát triển hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu chính của Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động của TCTCVM tại Việt Nam?
Câu hỏi này sẽ được giải quyết thông qua trả lời các câu hỏi cụ thể như sau:
(1). Hoạt động của TCTCVM bao gồm những nội dung gì?
(2). Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá hoạt động của TCTCVM thường được sử
dụng là gì?
(3). Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM, tập trung vào mức độ
bền vững và mức độ tiếp cận của TCTCVM?
(4). Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các TCTCVM Việt Nam được nhận
diện thông qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các TCTCVM xét trên 2 khía
cạnh mức độ tiếp cận và mức độ bền vững?
(5). Các phát hiện chính thông qua kết quả mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ bền vững của TCTCVM tại Việt Nam?


8
(6). Các phát hiện chính thông qua kết quả mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ tiếp cận vốn vay của khách hàng với TCTCVM tại Việt Nam?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM
tại Việt Nam.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt nội dung: Tập trung vào 2 vấn đề đó là mức độ tiếp cận và mức
độ bền vững.
- TCTCVM có nhiều hoạt động khác nhau như: cho vay, huy động, dịch vụ phi
tài chính. Tuy vậy, trong luận án này, hoạt động cho vay được tập trung nghiên cứu
bằng cả hai phương pháp định tính và định lượng vì đây là hoạt động cốt lõi truyền

thống, đáp ứng nhu cầu tài chính cơ bản của khách hàng TCVM. Bên cạnh đó, hoạt
động cho vay vi mô cũng liên quan trực tiếp tới hoạt động huy động tiết kiệm bắt
buộc. Điều này cũng được sử dụng trong các nghiên cứu quốc tế.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam,
tập trung nghiên cứu các TCTCVM quy mô nhỏ, kể cả chính thức và bán chính thức
trong giai đoạn (2011 – 2016). Đây là giai đoạn 6 năm đầu tiên kể từ sau khi Luật các
tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ra đời từ ngày 16/6/2010 đã công nhận TCTCVM
là một bộ phận trong hệ thống tài chính.
- Để đánh giá chi tiết hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của
TCTCVM về khía cạnh khách hàng, tác giả thực hiện nghiên cứu khách hàng của 5
TCTCVM, bao gồm: TCTCVM Thanh Hóa, TCTCVM TNHH Một thành viên
(TYM), Trung tâm TCVM và phát triển M&D, Trung tâm vì phụ nữ và phát triển
cộng đồng (CWCD), Quỹ TCVM vì sự phát triển cộng đồng (MFCDI). Đây là các
TCTCVM hoạt động với các mô hình khác nhau, hình thức pháp lý khác nhau: (đã
cấp phép, chưa được cấp phép), các chương trình dự án khác nhau, và ở các vùng
miền khác nhau, quy mô khác nhau.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp về các TCTCVM được thu thập trong giai đoạn 2011 – 2016.
Dữ liệu thứ cấp về khách hàng được thu thập tại 5 TCTCVM trong khoảng thời
gian từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2016.


9

1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài tập trung nghiên cứu ở đây là các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam được thể hiện ở 2 khía cạnh chính: (1) Mức độ
tiếp cận; (2) mức độ bền vững [(Mersland & Ström (2010), Marr (2002), Hermes &
Lensink (2008); và dựa trên quan điểm có mối quan hệ tích cực giữa mức độ tiếp cận

và mức độ bền vững của TCTCVM [Shakil Quayes (2012), Woller và Schreiner
(2002), Lê Thanh Tâm (2008), Phạm Bích Liên (2016), Nguyễn Quỳnh Phương
(2017)]. Do đó, đề tài sẽ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận và
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững của các TCTCVM tại Việt Nam.

Hoạt động TCVM
của TCTCVM

Mức độ tiếp cận

Mức độ bền vững

của TCTCVM

của TCTCVM

Nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ tiếp cận

Nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động

Nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ bền vững

của TCTCVM

của TCTCVM

của TCTCVM


Hình 1.1: Tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Nguồn: (Tác giả đề xuất)

1.6.2. Hệ thống dữ liệu
Mẫu nghiên cứu với nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm: (1) dữ liệu các TCTCVM
được lấy từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính và các báo cáo đã được
TCTCVM công bố. Chi tiết về mẫu nghiên cứu được trình bày trong chương 4, mục
4.1.3; (2) dữ liệu khách hàng, nguồn dữ liệu khách hàng lấy từ 291 phiếu điều tra
khách hàng về thực trạng các sản phẩm TCVM và giải pháp do Nhóm công tác


10
TCVM (VMFWG) thực hiện tháng 10 năm 2016. Chi tiết về mẫu nghiên cứu được
trình bày trong chương 4, mục 4.2.3.
Dữ liệu sơ cấp do tác giả thu thập được thông qua thực hiện phương pháp
phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm.

1.6.3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp 2 phương pháp nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Với các mục tiêu chính và các mục tiêu cụ thể
của nghiên cứu, từng phương pháp nghiên cứu được vận dụng một cách cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để hệ thống hóa các cơ sở lý
thuyết và đưa ra những giả thuyết cho nghiên cứu, bao gồm: phương pháp phân tích và
tổng hợp lý thuyết, phương pháp mô hình hóa trên cơ sở phân tích, nghiên cứu tài liệu
và quan sát, phương pháp giả thuyết và so sánh đối chứng, phương pháp chuyên gia,
phương pháp thảo luận nhóm.
Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đo lường các biến số, thu thập dữ
liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phân tích dữ liệu qua mẫu nghiên cứu để giải thích cho
các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Nhóm phương pháp nghiên cứu định

lượng bao gồm phương pháp thiết kế xây dựng bảng hỏi, phương pháp phân tích thống
kê, phương pháp phân tích hồi quy và tương quan.

1.6.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều loại hình: xây dựng
lý thuyết, nghiên cứu tình huống, nghiên cứu nhân chủng học, nghiên cứu hành động
và nhiều phương pháp thu thập dữ liệu khác nhau: phỏng vấn, thảo luận nhóm, quan
sát (Nguyễn Văn Thắng, 2014, tr.95).
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm tái
khẳng định các mối liên hệ lý thuyết giữa các nhân tố, có một số mối quan hệ chưa
được thể hiện rõ trong các nghiên cứu trước đây. Mặt khác, sử dụng nghiên cứu định
tính còn có thể nhận diện được một số nhân tố mà những nhân tố này rất khó có thể
lượng hóa và thể hiện bằng những con số ngay lập tức. Vì vậy, nghiên cứu định tính
giúp kiểm tra sơ bộ sự phù hợp của các nhân tố trong mô hình lý thuyết ban đầu với
bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu định tính còn được tác giả
sử dụng nhằm giải thích kết quả nghiên cứu định lượng khi có kết quả khác với giả
thuyết ban đầu từ lý thuyết. Bao gồm các phương pháp sau:


11
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Tác giả đã nghiên cứu các tài
liệu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM theo hướng tiếp cận căn
cứ vào mức độ bền vững và mức độ tiếp cận của TCTCVM. Các thông tin, tài liệu sau
khi được tác giả thu thập sẽ được sắp xếp và phân tích theo từng chủ đề nghiên cứu,
từng dòng quan điểm của các tác giả khác nhau, từ đó tạo ra một hệ thống lý thuyết
đầy đủ, sâu sắc cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp mô hình hóa: Bằng việc tổng hợp các mô hình nghiên cứu cho
các vấn đề trước đây của các tác giả khác, tác giả đã tổng hợp và xây dựng các mô
hình giả định về đối tượng nghiên cứu, mô hình thứ nhất là nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến mức độ bền vững của TCTCVM. Mô hình thứ hai là nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận vốn vay của khách hàng tới TCTCVM (thể
hiện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận đến TCTCVM từ phía khách hàng).
Đây là hai mô hình được lựa chọn để nghiên cứu về các nhân tố ảnh đến hoạt động
của TCTCVM.
Phương pháp giả thuyết: Các giả định được đưa ra trên cơ sở 2 mô hình nghiên
cứu. Việc đưa ra giả thuyết là phương pháp nghiên cứu đối tượng bằng cách dự đoán
bản chất của đối tượng và tìm cách chứng minh các dự đoán đó.
So sánh đối chứng: Dựa trên cơ sở những số liệu thu thập được, tác giả so sánh
hoạt động của các TCTCVM với nhau và với các TCTD khác cũng cung cấp hoạt động
TCVM để khẳng định hơn kết quả của các mô hình phân tích nhân tố.
Phương pháp chuyên gia : Thông qua các đợt hội thảo về phát triển hoạt
động TCVM tại Việt Nam, tác giả tiếp cận với các chuyên gia, các nhà lãnh đạo
của các cơ quan chức năng về lĩnh vực tài chính ngân hàng và TCVM để trao đổi
xin ý kiến nhận xét đánh giá của chuyên gia để bổ sung cho các nghiên cứu về
khung nghiên cứu, lựa chọn các mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng (bổ sung
nhân tố, sử dụng thang đo phù hợp), và giúp cho phần phân tích thực trạng ở
chương 3, bình luận về kết quả và ý nghĩa của các mô hình nghiên cứu tại chương
4, đề xuất các khuyến nghị chương 5.
Phương pháp thảo luận nhóm : Thông qua các buổi hội thảo mà tác giả tham dự
do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phối hợp với các tổ chức quốc tế như ADB, WB và
IFC tổ chức, tác giả đã tham gia thảo luận nhóm với các nhà thực hành TCVM về thực
trạng và giải pháp phát triển hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam. Kết quả thu được
từ các buổi thảo luận nhóm là nguồn tư liệu quý giá để tác giả sử dụng vào nghiên cứu
nhằm đảm bảo cơ sở thực tiễn những phân tích, đánh giá của tác giả.


12

1.6.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là quá trình lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố

(xác định hệ số tương quan của các nhân tố và kiểm định liệu hệ số đó có thực sự khác
0 với một mức ý nghĩa thống kê phù hợp) thông qua việc sử dụng các công cụ thống kê
toán, kinh tế lượng hoặc toán học đơn thuần.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm
mục đích nâng cao độ tin cậy trong việc lượng hóa các mối quan hệ nhân tố được nhận
diện trước đó bằng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể như sau:
Xây dựng bảng hỏi và thang đo: Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, đưa ra các
giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố, tác giả đã vận dụng và sử dụng ngay bộ
câu hỏi thuộc phiếu điều tra khảo sát của VMFWG phỏng vấn đối với 291 khách hàng
của các TCTCVM năm 2016 nhằm tìm hiểu về sản phẩm TCVM Việt Nam.
Nguồn số liệu và điều tra khảo sát: Số liệu được tác giả tiến hành lấy từ hai nguồn.
- Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững về hoạt động của
các TCTCVM (mô hình 1), nguồn số liệu điều tra khảo sát lấy từ các báo cáo tài chính,
báo cáo thường niên, báo cáo nghiên cứu mà 34 TCTCVM đã công bố trên Mix
market hoặc công bố cho Nhóm công tác TCVM giai đoạn 2011 – 2016.
- Để phân tích nhân tố ảnh hưởng mức độ tiếp cận vốn vay của khách hàng
TCVM (mô hình 2), nguồn số liệu lấy từ cuộc điều tra khảo sát của Nhóm công tác
TCVM đối với 291 khách hàng của các TCTCVM tháng 10 năm 2016.
Làm sạch số liệu :
Làm sạch dữ liệu là khâu đầu tiên của quá trình phân tích dữ liệu, là việc bổ
sung, điều chỉnh và ghi nhận thông tin về các biến của một cơ sở dữ liệu. Mục đích
của làm sạch dữ liệu nhằm đảm bảo các kết quả xử lý, khai thác, kết nối dữ liệu phản
ánh trung thực về đối tượng. Các bước làm sạch dữ liệu gồm:
(i) Hoàn chỉnh biến và thuộc tính của biến
Sau khi vào dữ liệu file điện tử, việc đầu tiên là tác giả đã kiểm tra tên biến cho
phù hợp và dễ nhớ cho quá trình phân tích. Dán nhãn, thuộc tính và đơn vị đo cho biến
để đảm bảo chính xác, phù hợp với dấu hiệu của đối tượng nghiên cứu.
(ii) Kiểm tra những dấu hiệu bất thường của dữ liệu



13
Để không làm sai lệch đặc trưng chung của tổng thể nghiên cứu thì các giá
trị ngoại lai cần thiết được loại trừ trong một số tính toán mặc dù chúng không phải
là những thông tin sai. Công cụ hữu ích để phát hiện các giá trị (thông tin) cá biệt,
ngoại lai được sử dụng bao gồm: các mô tả thống kê với từng biến và các biểu đồ
của các biến. Cách thức kiểm tra bằng các lệnh trong phần mềm Stata 12.0.
(iii) Bổ sung, điều chỉnh giá trị khuyết thiếu
Trong dữ liệu của luận án, đặc biệt chú ý tới các giá trị khuyết thiếu. Những giá trị
này có thể không được nhập hoặc không có câu trả lời. Có thể xử lý bằng nhiều cách khi
gặp lỗi dữ liệu khuyết thiếu. Có thể để nguyên để sau này phân tích, phần mềm tự gán giá
trị khuyến thiếu mặc định, hai là có thể cho luôn giá trị khuyết thiếu bằng giá trị trung bình,
hoặc giá trị trung vị. Có trường hợp có thể phải thay bằng giá trị bằng 0.
(iv) Phân tích tương quan và tương quan riêng kết hợp xem xét dữ liệu ngoại lai
Khi kết quả phân tích không giải thích được, phân tích tương quan và tương
quan riêng đối với các cặp biến cho phép phát hiện số liệu lỗi. Để loại bỏ các số liệu
gây sai lệch các quan hệ của các biến có thể kết hợp với dấu hiệu ngoại lai của số liệu
từng biến để hiệu chỉnh số liệu. Đặc biệt trong nghiên cứu, một nhóm biến đại diện
cho một nhân tố, dùng phương pháp làm sạch này để xác định mối quan hệ chính xác
giữa các biến.
Phân tích thống kê:
Để xử lý các số liệu thứ cấp nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam, phân tích thống kê được sử dụng nhằm
khái quát hóa những vấn đề trong nghiên cứu, đưa ra những cơ sở cho các giả định
cũng như nhận định trong nghiên cứu.
Trong chương 3 –Thực trạng hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam, các số
liệu về chỉ tiêu tài chính, kết quả kinh doanh tổng thể và chi tiết theo từng hoạt động,
số lượng khách hàng, chất lượng tín dụng, của các TCTCVM chính thức và TCTCVM
bán chính thức được sử dụng.
Trong mô hình nghiên cứu tại chương 4 – Mô hình và kết quả nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam, các số liệu về chỉ số tự

bền vững về hoạt động, tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản, số vốn vay bình quân trên 1 khách hàng, tổng danh mục cho vay, tuổi của
TCTCVM, thời gian hoạt động của TCTCVM, giá trị khoản vay, tuổi, giới tính, trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn, điều kiện kinh tế, số người trong độ tuổi lao động


14
trong gia đình người vay, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, thời hạn vay, lãi
suất, hình thức trả nợ, điều kiện vay vốn, thủ tục giải ngân được sử dụng. Các dữ liệu
được sử dụng trong Luận án được tổng hợp từ các nguồn dữ liệu chính thức của các
TCTCVM, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ADB, VMFWG, Mix market…Các dữ
liệu trong phân tích định lượng đều đánh giá sự phù hợp trước khi ước lượng. Một số
thống kê mẫu được tác giả sử dụng như các giá trị Đo lường xu hướng trung tâm (giá
trị trung bình (mean), trung vị (median), trung tâm (mode), khoảng cách (range)); Đo
lường tính biến thiên [phương sai (Variance), độ lệch chuẩn (Standard deviation), sai
số chuẩn của giá trị trung bình (Standard error of the mean; s.e.].
Sử dụng mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Mô hình 1 : phân tích các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ bền vững về
hoạt động của TCTCVM phản ánh mối quan hệ phụ thuộc giữa nhân tố chỉ số tự bền
vững về hoạt động (OSS) với nhân tố độc lập gồm tỷ lệ rủi ro danh mục đầu tư
(PAR>30); cấu trúc vốn (EAR); số vốn vay bình quân trên 1 khách hàng (ALSPB),
tổng danh mục cho vay (GLP), tuổi của TCTCVM (AGE), phạm vi hoạt động của
TCTCVM (biến giả LOC1, LOC2), hình thức pháp lý của TCTCVM (biến giả
LEGAF1, LEGAF2. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu OSS của
TCTCVM tại Việt Nam, tác giả sử dụng mô hình hồi quy nhị phân (Binary logistics
Regression) và ứng dụng phần mềm Stata 12.0. Nội dung cụ thể của mô hình này được
trình bày trong mục 4.1.1 Chương 4.
Mô hình 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận vốn vay của
khách hàng với TCTCVM. Hai tiêu chí được sử dụng để đánh giá mức độ tiếp cận vốn
vay của khách hàng TCVM là: (1) khả năng nhận được các khoản vay; (2) tổng số tiền

vay mà một khách hàng TCVM nhận được. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy hai
bước của Heckman để kiểm tra các giả thuyết dựa trên mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập, nội dung cụ thể được trình bày trong mục 4.2.1 Chương 4.

1.7. Những đóng góp mới của luận án
1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Hoạt động của TCTCVM được đánh giá thông qua 2 khía cạnh đó là mức độ
tiếp cận và mức độ bền vững. Do đó, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động TCVM sẽ được thực hiện thông qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ tiếp cận và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững của TCTCVM.


×