Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN
GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN Ở TRẺ EM TỪ 1 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI
TẠI BVNĐI từ 1/5/2009 đến 1/5/2010
Nguyễn Thị Mỹ Linh*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**, Nguyễn Thị Phượng***
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại BVNĐI từ
1/5/2009 đến 1/5/2010.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca.
Kết quả:158 cas ở 2 khoa hồi sức và hô hấp được đưa vào nghiên cứu. Vi khuẩn phân lập được chủ yếu vi
khuẩn gram âm (84%): Acinetobacter (22,9%), Klebsiella (27,5%), E.coli (11,8%), P.aeruginosa (10%), vi khuẩn
gram dương (14%): S.coagulase negative (7,4%), S.aureus (6,6%). Nhiễm S.coagulase negative, Acinetobacter,
P.aeruginosa chủ yếu ở khoa hồi sức; E.coli ở trẻ sanh non; Klebsiella ở trẻ suy dinh dưỡng; S.aureus,
Acinetobacter, P.aeruginosa ở trẻ thở máy; S.coagulase negative, P.aeruginosa ở trẻ có đặt ống thông dạ dày.
Nhóm vi khuẩn gram dương kháng cao với oxacillin (87,8%), thấp hơn với rifamycin (31,4%) và nhạy cảm
hoàn với vancomycin. Nhóm vi khuẩn gram âm đề kháng hầu hết nhóm kháng sinh β lactam (≥70%), đề kháng
thấp hơn đối với ceftazidim, timentine, imipenem và polymycin B (49,8%,49,1%, 25,8% và 17,5%). Yếu tố liên
quan đến tử vong là suy dinh dưỡng và thở máy.
Kết luận: Vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện chủ yếu là vi khuẩn gram âm. Nhóm vi khuẩn gram dương đề
kháng với nhiều kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm với rifamycin và vancomycin. Nhóm vi khuẩn gram âm đề kháng
cao hầu hết nhóm kháng sinh β lactam, ngoại trừ ceftazidim, timentine, imipenem và polymycin B.
Từ khóa:Viêm phối bệnh viện, đề kháng kháng sinh.
ASTRACT
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF NOSOCOMIAL PNEUMONIAE BACTERIA IN 1 MONTH-5 YEARS
CHILDREN AT CHIDREN’S HOSPITAL N0 1 FROM 1-MAY 2009 TO 1- MAY 2010.
Nguyen Thi My Linh Phan Huu Nguyet Diem Nguyen Thi Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 333 – 340
Objective: To evaluate antibiotic resistance of nosocomial pneumoniae bacteria from 1 month to 5 years
children at children hospital N0 1.
Method: Case series study.
Results: 158 cases in two deparments: intensive care unit and respiratory deparment were enrolled to the
study. The cause of nosocomial pneumoniae were mainly gram negative organism (86%): Acinetobacter (22.9%),
Klebsiella (27.5%), E.coli (11.8%), P.aeruginosa (10%), gram positive organism (14%): S.coagulase negative
(7.4%), S.aureus (6.6%). The incidence S.coagulase negative, Acinetobacter, P.aeruginosa were mainly in
Intensive care unit, E.coli in prematury children, Klebsiella in malnourished children, S.aureus, Acinetobacter,
P.aeruginosa in children undergoing mechanical ventilation, S.coagulase negative, P.aeruginosa in children
* Bệnh viện Đa khoa khu vực Cần Giuộc tỉnh Long An.
** Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Nhi Khoa
*** BV. Nhi Đồng 1.
ĐT: 0902875518
Email:
333
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
having nasogastric tube. Resistance rate for oxacillin, rifamycin and vancomycin of gram positive organism were
87.8%, 31.4%, 0% respectively. Gram negative organism were high resistant to most of β lactam, low resistance
to ceftazidim, timentine, imipenem polymycin B. Mortality were related to malnourished children and children
undergoing mechanical ventilation.
Conclusions: Nosocomial pneumoniae bacteria were mainly gram negative organism. Gram positive
organism are resistant to a lot of antibiotic and only sensitive to rifamycin and vancomycin. Gram negative
organism were high resistant to most of β lactam except to ceftazidim, timentine, imipenem and polymycin B.
Key words: Nosocomial pneumoniae, antibiotic resistance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là tình trạng
nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp hầu hết
do vi khuẩn. VPBV có tỉ lệ mắc và chết khá
cao(515). Bệnh kéo dài gây biến chứng tăng tỉ lệ
tử vong và tăng gánh nặng chi phí cho ngành
y tế(27111220515). Tại Mỹ hằng năm có khoảng
300.000 bệnh nhân mắc VPBV chiếm tỉ lệ 510% tổng số bệnh nhân nhập viện. Năm 2006
tại khoa hồi sức cấp cứu nhi của Bệnh viện Nhi
Đồng I tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 229%
trong đó VPBV chiếm tỉ lệ cao nhất 494%(12).
Đề kháng kháng sinh vi khuẩn ngày gia tăng
phải cập nhật giám sát thường xuyên kịp thời
chọn lựa kháng sinh thích hợp. Nghiên cứu
này đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh vi
khuẩn phân lập ở trẻ em VPBV từ 1 tháng đến
5 tuổi tại Bệnh Viện Nhi Đồng I nhằm tìm ra
biện pháp điều trị tối ưu điều chỉnh kháng
sinh thích hợp nâng cao hiệu quả điều trị
giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và giảm tỉ lệ
tử vong do VPBV ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Đối tượng
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ các vi khuẩn phân lập được
từ các loại bệnh phẩm (máu NTA ETA) ở trẻ
em bị VPBV chung và phân bố theo loại bệnh
phẩm khoa điều trị tuổi cơ địa và thủ thuật
can thiệp.
Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các
vi khuẩn phân lập được ở trẻ em bị VPBV theo
kháng sinh đồ.
Xác định tỉ lệ đáp ứng lâm sàng đối với
kháng sinh đang điều trị (theo kháng sinh đồ
và theo kinh nghiệm).
334
Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán viêm phổi
bệnh viện có xét nghiệm vi sinh dương tính
vào nằm điều trị tại BVNĐI từ 1/5/2009 đến
1/5/2010. loại trừ bệnh nhân có kết quả xét
nghiệm từ tuyến dưới.
Phương pháp
Mô tả loạt ca. Chọn mẫu không xác suất.
Số liệu trong phiếu thu thập sẽ được lưu
trữ mã hoá và xử lý thống kê bằng phần mềm
SPSS 11.5 for Windows và được kiểm định
bằng phép kiểm χ2 Fisher’s T-test. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<005.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=158ca)
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
<2 tháng
Nhóm tuổi
2 tháng-12 tháng
≥12 tháng-60 tháng
Nam
Giới tính
Nữ
Tỉnh
Nơi cư ngụ
TP.Hồ Chí Minh
Khoa Hô Hấp
Khoa điều trị
Khoa Hồi Sức
Nhiễm đa khuẩn
Bình thường
Suy dinh dưỡng độ I
Tình trạng
dinh dưỡng Suy dinh dưỡng độ II
Suy dinh dưỡng độ III
Tiền căn sanh non
Tuổi thai
Tiền căn đủ tháng
Có
Bệnh nền
Không
Thủ thuật
Thở máy
can
Ống thông dạ dày
thiệp chính
Số ca
99
48
11
109
49
121
37
104
54
48
62
41
37
18
41
117
78
80
32
Tỉ lệ (%)
62,7
30,3
7
69
31
76,6
23,4
65,8
34,2
30,4
39,5
25,9
23,4
11,4
25,9
74,1
50,6
49,4
20,3
84
53,2
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
Trẻ suy dinh dưỡng có tỉ lệ nhiễm Klebsiella
spp 45% cao hơn trẻ có dinh dưỡng bình thường
306% (p=0048).
Vi khuẩn và sự phân bố của chúng
Tỉ lệ các vi khuẩn phân lập được
Vi khuẩn gram âm: 86% vi khuẩn gram
dương: 14%. Vi khuẩn gram âm phổ biến là
Acinetobacter spp và Klebsilella spp (279% và
275%) kế đến là E.coli P.aeruginosa và
Enterobacter spp (118% 10% và 48%). Vi khuẩn
gram dương: S.coagulase negative (74%) và
S.aureus (66%).
Phân bố nhiễm khuẩn theo thủ thuật
Trẻ có thở máy tỉ lệ nhiễm S.aureus
Acinetobacter spp và P.aeruginosa lần lượt là
188% 719%25%. Ở trẻ không thở máy tỉ lệ
nhiễm S.aureus Acinetobacter spp và P.aeruginosa
lần lượt là 71%; 325%;119%. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (p<005).
Tỉ lệ các vi khuẩn phân bố theo loại bệnh
phẩm
Vi khuẩn phân lập chủ yếu ở NTA: Klebsilella
spp (349%) Acinetobacter spp (277%) và E.coli
(139%); ETA: Acinetobacter spp (381%)
P.aeruginosa (286%) Klebsilella spp (143%) và
E.coli (143%); Máu: S.coagulase negative (381%)
Acinetobacter spp (238%) và S.aureus (238%).
Trẻ có đặt ống thông dạ dày tỉ lệ nhiễm 2 vi
khuẩn S.coagulase negative, P.aeruginosa là 155%
và 226% chiếm tỉ lệ cao hơn trẻ không đặt ống
thông dạ dày. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (p<005).
Vanc
Cotr
Rifa
Nhóm vi khuẩn gram âm
S.aureus
S. coagulase
negative
Tỉ lệ chung
Peni
Phân bố nhiễm khuẩn theo tuổi
Trong nghiên cứu này không có sự khác biệt
về tỉ lệ nhiễm các vi khuẩn giữa các lứa tuổi.
Vi khuẩn gram
dương
Gent
Nhóm vi khuẩn gram dương
Eryt
Phân bố nhiễm khuẩn theo khoa điều trị
Tỉ lệ nhiễm S.coagulase negative Acinetobacter
spp và P.aeruginosa ở khoa hồi sức lần lượt là
224%; 574%; 278% ở khoa hô hấp lần lượt là
48%; 317%; 77%. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<005).
Oxac
Tình hình đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn
73,3 86,7 86,7 86,7 100 33,3
0
76,5 90,1 70,6 88,3 100 29,4
0
74,9 88,4 78,7 87,8 100 31,4
0
Tỉ lệ các vi khuẩn Gram âm sinh ESBL
Vi khuẩn
Phân bố tỉ lệ nhiễm khuẩn theo cơ địa
Trẻ sanh non có tỉ lệ nhiễm E.coli 317% cao
hơn trẻ sanh đủ tháng 12% (p=0004).
E.coli
Klebsilella spp
Acinetobacter spp
Tổng cộng
Số ca ESBL (+)
(%)
20 (74,7)
43 (68,3)
42 (65,6)
105 (67,8)
Số ca ESBL (-)
(%)
7 (25,3)
20 (21,7)
22 (34,4)
49 (32,2)
Pefl
Poly
Cefe
Imip
Time
93,7
100
100
100
75
95
83,8 95 72,1
68,2 61,7 58,1
66,7 55,6 76,9
85,7 40
60
80
50 100
100 52,2
76,9 67,1 69,9
Gent
80
42,2
50
40
60
26,4
49,8
Cotr
100
Cipr
Ceft
71,4
58,4
66,7
77,8
83,3
68,2
71
Chlo
Ceft
100
96,8
95,9
90
85,8
Cefu
Cefo
AC
KL
EC
ET
MO
PS
TKC
Amp
VK
gram âm
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm
84,5
80,4
75
80
80
95,5
82,6
83,6
75,4
74,1
72,2
83,3
69,6
76,4
79,2
54,1
77,8
70
7,9
18
11,5
37,5
30
0
17,5
88,6
52,9
100
50
100
60
75,3
83,3
4,7
0
16,7
0
50
25,8
78,2
69,6
37,5
33,3
20
55,6
49,1
55,5
67,3
*AC: Acinetobacter spp; PS: P.aeruginosa; KL: Klebsiella spp; EC: E.coli; ET: Enterobacter spp; MO:
M.morganii; TKC: Tổng kết chung.
Nhi Khoa
335
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Trong nghiên cứu chúng tôi nhóm vi
khuẩn gram âm đề kháng hầu hết nhóm kháng
sinh β-lactam và nhóm kháng sinh cổ điển
(≥70%) chỉ có ceftazidime và timentine ở mức
độ đề kháng thấp hơn (498% và 491%) và còn
nhạy cảm khá tốt với imipenem và polymycin
B (742% và 875%).
Đáp ứng lâm sàng đối với kháng sinh đang
điều trị
158 trường hợp được chẩn đoán VPBV có xét
nghiệm vi sinh (+) được chọn vào lô nghiên cứu
chia thành 2 nhóm:
Nhóm điều trị theo kháng sinh đồ
+ Bệnh nhân đang điều trị với kháng sinh
phù hợp với kháng sinh được hướng dẫn theo
kháng sinh đồ có đáp ứng trên lâm sàng tiếp tục
điều trị theo kháng sinh đồ.
+ Bệnh nhân đang điều trị với kháng sinh
không phù hợp với kháng sinh được hướng dẫn
theo kháng sinh đồ chưa có đáp ứng trên lâm
sàng đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ.
Nhóm điều trị theo kinh nghiệm
+ Bệnh nhân có đáp ứng trên lâm sàng đang
điều trị với kháng sinh không phù hợp với
kháng sinh được hướng dẫn theo kháng sinh đồ
(kháng sinh đang sử dụng mạnh hơn so với
kháng sinh được hướng dẫn trên kháng sinh đồ
ví dụ đã dùng imepenem trên bệnh nhân có
kháng sinh đồ nhạy cefepime timentine…) do
đó tiếp tục kháng sinh đang sử dụng.
+ Bệnh nhân chưa có đáp ứng lâm sàng
nhiễm vi khuẩn kháng tất cả các loại kháng sinh
trên kháng sinh đồ (chẳng hạn như nhiễm
Acinetobacter spp đa kháng với tất cả thuốc hiện
có) phải điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm.
Điều trị theo kháng sinh đồ
Thành công 71% thất bại: 29 %. Điều trị theo
kinh nghiệm: có 38 ca có đáp ứng lâm sàng và
khỏi bệnh thành công 38/58 = 655% thất bại
theo kinh nghiệm: 20/58 = 345%. Không có sự
khác biệt về tỉ lệ thành công và thất bại giữa hai
336
nhóm điều trị theo kháng sinh đồ và điều trị
theo kinh nghiệm (p<005).
Đặc điểm các trẻ tử vong (24 ca)
Tỉ lệ điều trị thất bại: 34/158 = 214%.
Tỉ lệ tử vong: 24/158 = 152%.
Tỉ lệ tử vong tại khoa Hồi Sức: 13/ 54 =
241%.
Tỉ lệ tử vong tại khoa Hô Hấp: 11/104 =
106%.
Tỉ lệ chuyển bệnh viện lao: 9/158= 58%.
Đặc điểm
SDDI
SDDII
SDDIII
Thở máy
SDD
Tử vong Không tửvong
(n=134)
(n=24)
Số ca (%)
Số ca (%)
3 (12,5)
38 (28,4)
10 (41,7)
27 (20,1)
6 (25)
12 (9)
9 (37,5)
15 (17,2)
P
0,103
0,022
0,023
0,022
Các đặc điểm về tuổi bệnh nền không khác
nhau giữa hai nhóm trẻ tử vong và không tử
vong (p>005). Trẻ tử vong có tỉ lệ suy dinh
dưỡng độ II III cao hơn trẻ không suy dinh
dưỡng (p<005).Tỉ lệ bệnh nhi thở máy ở nhóm
trẻ tử vong cao hơn nhóm trẻ không tử vong
(p<005). Không có sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm các
tác nhân gây bệnh giữa hai nhóm tử vong và
không tử vong (p<005). Tỉ lệ nhiễm ≥ 2 vi khuẩn
không khác nhau giữa hai nhóm tử vong và
không tử vong (p<005).
BÀN LUẬN
Vi khuẩn và sự phân bố của chúng
Tỉ lệ vi khuẩn phân lập được
Chủ yếu là vi khuẩn gram âm Acinetobacter
spp (279%) Klebsilella spp (275%) P.aeruginosa
(118%) E.coli (10%) Enterobacter spp (48%).. vi
khuẩn gram dương là S.aureus và S.coagulase
negative. Đây cũng là những vi khuẩn thường
phân lập được qua nhiều nghiên cứu ở Việt
Nam cũng như trên thế giới (271112814).
Phân bố nhiễm khuẩn theo mẫu bệnh phẩm
Tác nhân nhiễm khuẩn chủ yếu phân lập từ
NTA (724%) máu (181%) ETA (95%). Từ
NTA vi khuẩn phân lập chủ yếu là vi khuẩn
gram âm: Klebsilella spp Acinetobacter spp E.coli
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
và P.aeruginosa. Từ ETA vi khuẩn phân lập chủ
yếu là Acinetobacter spp và P.aeruginosa. Cấy máu
(+) chủ yếu là S.coagulase negative S.aureus và
Acinetobacter spp. Sự phân bố này phù hợp sự
phân bố các vi khuẩn trong các nghiên cứu của
các tác giả(1220).
Phân bố nhiễm khuẩn theo khoa
Tỉ lệ vi khuẩn Acinetobacter spp P.aeruginosa
và S.coagulase negative phân lập được ở khoa Hồi
Sức cao hơn khoa Hô Hấp (p<005). Bệnh nhân
VPBV nằm tại khoa Hồi Sức đa phần có thông
khí hỗ trợ liên quan đến việc sử dụng dụng cụ
vào bên trong cơ thể nên dễ mắc ba loại vi
khuẩn trên. Ghi nhận này trùng hợp trong nhiều
nghiên cứu(1217).
Phân bố nhiễm khuẩn theo tuổi
Tỉ lệ nhiễm các loại vi khuẩn theo không sự
khác nhau giữa các nhóm tuổi (p>005). Điều này
chứng tỏ ở trẻ ≤ 5 tuổi bị VPBV khả năng nhiễm
các loại vi khuẩn như nhau.
Phân bố nhiễm khuẩn theo cơ địa
E.coli là tác nhân gây VPBV chủ yếu ở trẻ sơ
sinh trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có bệnh nền.
Trong nghiên cứu chúng tôi phần lớn trẻ nhỏ 1-2
tháng (627%) sanh non (24%) suy dinh dưỡng
(689%) dễ bị viêm phổi kéo dài và tái phát nhiều
lần dễ bị nhiễm E.coli.
Tỉ lệ nhiễm Klebsilella spp ở trẻ suy dinh
dưỡng cao hơn trẻ dinh dưỡng bình thường
(p<005). Klebsilella spp là tác nhân chủ yếu
thường gây nhiễm khuẩn bệnh viện ở trẻ nhỏ
(nhất là trẻ sơ sinh) và cơ địa suy giảm miễn
dịch (thường ở trẻ suy dinh dưỡng). Điều này
đã được ghi nhận trong y văn và nhiều nghiên
cứu(1226).
Phân bố nhiễm khuẩn theo thủ thuật
Tỉ lệ nhiễm Acinetobacter spp và P.aeruginosa
ở trẻ có thở máy cao hơn trẻ không thở máy
(p<005). Thực tế trẻ thở máy nằm tại khoa Hồi
Sức nên có tỉ lệ nhiễm Acinetobacter spp và
P.aeruginosa cao hơn. Ghi nhận này được nhiều
Nhi Khoa
Nghiên cứu Y học
tác giả nhắc đến(26): Trẻ thông khí hỗ trợ tỉ lệ
nhiễm P.aeruginosa Acinetobacter spp đa kháng
thuốc rất cao.
Tỉ
lệ
nhiễm
S.coagulase
negative
và
P.aeruginosa ở trẻ có đặt ống thông dạ dày trẻ
cao hơn không đặt ống thông dạ dày (p<005).
Nhiều nghiên cứu ở Việt Nam Ả Rập Hy Lạp
cho rằng ống thông dạ dày là một trong những
nguy cơ của VPBV(122).
Tình hình đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn gây VPBV
Nhóm vi khuẩn gram dương
S.aureus
Tỉ lệ kháng kháng sinh của S.aureus ngày
càng gia tăng ở trong nước cũng như các nước
khác trên thế giới(1325). Nghiên cứu của chúng tôi
S.aureus kháng 867% với oxacillin và kháng
100% với penicillin kháng >70% đối với kháng
sinh cổ điển còn nhạy cảm với rifamycin
(667%) và nhạy cảm 100% đối với vancomycin.
Vancomycin là thuốc đầu tay sử dụng đối với
nhiễm khuẩn do S.aureus, hiện tại đã có nhiều
nơi xuất hiện S.aureus đề kháng hoặc nhạy trung
gian với vancomycin(3510).
S.coagulase negative
Trong nghiên cứu của chúng tôi S.coagulase
negative kháng 883% với oxacillin và kháng
100% với penicillin kháng >70% đối với cotrim
erythromycin và gentamycin còn nhạy cảm với
rifamycin và còn nhạy cảm hoàn toàn với
vancomycin.
Các nghiên cứu khác trên thế giới ghi nhận tỉ
lệ kháng methicillin của S.coagulase negative và
S.aureus gia tăng nhanh và cả hai còn nhạy cảm
tốt với vancomycin(16). Như vậy vancomycin
vẫn là thuốc lựa chọn hàng đầu đối với những
trường hợp nghi ngờ nhiễm tụ cầu kháng thuốc.
337
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nhóm vi khuẩn gram âm
Nhóm vi khuẩn gram âm đường ruột
Tỉ lệ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL
Vi khuẩn sinh ESBL thường gặp là:
Acinetobacter spp Klebsilella spp E.coli
Enterobacter spp P.aeruginosa. Đây là những vi
khuẩn có mức độ kháng thuốc cao.
Tỉ lệ vi khuẩn gram âm sinh ESBL trên thế
giới thay đổi theo từng vùng đa số có chiều
hướng gia tăng. Tình hình vi khuẩn sinh ESBL
gia tăng mạnh tại Việt Nam và cũng được ghi
nhận nhiều nước khác trên thế giới(42228).
nghiên trên thế giới (623). Tỉ lệ kháng kháng
sinh của Acinetobacter spp tại Việt Nam gia tăng
rất đáng kể từ 45% lên đến 833%. Acinetobacter
spp kháng hầu hết các loại kháng sinh (chủng vi
khuẩn đa kháng) tỉ lệ kháng imepenem và
ticarcillin/clavulanate gia tăng đến mức 782%.
Như vậy imipenem và timentine sử dụng đối
với bệnh nhân nhiễm Acinetobacter spp đa kháng
nay không còn hiệu quả. Polymycin gần đây
đang được sử dụng trên bệnh nhân nhiễm
Acinetobacter spp kháng imipenem(7919).
Pseudomonas aeruginosa
Theo nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ Klebsiella
spp đề kháng kháng sinh họ cephalosporins
sulfonamide và quinolones khá cao nhưng có
giảm hơn các nghiên cứu khác mặc dầu tỉ lệ đề
kháng với cefepim và timentine gia tăng (529%
và 696%). Tình hình Klebsiella spp sinh ESBL đa
kháng thuốc đã thể hiện qua nhiều nghiên cứu ở
nhiều nước trên thế giới(616).
Chỉ có Ceftazidime có mức độ kháng thuốc
không tăng đối với Pseudomonas aeruginosa. Phải
chăng tại BVNĐ I do chúng ta sử dụng các
thuốc:
cefepim
imipenem
timentine
ciprofloxacin gentamycin để điều trị nhiễm
khuẩn bệnh viện nghi ngờ do P.aeruginosa đưa
đến kháng thuốc ngày càng tăng. Defez đã
chứng minh có mối liên hệ giữa việc sử dụng
fluoroquinolones β-lactam và nhiễm khuẩn
bệnh viện do P.aeruginosa đa kháng.
E.coli
Nhóm vi khuẩn Gram âm
Tỉ lệ E.coli kháng cephalosporins thế hệ III
khá cao hơn các nghiên cứu trước trừ
ceftazidime có gia tăng nhưng thấp hơn (50%)
còn nhạy cảm với polymycin B timentine
(885% 625%) và nhạy cảm 100% với imipenem.
Tình hình E.coli sinh ESBL đa kháng thuốc đã
báo cáo qua nhiều nghiên cứu ở nhiều nước trên
thế giới như(616).
Theo nghiên cứu của chúng tôi nhìn chung
nhóm vi khuẩn gram âm chỉ còn nhạy cảm tốt
với imipenem và polymycin B nhạy cảm kém
hơn đối với ceftazidime và timentin
Klebsilella spp
Enterobacter spp
Mức độ đề kháng của Enterobacter spp đối
với cephalosporins thế hệ III và IV tương tự các
nghiên cứu trước nhưng đối với imipenem có
gia tăng hơn trước (167%). Enterobacter spp đã
bắt đầu đề kháng khá cao với timentine (333%)
tương tự mức độ đề kháng của E.coli đối với
timentine (375%).
Nhóm vi khuẩn gram âm không lên men
Acinetobacter spp
Hiện nay Acinetobacter spp kháng imipenem
từ 50-60% đã được ghi nhận cứu qua nhiều
338
Vi khuẩn gram âm không lên men
(Acinetobacter spp và P.aeruginosa) phân lập được
ở khoa hồi sức có thông khí hỗ trợ đề kháng
kháng sinh quá cao chỉ còn nhạy cảm với
polymycin B và P.aeruginosa còn nhạy cảm khá
tốt đối với ceftazidime. So với các nghiên cứu
trước ở trên thế giới (524) cũng như ở Việt Nam
(271212) tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter
spp đối với imipenem gia tăng quá nhanh (từ 045% lên đến 833%) tương xứng sự gia tăng
nhanh tỉ lệ Acinetobacter spp sinh ESBL (từ 36%
lên đến 703%).
Vi khuẩn gram âm đường ruột phân lập
được ở khoa hô hấp đa số các vi khuẩn còn
nhạy cảm tốt imipenem và polymycin B đề
kháng khá cao ceftazidime cefepim và timentine
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
và đề kháng rất cao đối với cephalosporins thế
hệ III. Nghiên cứu chúng tôi tỉ lệ đề kháng đối
với cefepim và timentine có gia tăng do sự gia
tăng chủng vi khuẩn gram âm đường ruột sinh
ESBL. Imipenem vẫn được là kháng sinh đầu tay
để điều trị nhóm vi khuẩn gram âm đường ruột
sinh ESBL(1221).
Đáp ứng lâm sàng đối với kháng sinh đang
điều trị
Theo nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ điều trị
thành công theo kháng sinh đồ là 71%. Nguyên
nhân thất bại có thể là: đề kháng ẩn xảy ra đối
với vi khuẩn gram âm đường ruột sinh ESBL
trên kháng sinh đồ (trong các trường hợp thất
bại 551% do nhiễm Klebsiella spp) bệnh nhân có
sức đề kháng kém bệnh nhân nằm điều trị kéo
dài sử dụng nhiều dụng cụ can thiệp chưa điều
trị khỏi bệnh đang nhiễm hiện tại lại có cơ hội
nhiễm thêm vi khuẩn kháng thuốc khác do
dụng cụ can thiệp.
Điều trị theo kinh nghiệm có tỉ lệ thành công
khá cao (655%). Nghiên cứu chúng tôi không có
sự khác biệt về kết quả điều trị của hai phương
thức. Kết quả này nhắc nhở cho các nhà lâm
sàng không được chủ quan trong điều trị không
xem thường kết quả KSĐ nhưng cũng quá cả tin
mà phải đánh giá đáp ứng lâm sàng bệnh nhân
một cách toàn diện để thay đổi phương thức
điều trị kịp thời.
Các trường hợp tử vong
Tỉ lệ tử vong chung: 152% tỉ lệ VPBV ở
khoa Hồi Sức là 241% tỉ lệ VPBV ở khoa Hô
Hấp là 106%. So với nghiên cứu của tác giả
N.H.Phong và H.M.Tuấnnghiên cứu các nước ở
châu Á châu Phi và châu Mỹ tỉ lệ tử vong chúng
tôi thấp hơn.
Trong nghiên cứu này không có sự khác biệt
về tuổi bệnh nền nhiễm đa khuẩn và các tác
nhân gây bệnh giữa hai nhóm tử vong và không
tử vong (p<005). Có sự khác biệt về tình trạng
suy dinh dưỡng (SDD độ II III) tỉ lệ bệnh nhân
VPBV có thông khí hỗ trợ (thở máy) giữa hai
nhóm tử vong và không tử vong (p<005). Bệnh
Nhi Khoa
Nghiên cứu Y học
nhi suy dinh dưỡng hệ miễn dịch suy yếu sức
đề kháng suy giảm rất khó chống đỡ bệnh tật dễ
dẫn đến tử vong. Nhóm trẻ VPBV có thông khí
hỗ trợ có tỉ lệ tử vong cao đã được ghi nhận qua
nhiều nghiên cứu (1218).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 158 bệnh nhân từ 1 tháng
đến 5 tuổi bị VPBV phân lập được 229 tác
nhân gây bệnh từ 1/5/2009-1/5/2010 chúng tôi
nhận thấy:
Vi khuẩn phân lập được chủ yếu là vi khuẩn
gram âm 86%. Nhiễm S.coagulase negative,
Acinetobacter spp và P.aeruginosa cao ở khoa hồi
sức nhiễm E.coli cao ở trẻ sanh non nhiễm
Klebsiella spp cao ở trẻ suy dinh dưỡng nhiễm
S.aureus, Acinetobacter spp và P.aeruginosa cao ở
trẻ thở máy nhiễm S.coagulase negative và
P.aeruginosa cao ở trẻ có đặt ống thông dạ dày.
Vi khuẩn gram dương nhóm tụ cầu: kháng
cao với oxacillin kháng thấp với rifamycin và
nhạy cảm hoàn với vancomycin. Vi khuẩn gram
âm đề kháng cao hầu hết nhóm kháng sinh βlactam và nhóm kháng sinh cổ điển đề kháng
thấp hơn với ceftazidim timentine imipenem và
polymycin B.
Tỉ lệ vi khuẩn sinh ESBL: 747% E.coli sinh
ESBL (+) 683% Klebsiella spp sinh ESBL (+) và
656% Acinetobacter spp sinh ESBL (+).
Yếu tố có liên quan đến tử vong: làsuy
dinh dưỡng: Nhất là SDD II III và trẻ có can
thiệp thở máy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3
4
Agodi A et al (2007) “Pseudomonas aeruginosa carriage
colonization and infection in ICU patients” Intensive Care
Medicine 33 (7) pp.1155-1161.
Almuneef M et al (2004) “Ventilator-associated pneumoniae
in a pediatric intensive care unit in Saudi Arabia: A 30-month
prospective surveillance” Infect Control Hospital Epidemiol
25 (9) pp.753-758.
Bertrand X et al (2008) “Trens of Methicillin-Resistant
Staphylococcus aureus (MRSA) and Enterobacteriaceaeproducing extended-spectrum β-lactamase (ESBL) in eastern
France: a three-year multi-centre incidence study” Eur J Clin
Microbiol Infect Diseases 27 pp.1113-1117.
Bishara J (2005) “Antibacterial Susceptibility of ExtendedSpectrum Beta-Lactamase-Producing Klebsilella pneumoniae
and Escherichia coli” IMAJ 7 pp.298-301.
339
Nghiên cứu Y học
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Celebi S et al (2007) “Nosocomial Gram-positive bacterial
infections in children: Results of a year study” Pediatrics
International 49 pp.875-882.
Erdem I et al (2008) “Incidence etiology and antibiotic
resistance patterns of gram-negative microorganisms isolated
from patients with ventilator-associated pneumonia in a
medical-surgical intensive care unit of a teaching hospital in
istanbul Turkey (2004-2006)” Jpn J Infect Dis 61 (5) pp.339342.
Falagas ME et al (2009) “Intravenous colistimethate (colistin)
use in critically ill children without cystic fibrosis” Pediatr
Infect Dis J 28 (2) pp.123-127.
Gaynes R; et al (2005) “Overview of nosocomial infections
caused by gram-negative bacilli” Clin Infect Dis 41 (6) pp.
848-854.
Giamarellou Het al (2009) “Multidrug-resistant Gramnegative infections: what are the treatment options” Drugs 69
(14) pp.1879-1901.
Jane DS et al (2006) “Management of Multidrug-Resistant
Organisms in Healthcare Setting” the Healthcare Infection
Control Practices Advisory Committee pp.1-72..
Lê Công Dần Đặng Thị Thu Hằng Bùi thị Mai Ngô Thị Thi.
BW Nhi Trung ương (2007). “Tỉ lệ nhiễm và mức độ đáp ứng
kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được từ bệnh
nhân viêm đường hô hấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương”. Hội
nghị khoa học Nhi Khoa Việt-Úc lần V tr.388-394.
Lê Quốc Thịnh Thân Đức Dũng (2009). “Giám sát sự đề kháng
kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp tại bệnh viện Nhi
Đồng I từ 01/2004 đến 12/2008”. Y học TP. Hồ Chí Minh Hội
nghị Nhi khoa Việt Nam-Đan Mạch tập 13 (5) tr.203-211.
Leblebicioglu H et al (2007) “Device-associated hospitalacquired infection rates in Turkish intensive care units.
Findings of the International Nosocomial Infection Control
Consortium (INICC)” J Hosp Infect 65 (3) pp.251-257.
Lee CY et al (2009) “Microbiologic spectrum and susceptibility
pattern of clinical isolates from the pediatric intensive care unit
in a single medical center-6 years' experience” J Microbiol
Immunol Infect 42 (2) pp.160-165.
Lee S-C et al (2005) “Risk factors of mortality for nosocomial
pneumoniae: importance of initial anti-microbial therapy” Int
J Clin Pract 59 (1) pp.39-45.
Madani N et al (2009) “Health-care associated infections rates
length of stay and bacterial resistance in an intensive care unit
of Morocco: findings of the International Nosocomial Infection
Control Consortium (INICC)” Int Arch Med 2 (1) pp.29.
340
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Michalopoulos A Falagas ME (2010) “Treatment of
Acinetobacter infections” Expert Opin Pharmacother 11 (5)
pp.779-788.
Moreno CA et al (2006) “Device-associated infection rate and
mortality in intensive care units of 9 Colombian hospitals:
findings of the International Nosocomial Infection Control
Consortium” Infect Control Hosp Epidemiol 27 (4) pp.349356.
Motaouakkil S; et al (2006) “Colistin and rifampicin in the
treatment of nosocomial infections from multiresistant
Acinetobacter baumannii” J Infect 53 (4) pp.274-278.
Nguyễn thị Yến Xuân (2004). Khảo sát các yếu tố nguy cơ
nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn sinh men β-lactam phổ
rộng tại BV Nhiệt Đới từ 05/2002-2/2004 Luận văn tốt nghiệp
bác sĩ nội trú chuyên ngành Nhiễm ĐHYD TP.HCM tr.37-63.
Paterson DL. (2006) “Resistance in Gram-Negative Bacteria:
Enterobacteriaceae” Antibiotic Management Program
University of Pittsburgh Medical Center Pittsburgh
Pennsylvania USA. The American Journal of Medicin 119
(6A) pp.S20-S28.
Paterson DL; et al (2004) “Antibiotic therapy for Klebsiella
pneumoniae bacteremia: implications of production of
extended-spectrum beta-lactamases” Clin Infect Dis 39 (1)
pp.31-37.
Peleg AY et al (2006) “Emergence of Carbapenem resistance
in Acinetobacter baumannii recovered from blood cultures in
Australia” Infect Control Hosp Epidemiol 27 (7) pp.759-761.
Peterson LR (2008) “Antibiotic polycy and prescribing
strategies for therapy of extended-spectrum β-lactamaseproducing Enterobacteriaceae: the role of piperacillinTazobactam” Journal Compilation 2008 European Society of
Clinical Microbiology and Infection Diseases CMJ 14 (1)
pp.181-184.
Rosenthal VD et al (2006) “Device-associated nosocomial
infections Ann in 55 intensive care units of 8 developing
countries” Intern Med 145 (8) pp.582-591.
Susan E. et al (2008) “Bacterial pneumonia Lung abscess and
Empyema” Pediatric respiratory medicine 35 (7) pp.501-553.
Vũ Thị Kim Cương (2007). Khảo sát tình hình kháng kháng
sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh
viện Thống Nhất từ 15/10/2005- 30/06/2006. Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú chuyên ngành vi sinh ĐHYD TP.HCM
tr. 85-87.
Zakaria Y et al (2008) “Occurrence of Extended-spectrum
beta-lactamase in Isolates of Klebsilella pneumoniae and
Escherichia coli” International Jounal of Integrative Biology 2
(2) pp.122-126.
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em