Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

So sánh kết quả sớm giữa hai phương pháp mổ mở và nội soi trong điều trị bệnh lý nang ống mật chủ ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.11 KB, 5 trang )

,6

11 (4,2%)

0 (0%)

0,02

Không có trường hợp nào tử vong trong cả
hai nhóm nghiên cứu

BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng sự
khác biệt về tỉ lệ biến chứng trong mổ giữa mổ
mở và mổ nội soi là không có ý nghĩa thống kê.
Tuy nhiên số bệnh nhân phải truyền máu trong
mổ thì thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê ở
nhóm mổ nội soi.
Tổn thương tĩnh mạch cửa và động mạch
gan là những biến chứng đáng quan ngại nhất
trong quá trình cắt nang đặc biệt là với phẫu
thuật nội soi. Những biến chứng này chỉ gặp ở
một bệnh nhân trong nhóm mổ nội soi do nang
quá viêm dính. Kinh nghiệm của chúng tôi là
luôn phẫu tích sát thành nang để tránh biến
chứng này.
Tổng số biến chứng sớm thì không khác biệt
giữa hai nhóm nghiên cứu. Chảy máu sau mổ ít
gặp hơn ở mổ nội soi, có lẽ do độ phóng đại của
camera đã giúp cho việc cầm máu được chính
xác hơn.


Rò miệng nối mật ruột là biến chứng rất
thường gặp trong phẫu thuật điều trị nang
OMC, tỉ lệ này dao động từ 5,8% đến 7,3%
trong phẫu thuật mở(13,19). Trong nghiên cứu
của chúng tôi Tỉ lệ rò mật khác biệt không có ý
nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu
(0,22% ss 0,20%). Rò miệng nối trong phẫu
thuật nội soi giảm dần cùng với kinh nghiệm
của chúng tôi (learning curve). Tỉ lệ rò mật của
năm 2009 và 2010 rất thấp.

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ phải mổ lại thì thấp hơn hẳn ở nhóm
mổ nội soi. Chỉ có một bệnh nhân trong nhóm
mổ nội soi phải mổ lại do rò mật. Lý do chính
phải mổ lại trong nhóm mổ mở là áp xe tồn dư
và chảy máu.
Tỉ lệ biến chứng sớm và tử vong của phẫu
thuật nội soi của chúng tôi thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với số liệu mổ mở của Li và Cs
(Bảng 6).
Bảng 6: So sánh kết quả sớm của phẫu thuật nội soi
và mổ mở
Loại biến chứng
Rò mật
Toác thành bụng
Rò tuỵ

Tắc ruột
Suy gan
Tử vong

Liem et al (Nội
soi, 309 bệnh
nhân)
7 (2,3%)
0
2
0
0
0

Li et al (Mổ mở,
173 bệnh nhân)
10(5,8%)
3
1
1
1
4 (2,3%)

Tỉ lệ biến chứng sớm của phẫu thuật nội soi
điều trị nang OMC cũng rất thấp ở các báo cáo
khác(1-8, 12, 21). Toác thành bụng xuất hiện ở phẫu
thuật mở nhưng rất hiếm khi xuất hiện ở phẫu
thuật nội soi(3,5,12,13). Thời gian mổ nội soi của
chúng tôi vẫn dài hơn so với mổ mở. Với phẫu
thuật cắt nang nối OGC với hỗng tràng theo

kiểu Roux en Y thì mổ nội soi dài hơn phẫu
thuật mở trung bình là 66 phút.. Tuy nhiên với
phẫu thuật cắt nang, nối OGC với tá tràng phẫu
thuật nội soi chỉ dài hơn phẫu thuật mở cắt nang
nối OGC với tá tràng qua quai ruột biệt lập
trung bình là 21 phút (Bảng 2) là thời gian có
trung tiện trở lại đều ngắn hơn có ý nghĩa thống
kê ở nhóm mổ nội soi so với nhóm mổ mở.
Thời gian nằm viện trung bình của nhóm mổ
nội soi ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm mổ mở.
Khi so sánh kết quả của phẫu thuật cắt nang
nối OGC với hỗng tràng theo kiểu Roux en Y
giữa phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở chúng
tôi nhận thấy rằng: Sự khác biệt về tỉ lệ phải
truyền máu trong mổ, biến chứng trong mổ và
biến chứng sau mổ giữa hai nhóm là không có ý
nghĩa thống kê. Tuy nhiên tỉ lệ phải mổ lại ở

109


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

nhóm mổ nội soi thấp hơn có ý nghĩa thống kê
so với phẫu thuật mở (Bảng 5). Nghiên cứu của
chúng tôi cho phép kết luận rằng phẫu thuật nội
soi cũng an toàn như phẫu thuật mở điều trị

nang OMC. Hơn thế nữa diễn biến sau mổ, thời
gian nằm viện của phẫu thuật nội soi ngắn hơn
và tính thẩm mỹ cao hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

110

Chokshi NK, Guner YS, et al (2009). Laparoscopic

choledochal cyst excision: lessons learned in our experience. J
laparoendosc Adv Surg Tech A,19:87-91.
Cosentino CM, Luck SR, Raffensperger JG, et al (1992).
Choledochal duct cyst: resection with physiologic
reconstruction. Surgery, 112:740-747.
Diao M, Li L, Zhang JZ, et al (2010). A shorter loop in Rouxen-Y hepatojejunostomy reconstruction for choledochal cyst is
equally effective: preliminary results of a prospective
randomized study. J Pediatr Surg,45:845-847.
Farello GA, Cerofolini A, et al (1995). Congenital choledochal
cyst: video-guided laparoscopic treatment. Sur Laparos
Endosc,5:354-358.
Hong L, Wu Y, Yan Z, et al (2008). Laparoscopic surgery for
choledochal cyst in children:a case review of 31 patients. Eur J
pediatr Surg,18:67-71.
Jang JY, Kim SW, Han HS, et al (2006). Totally laparoscopic
management of choledochal cyst using a four-hole method.
Surg Endosc, 20:1762-1765.
Kirschner HJ, Szavay PO, et al (2010). Laparoscopic Roux-enY hepaticojejunostomy in children with long common
pancreaticobiliary channel:surgical technique and functional
outcomes. J Laparoendosc Adv Surg Tech A,31.
Laje P, Questa H, Baliez M (2007). Laparoscopic leak-free
technique for the treatment of choledochal cyst. J
laparoendosc Adv Surg tech A, 17:519-521.
Le DM, Woo RK, et al (2006). Laparoscopic resection of type 1
choledochal cyst in pediatric patients. Surg ENdosc, 20:249251.
Lee H, Hirose S, et al (2004). Initial experience with complex
laparoscopic biliary surgery in children: biliary atresia and
choledochal cyst. J Pediatr Surg, 39:804-807.
Lee KH, Tam YH, Yeung CK, et al (2009). Laparoscopic
excision of choledochal cysts in childrten:an intermediate-


12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.
20.

21.

22.

23.

24.

term report. Pediatr Surg Int, 25:355-360.
Li L, Feng W, Bo FJ, et al (2004). Laparoscopic-Assisted total
cyst excision of choledochal cyst and Roux-en-Y
hepaticoenterostomy. J P surg, 39:1663-1666.

Li MJ, Feng JX, Jin QF (2002). Early complications after
excision with hepaticoenterostomy for infants and children
with choledochal cysts. Hepatobiliary pancreat Dis Int,1:281284.
Liu SL, Li L, How WY, et al (2009). Laparoscopic excision of
choledochal cyst and Roux-en-Y hepaticojejunostomy in
symptomatic neonates. J Pediatr Surg, 44:508-511.
Meehan JJ, Elliott S, et al (2007). The robotic approach to
complex hepatobiliary anomalies in children: Preliminary
report. J Pediatr Surg, 42:2110-2114.
Miyano T, Yamataka A, Kato Y, et al (1996).
Hepaticoenterostomy after excision of choledochal cyst in
children: a 30-year experience with 180 cases. J pediatr
Surg,31:1417-1421.
Nguyen Thanh Liem, Dung LA, Son TN (2008). Laparoscopic
complete cyst excision and hepaticoduodenostomy for
choledochal cyst: early results in 74 cases. J Laparoendos Adv
Surg Tech, 19: 87 – 90.
Nguyen Thanh Liem, Pham Duy Hien, Dung LA, Son TN
(2010). Laparoscopic repair for choledochal cyst: lessons
learned from 190 cases. J Pediatr Surg,45:540-544.
Saing H, Han H, Chan KL, et al (1997). Early and late results
of excision of choledochal cyst. J Pediatr Surg,32:1563-1566.
Shin Sh, Han HS, Yoon YS, et al (2008). Laparoscopically
assisted extrahepatic cyst excision and left hemihepatectomy
for a type IV-A choledochal cyst. J Laparoendos Adv Surg
tech A, 18:831-835.
Srimurthy KR, Ramesh S (2006). Laparoscopic management
of pediatric choledochal cyst in a developing country: review
of ten cases. Pediatr Surg Int, 144-149.
Tanaka M, Shimizu S, et al (2001). Laparoscopically assisted

resection of choledochal cyst and Roux-en-Y reconstruction.
Surg Endosc, 15:545-551.
Ure BM, Schier F, Schmidt AI, et al (2005). Laparoscopic
resection of congenital choledochal cyst, choledojejunostomy,
and extraabdominal Roux-en-Y anastomosis. Surg Endosc,
19:1055-1057.
Vila-Carbo JJ, Lluna Gonzalez J,Hernandez Anselmi E, et al
(2007). Congenital choledochal cyst and laparoscopic
techniques. Cir Pediatr, 20:129-132.

Chuyên Đề Ngoại Nhi



×