Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá hiệu quả nạo va trong điều trị ngưng thở lúc ngủ và ngáy ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.89 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NẠO VA TRONG ĐIỀU TRỊ NGƯNG THỞ
LÚC NGỦ VÀ NGÁY Ở TRẺ EM
Nguyễn Anh Tuấn*, Lâm Huyền Trân**

TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả nạo VA trong điều trị ngưng thở lúc ngủ và ngáy ở trẻ em, và các
đặc điểm rối loạn thở khi ngủ ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: 47 trẻ có chỉ định nạo VA do rối loạn thở lúc ngủ được phẫu thuật tại Bệnh viện
Tai Mũi Họng TP.HCM từ tháng 09/2011 đến tháng 03/2012.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ béo phì 34%, trẻ cân nặng bình thường 66% và không có trẻ bị suy dinh dưỡng. Tỷ lệ đặc
điểm của trẻ rối loạn thở khi ngủ: ngủ ngáy chiếm tỷ lệ 85,1%, ngưng thở lúc ngủ chiếm tỷ lệ 21,3%, buồn ngủ
ban ngày quá mức chiếm tỷ lệ 12,8%, đái dầm chiếm tỷ lệ 55,3%, rối loạn tăng động chiếm tỷ lệ 76,6%, giảm tập
trung chú ý chiếm tỷ lệ 70,2%. Trong đó tỷ lệ VA quá phát qua nội soi độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 57,4%, độ 4
chiếm tỷ lệ 38,3%, độ 2 chiếm tỷ lệ 4,3%.
Kết luận: Sau khi nạo VA trẻ ngủ hết ngáy chiếm tỷ lệ 88%, trẻ ngủ yên giấc và không có cơn ngưng thở khi
ngủ. Sau khi nạo VA 83% trẻ có rối loạn thở ảnh hưởng nhẹ hoặc không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Từ khóa: VA, ngưng thở lúc ngủ và ngủ ngáy, rối loạn thở khi ngủ.

ABSTRACT
EFFECTIVE EVALUATION OF ADENOIDECTOMY FOR THE TREATMENT
SLEEP APNEA AND SNORING IN THE CHILDREN
Nguyen Anh Tuan, Lam Huyen Tran
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 45 - 49
Objective: Effective assessment of adenoidectomy for the treatment of sleep apnea and snoring in children,
and the characteristics of sleep breathing disorders in children.
Materials and Methods: 47 children indicated the adenoidectomy by sleep disorder breathing, underwent
surgery in ENT Hospital in Ho Chi Minh City from 09/2011 to 03/2012.


Results: Prevalence of obesity 34%, 66% normal weight children and 0% children with malnutrition. In
which the rate characteristic of sleep breathing disorders: snoring rate of 85.1% and sleep apnea rate of 21.3%,
excessive daytime sleepiness rate of 12.8%, bedwetting rate of 55.3%, hyperactivity disorder rate of 76.6%,
reduced attention rate of 70.2%. In which the ratio VA hypertrophy so endoscopic found that level 3 the highest
proportion of 57.4%, level 4 rate of 38.3%, level 2 rate of 4.3%.
Conclusion: After adenoidectomy, the children reduce snoring sleep rate of 88%, no sleep apnea. After
adenoidectomy 83% of children with mild sleep breathing disorders affect or not affect the quality of life.
Key words: Végétation Adénoide, sleep apnea and snoring, sleep breathing disorders.

*

** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP.HCM
Phòng Khám Đa khoa Quốc tế TP. Cà Mau
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Anh Tuấn
ĐT: 0903988422
Email:

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt

45


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn thở khi ngủ ở trẻ em bao gồm ngủ
ngáy và ngưng thở lúc ngủ. Trong dân số tỉ lệ
trẻ em ngủ ngáy 3% - 12%, trong khi hội chứng

ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn chiếm tỉ lệ
khoảng 1% - 4%(1,5,6). Nguyên nhân phổ biến
nhất của ngủ ngáy và ngưng thở lúc ngủ ở trẻ
em thường là VA và amiđan quá phát(7,8,9). Hậu
quả của ngưng thở khi ngủ không được điều trị
bao gồm: không tăng trưởng bình thường, đái
dầm, rối loạn sự tập trung chú ý, các vấn đề về
hành vi, kết quả học tập ở trường kém và biến
chứng tim mạch(2,4).

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
47 trẻ em có chỉ định nạo VA do rối loạn thở
khi ngủ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP Hồ Chí
Minh, trong thời gian từ 09/ 2011 đến 03/ 2012.
Tuổi trung bình 5,46 ± 2,23, tuổi nhỏ nhất 3 và
tuổi lớn nhất 13.

60  < 80 điểm: Ảnh hưởng vừa đến chất
lượng cuộc sống.
 80 điểm: Ảnh hưởng nặng đến chất lượng
cuộc sống.
Đánh giá tổng thể sự phát triển qua chỉ số
cân nặng kết hợp chiều cao của trẻ: Dùng biểu đồ
của trẻ em Châu Á, đánh giá trẻ cân nặng bình
thường hay béo phì hoặc suy dinh dưỡng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả
như sau:


Đặc điểm lâm sàng trước khi nạo VA
Nhóm tuổi
Nhóm tuổi < 6 chiếm tỷ lệ cao nhất: 57.4%,
nhóm tuổi 6 - 10 chiếm 38.2%, nhóm > 10 chiếm
4.3%.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp mô tả cắt ngang. Trẻ có chỉ định nạo VA do
rối loạn thở khi ngủ được hỏi bệnh sử, khám lâm
sàng, nội soi mũi xoang để đánh giá mức độ quá
phát của VA. Trẻ nạo VA qua nội soi bằng hệ
thống cắt hút XPS. Thời gian đánh giá trước và
sau nạo VA 3 tháng. Phương pháp đánh giá dựa
vào lâm sàng, nội soi, thang điểm, biểu đồ. Tiêu
chí đánh giá dựa vào bảng câu hỏi giấc ngủ trẻ
em, chất lượng cuộc sống của trẻ có rối loạn thở
khi ngủ, biểu đồ đánh giá tổng thể sự phát triển
qua chỉ số cân nặng kết hợp chiều cao trẻ.

Lý do nhập viện

Đánh giá rối loạn thở khi ngủ: Bằng bảng
câu hỏi giấc ngủ trẻ em gồm 22 câu hỏi do cha
mẹ tự đánh giá. Nếu > 8 câu trả lời “có”, trẻ có
rối loạn thở khi ngủ.
Đánh giá chất lượng cuộc sống trẻ rối loạn
thở khi ngủ sau nạo VA: Bằng thang điểm đánh
giá chất lượng cuộc sống OSA -18

< 60 điểm: Không hoặc ảnh hưởng rất ít đến
chất lượng cuộc sống.

46

Trong mẫu NC của chúng tôi: Triệu chứng
nổi bật là nghẹt mũi chiếm tỷ lệ cao nhất (85,1%),
chảy mũi tái phát thường xuyên (91,5%).

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Triệu chứng cơ năng
Các đặc điểm khác trong NC của chúng tôi
liên quan đến tình trạng tắc nghẽn mũi kéo dài:
thở miệng (63,8%), nói giọng mũi kín (59,6%),
ngủ ngáy (85,1%), ngưng thở khi ngủ (21,3%).
Đó là các đặc điểm liên quan đến mức độ tắc
nghẽn của VA.

Ngủ ngáy
Cơn ngừng thở trong
khi ngủ
Đái dầm

Nghiên cứu Y học
Tỷ lệ (%) VA quá phát qua
nội soi
0

22 (81,5) 18 (100) <0,001
0
0

2 (7,4)

8 (44,4)

0,009

10 (37,0) 16 (889)

0,001

Sự tương quan giữa tỷ lệ quá phát VA qua
nội soi với các đặc điểm lâm sàng: Chảy mũi tái
phát thường xuyên, nói giọng mũi kín, thở bằng
miệng kéo dài, ngủ ngáy, cơn ngừng thở trong
khi ngủ, đái dầm có ý nghĩa thống kê. Các đặc
điểm lâm sàng này nói lên sự tắc nghẽn mũi và
tương quan với mức độ quá phát VA qua nội soi.

Đặc điểm rối loạn thở khi ngu của trẻ có chỉ
định nạo VA
Đái dầm, buồn ngủ ban ngày quá mức

Tỷ lệ VA quá phát qua nội soi

Trong NC chúng tôi mức độ VA quá phát
qua nội soi tỷ lệ cao nhất là độ 3 (57,4%), độ 4

(38,3%), độ 2 (4,3%), độ 1 (0%).

Mẫu NC chúng tôi trẻ có đái dầm chiếm tỷ lệ
(52,2%) cao hơn so tác giả LeeJ. Brooks và cs (n
=150) tỷ lệ đái dầm (46%). Điều này do rối loạn
thở khi ngủ có sự cố gắng cơ hô hấp, ngưng thở
gây tăng áp lực bàng quang làm trẻ tiểu không
kiểm soát và do hóc môn lợi niệu gây ra(3,10,11).

Rối loạn tăng động giảm tập trung

Mối liên quan giữa tỷ lệ quá phát của VA qua
nội soi với triệu chứng lâm sàng
Tỷ lệ (%) VA quá phát qua
nội soi
p
Độ 2
Độ 3
Độ 4
Nghẹt mũi kéo dài
0
22 (81,5) 18 (100) <0,001
Chảy mũi tái phát
0
26 (96,3) 17 (94,4) <0,001
thường xuyên
Nói giọng mũi kín
0
13 (48,1) 15 (83,3) <0,001
Có thở bằng miệng

0
14 (51,9) 16 (88,9) 0,006
kéo dài
Đặc điểm

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt

Trong NC của chúng tôi: Không chú ý lắng
nghe chiếm tỷ lệ 70,2%, dễ phân tâm bởi tác

47


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

động bên ngoài chiếm tỷ lệ 70,2%, Chân tay
không để yên chiếm tỷ lệ 76,6%, hoạt động
thường xuyên chiếm tỷ lệ 76,6%, Ngắt lời hoặc
xen vào trò chơi của bé khác chiếm tỷ lệ 48,9%,
Kém tư duy khó khăn giải bài tập hoặc kết quả
học tập kém chiếm tỷ lệ 27,7%.

Đánh giá hiệu quả của nạo VA
So sánh các triệu chứng mũi trước khi nạo VA
và sau nạo VA
Sau khi nạo VA triệu chứng mũi cải thiện rõ
rệt, trẻ hết nghẹt mũi chiếm tỷ lệ 81%, hết chảy
mũi tái phát chiếm tỷ lệ 87%, trẻ hết ngủ ngáy

chiếm tỷ lệ 91%, trẻ ngủ yên giấc.

không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Chất lượng cuộc sống trẻ rối loạn thở khi ngủ cải
thiện rõ rệt sau khi nạo VA.

KẾT LUẬN
Nhóm tuổi thường gặp từ 3 - 6 tuổi, nhóm
tuổi nhà trẻ mẫu giáo chiếm tỉ lệ cao nhất 57,4%.
Nhóm tuổi 6-10 tuổi chiếm tỷ lệ 38,3%. Nhóm
tuổi > 10 tuổi chiếm tỷ lệ 4,3%. Tỷ lệ trẻ béo phì
34%, trẻ cân nặng bình thường 68%, trẻ suy dinh
dưỡng 0%. Triệu chứng tắc nghẽn mũi: nghẹt
mũi kéo dài chiếm tỷ lệ 85.1%, chảy mũi xanh tái
phát thường xuyên chiếm tỷ lệ 91,5%, nói giọng
mũi kín chiếm tỷ lệ 59,6%, thở bằng miệng kéo
dài chiếm tỷ lệ 74,4%. Tỷ lệ VA quá phát nội soi:
Độ 1 chiếm tỷ lệ 0%, độ 2 chiếm tỷ lệ 4,3%, độ 3
chiếm tỷ lệ 57,4%, độ 4 chiếm tỷ lệ 38,3%.
Tỷ lệ trẻ ngủ ngáy 85,1%, ngưng thở lúc ngủ
chiếm tỷ lệ 21,3%, buồn ngủ ban ngày quá mức
chiếm tỷ lệ 12,8%, đái dầm chiếm tỷ lệ 55,3%, rối
loạn tăng động chiếm tỷ lệ 76,6%, giảm tập trung
chú ý chiếm tỷ lệ 70,2%.

So sánh chất lượng cuộc sống trẻ rối loạn thở
khi ngủ trước và sau nạo VA

Sau khi nạo VA trẻ ngủ giảm ngáy chiếm tỷ
lệ 88%, trẻ ngủ yên giấc không có cơn ngưng thở

khi ngủ. Sau khi nạo VA triệu chứng mũi cải
thiện rõ rệt, trẻ giảm nghẹt mũi chiếm tỷ lệ 81%,
giảm chảy mũi tái phát chiếm tỷ lệ 87%. Sau khi
nạo VA 83% trẻ rối loạn thở khi ngủ ảnh hưởng
nhẹ hoặc không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống. Chất lượng cuộc sống trẻ RLTKN cải thiện
rõ rệt sau khi nạo VA.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Trong mẫu NC của chúng tôi chất lượng
cuộc sống thay đổi rõ rệt sau khi nạo VA so với
trước khi nạo VA. Cụ thể trước khi nạo VA trẻ
rối loạn thở khi ngủ ảnh hưởng nặng đến chất
lượng cuộc sống chiếm tỷ lệ 78%, sau khi nạo VA
83% trẻ rối loạn thở khi ngủ ảnh hưởng nhẹ hoặc

48

3.
4.

5.
6.

Chervin RD. (2000), “Sleepiness, Fatigue, Tiredness, and Lack
of Energy in Obstructive Sleep Apnea”, Chest, 118, pp. 372 –

379.
Gottlieb DJ, Vezina RM, et al, “Symptoms of Sleep-Disordered
Breathing in 5-Year-Old Children Are Associated With Sleepiness
and Problem Behaviors”, The Journal of Pediatrics. 2003; 112:4
870-877
Lee JB, Topol HI (2003), “Enuresis in children with sleep apnea”,
The Journal of Pediatrics, Volume 142, Issue 5, Pages 515-518.
Mareus CL (2001), “Sleep-disorded in the children”, Am J Respir
Crit Care Med, Vol 164.pp 16-30, Internet address: www.
atsjournals.org.
Nguyễn Đình Bảng (1998), “Amiđan và VA”, Bài giảng Tai
Mũi Họng, tr. 32 – 50.
Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Viêm họng AMIĐAN và VA”,
NXB Y học TP.HCM.

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
7.

8.

9.

Quách Ngọc Minh (2008), “So sánh đánh giá kết quả nạo VA dưới
nội soi với phương pháp nạo VA kinh điển”, Luận án chuyên khoa
2, ĐHYD TPHCM.
Rudnick EF, et al (2007), “Prevalence and ethnicity of sleepdisordered breathing and obesity in children”, Volume 137, Issue 6,
Pages 878–882.

Trần Anh Tuấn (2010), “Sử dụng kỹ thuật Coblation trong phẫu
thuật cắt amiđan và nạo VA”, Luận án tiến sĩ Y học, ĐHYD
TPHCM.

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt

10.
11.

Nghiên cứu Y học

Võ Tấn (1986), “Viêm họng mạn tính khu trú: Viêm VA và nạo
VA”, Tai Mũi Họng thực hành, Tập 1, tr. 236 – 245
Weissbach A, Leiberman A, Tarasiuk A, Goldbart A, Tal A
(2006), “Adenotonsilectomy improves enuresis in children with
obstructive sleep apnea syndrome”, International Journal of
Pediatric Otorhinolaryngology Volume 70, Issue 8, Pages 13511356.

49



×