Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khảo sát mô hình giáo dục sức khỏe răng miệng cho phụ huynh có con bệnh tim bẩm sinh từ 2 đến 16 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.57 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT MÔ HÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
CHO PHỤ HUYNH CÓ CON BỆNH TIM BẨM SINH TỪ 2 ĐẾN 16 TUỔI
Nguyễn Thị Thanh Lan*, Lê Đức Lánh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đây là nghiên cứu khảo sát hiệu quả mô hình giáo dục sức khỏe răng miệng cho phụ huynh có con
bệnh tim bẩm sinh từ 2 đến 16 tuổi tại Viện Tim Tp.Hồ Chí Minh từ tháng 5/2012 đến tháng 9/2012: đánh giá
sự thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi của phụ huynh về mối liên quan sức khỏe răng miệng và bệnh tim bẩm
sinh; sự thay đổi tình trạng vệ sinh răng miệng của trẻ bệnh tim bẩm sinh sau giáo dục sức khỏe răng miệng tích
cực.
Phương pháp: 42 phụ huynh trả lời bảng câu hỏi về kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe răng miệng.
Nghiên cứu sử dụng chỉ số Quigley Hein đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng của trẻ bệnh tim bẩm sinh.
Kết quả: Kiến thức, thái độ, hành vi về mối liên quan sức khỏe răng miệng với bệnh tim của phụ huynh thấp
và sau khi tham gia huấn luyện giáo dục tăng có ý nghĩa thống kê. Chỉ số mảng bám của trẻ bệnh tim bẩm sinh
giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001), tỉ lệ trẻ đánh răng ít nhất 2 lần/ngày đạt 100%.
Kết luận: Phụ huynh đã có ý thức chăm sóc răng miệng tốt hơn cho trẻ bệnh tim, góp phần nâng cao sức
khoẻ răng miệng cho trẻ nhằm ngăn ngừa nguy cơ viêm nội tâm mạc nhiễm trùng do nguyên nhân từ bệnh răng
miệng.
Từ khóa: giáo dục sức khỏe răng miệng, bệnh tim bẩm sinh, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng

ABSTRACT
EFFECTIVE DENTAL HEALTH EDUCATION MODEL TO PARENTS OF CHILDREN WITH
CONGENITAL HEART DISEASE BETWEEN 2-16 YEARS
Nguyen Thi Thanh Lan, Le Duc Lanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 1 - 8
Object: This is a study to survey effective dental health education model to parents of children with
congenital heart disease at Heart Institute of Ho Chi Minh City from May to September, 2012: assess


parental knowledge, attitudes, and practices promotion about relating between dental health and the heart disease;
oral hygiene status improvement of children with congenital heart disease after attending dental health education.
Methods: Forty-two parents completed a questionaire in which described parental knowledge, attitudes, and
practices about their child’s dental health and heart disease. The study was recorded using Quigley Hein index to
evaluate oral health status of children with congenital heart disease.
Results: Parents’ dental health knowledge, attitudes, and practices relating to the heart disease were low and
significantly increased after attending dental health education. Quigley Hein index were significantly decreased
(p<0.001) and 100% children with congenital heart disease have regularly brushed their teeth least 2 times a day.
Conclusion: Parents’ dental care awareness were better to ensure their children get the much needed
comprehensive care that is important for their child’s wellbeing to forestall risk factors of infective endocarditis is
produced as a result of dental disease.
* Nha khoa Âu Cơ
** Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Thanh Lan
ĐT: 0939818255

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Email:

1


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Key words: Dental health education, congenital heart disease, infective endocarditis
cao hơn nữa. Ở Việt Nam, nghiên cứu về vai trò
ĐẶT VẤN ĐỀ

của vệ sinh răng miệng trong điều trị và phòng
Bệnh tim bẩm sinh (TBS) chiếm tỉ lệ 8 ‰ trẻ
ngừa biến chứng về bệnh tim của trẻ bệnh tim
sơ sinh trong một năm(1). Măc dù, nhiều phương
bẩm sinh, nhất là vai trò tích cực của phụ huynh,
pháp chẩn đoán, điều trị bệnh tim bẩm sinh đã
thì mới có nghiên cứu bước đầu của Trần Thị
được cải tiến và áp dụng nhưng biến chứng dẫn
Vân(12). Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá được
đến viêm nội tâm mạc nhiễm trùng vẫn đang đe
thay đổi hành vi và tình trạng răng miệng của trẻ
doạ mạng sống của những trẻ mang bệnh này(5).
sau giáo dục sức khỏe răng miệng tích cực. Để
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là bệnh liên
trả lời câu hỏi được đặt ra là giáo dục sức khoẻ
quan nhiều yếu tố, trong đó bệnh lý răng miệng
răng miệng tích cực cho phụ huynh có con bị
và thủ thuật điều trị nha khoa đang được quan
bệnh tim bẩm sinh có làm thay đổi tình trạng sức
tâm như một yếu tố nguyên nhân(11). Những tác
khoẻ răng miệng của con họ không?, chúng tôi
động của bệnh tim lên sức khoẻ toàn thân làm
tiếp tục tiến hành nghiên cứu với:
trẻ kém phát triển về thể chất và tinh thần. Quá
Mục tiêu tổng quát
trình điều trị bệnh tim kéo dài làm trẻ căng
Khảo sát mô hình giáo dục sức khỏe răng
thẳng mệt mỏi, lười hoạt động và không quan
miệng
cho phụ huynh có con bệnh tim bẩm sinh

tâm chăm sóc răng miệng, tăng nguy cơ sâu răng
từ 2 đến 16 tuổi và sự thay đổi tình trạng răng
và viêm nhiễm vùng răng miệng. Môi trường
miệng của trẻ tại Viện Tim Tp.Hồ Chí Minh.
miệng có nhiều vi khuẩn sống thường trú, khi có
viêm nhiễm vùng miệng, vi khuẩn sẽ phát tán
vào dòng máu, đối với trẻ khoẻ mạnh thì không
có vấn đề gì, nhưng với trẻ bệnh tim có thể gây
viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, tăng nguy cơ tử
vong ở trẻ(6). Do đó vấn đề giáo dục về chăm sóc
sức khỏe răng miệng cấp thiết phổ biến trong
cộng đồng vì đây là phương pháp đơn giản dễ
thực hiện nhưng mang lại hiệu quả thiết thực
trong cộng đồng.
Mô hình giáo dục sức khỏe răng miệng dựa
trên cộng đồng, qua những nghiên cứu của
Nguyễn Đức Minh (2007)(8), Bùi Tiến Hùng
(2007)(2), Nguyễn Lang Thanh (2011)(9) đều đưa ra
kết luận đạt được hiệu quả khả quan, thay đổi
kiến thức và hành vi chăm sóc răng miệng của
cộng đồng. Nghiên cứu trên những trẻ bệnh tim
bẩm sinh, đối tượng được quan tâm đầu tiên là
phụ huynh của trẻ vì phụ huynh là người gần
gũi và trực tiếp chăm sóc cho trẻ, là tấm gương
tác động tích cực đến suy nghĩ và hành vi của
chính đứa con của họ(9). Đặc biệt những đứa trẻ
bị bệnh nói chung, trẻ bệnh tim bẩm sinh nói
riêng mà mọi sinh hoạt hàng ngày phụ thuộc
vào phụ huynh thì vai trò của phụ huynh còn


2

Mục tiêu cụ thể
(1) Khảo sát thay đổi kiến thức, thái độ, hành
vi của phụ huynh có con bệnh tim bẩm sinh
trước và sau khi giáo dục sức khoẻ răng miệng 1
tuần và 3 tháng, (2) đánh giá sự thay đổi tình
trạng vệ sinh răng miệng của trẻ bệnh tim bẩm
sinh trước và sau giáo dục sức khỏe răng miệng
1 tuần và 3 tháng.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Giáo dục sức khỏe răng miệng dựa trên cộng
đồng (cộng đồng phụ huynh và trẻ bệnh tim
bẩm sinh).

Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tại Viện Tim Tp.HCM và Bệnh Viện Nhân
Dân 115 từ tháng 5/2012 đến tháng 9/2012.

Phương pháp chọn mẫu
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
Cỡ mẫu
42 trẻ bệnh tim bẩm sinh (từ 2 đến 16 tuổi)
khám và điều trị tại Viện Tim Tp.HCM và 42

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học

phụ huynh của những trẻ này.

Kiểm soát sai lệch thông tin

Phương tiện nghiên cứu

Đối với phụ huynh

Đối với phụ huynh
Bảng câu hỏi được biên soạn theo các nội
dung sau: Kiến thức chăm sóc răng miệng
(nguyên nhân, cách dự phòng sâu răng và viêm
nướu), thái độ chăm sóc răng miệng, dự phòng
bệnh răng miệng, chăm sóc SKRM khi trẻ có
bệnh tim bẩm sinh, tầm quan trọng của SKRM
tốt ở trẻ có bệnh tim bẩm sinh, thói quen chăm
sóc răng miệng cho trẻ bệnh tim bẩm sinh (tần
suất chải răng trong ngày), thói quen cho trẻ sử
dụng thức ăn/uống ngọt trong ngày.
Đối với trẻ bệnh tim bẩm sinh
Sử dụng chỉ số Quigley Hein theo Turesky
và cs (1970) cho hệ răng sữa và răng vĩnh viễn để
đánh giá tình trạng vệ sinh răng như sau:

Phụ huynh chưa được giáo dục kiến thức về

SKRM bởi các nhân viên điều dưỡng y khoa,
bảng phỏng vấn phụ huynh tự điền.

Đối với khám tình trạng răng miệng của trẻ
bệnh TBS
Khám tình trạng răng miệng của trẻ được
thực hiện bởi duy nhất một bác sĩ Răng Hàm
Mặt đã được huấn luyện chuẩn về đánh giá
VSRM theo chỉ số Quigley Hein.

Xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu được phân tích trên phần mềm xử lý
số liệu thống kê SPSS 16.0. Các thống kê mô tả và
phân tích được dùng trong nghiên cứu này: tỉ lệ

Khám tất cả mặt ngoài và mặt trong tất cả các
răng trừ răng khôn và các răng đã phục hồi.

%, tần suất chải răng, số trung bình QHI, kiểm

Cho thang điểm đánh giá từ 0-5 điểm theo
tiêu chuẩn: sạch hoàn toàn (0), một vài đốm nhỏ
(1), một lằn mảng dọc theo nướu viền (2), mảng
bám ở 1/3 thân răng (3), mảng bám ở 2/3 thân
răng (4), mảng bám ≥ 2/3 thân răng (5).

hợp phương pháp Bonfferoni).

Tình trạng vệ sinh răng miệng được đánh
giá như sau: VSRM tốt (0-1), VSRM trung bình

(1,1-2), VSRM kém (2-5).

định McNemar, phân tích ANOVA có lập (kết

Tính đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này mang nhiều lợi ích cho đối
tượng tham gia nghiên cứu như phụ huynh có
con bệnh tim bẩm sinh được giáo dục kiến thức
về sức khỏe răng miệng và mối liên quan với
bệnh TBS, trẻ bệnh TBS được khám và điều trị
răng miệng miễn phí, đồng thời trẻ được tặng
kem và bàn chải đánh răng sau mỗi lần tái khám
răng miệng.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Hình 1: Cách cho điểm chỉ số Quigley Hein.
Chỉ số Quigley Hein =

Tổng các điểm số
Tổng số MR khám

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Đặc điểm của phụ huynh
Mẫu nghiên cứu gồm 42 phụ huynh (28
nữ, 14 nam), với tuổi trung bình 35,7 trong đó
73,8% phụ huynh nhỏ hơn 40 tuổi. Tỉ lệ phụ
huynh có trình độ học vấn từ cấp II trở lên

chiếm 83,8%. Về phân bố nghề nghiệp, phụ
huynh trong nhóm nông dân, lao động tay
chân chiếm tỉ lệ cao.

3


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Đặc điểm của trẻ bệnh TBS
Mẫu nghiên cứu gồm 42 trẻ bệnh tim bẩm
sinh (tuổi trung bình 7,2) gồm 22 trẻ dưới 6 tuổi
và 20 trẻ trên 6 tuổi. Tỉ lệ phân bố nam và nữ
tương đương nhau.

Thay đổi kiến thức về sự liên quan giữa sức
khỏe răng miệng và bệnh TBS
Kiến thức cơ bản của phụ huynh về tầm
quan trọng của sức khỏe răng miệng đối với
bệnh tim bẩm sinh chiếm tỉ lệ cao. 90,5% phụ
huynh biết trẻ bị bệnh tim bẩm sinh cần phải đi
khám răng định kỳ, 78,6% phụ huynh biết rằng
giữ gìn VSRM tốt là biện pháp quan trọng nhất
để phòng ngừa sâu răng và viêm nướu cho trẻ
bệnh TBS. Vấn đề răng sữa hay răng vĩnh viễn

đều cần được chăm sóc tốt như nhau có 90,5%
phụ huynh trả lời đúng. Đây là một kết quả khả

quan vì phần lớn trẻ bệnh tim bẩm sinh là trẻ
nhỏ (trong nghiên cứu này tỉ lệ trẻ dưới 6 tuổi
chiếm 52,4%). Trẻ cần được chăm sóc răng ngay
từ khi răng sữa đầu tiên mọc. Tuy nhiên chỉ 31%
phụ huynh biết trẻ bị bệnh tim bẩm sinh sau khi
phẫu thuật, nếu bị sâu răng và viêm nướu trầm
trọng (nặng) có thể dẫn đến biến chứng viêm nội
tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT), 47,6% phụ
huynh biết trẻ bệnh TBS cần giữ gìn VSRM tốt
để phòng ngừa biến chứng VNTMNT. Và tỉ lệ
phụ huynh có kiến thức đúng đều tăng có ý
nghĩa thống kê sau huấn luyện giáo dục (p1,
p2<0,05) (Bảng 1).

Bảng 1: Tỉ lệ % phụ huynh có kiến thức đúng về sự liên quan giữa bệnh TBS và SKRM trước và sau khi tham
gia huấn luyện.
Kiến thức về sự liên quan giữa bệnh TBS và SKRM
Trước
Trẻ bị bệnh TBS cần phải ñi khám răng ñịnh kỳ

38 (90,5)

Trẻ bị bệnh TBS sau khi phẫu thuật, nếu bị SR-VN trầm trọng
13 (31,0)
có thể dẫn ñến biến chứng VNTMNT
Giữ gìn vệ sinh RM tốt là biện pháp quan trọng nhất ñể
phòng ngừa SR-VN cho trẻ có bệnh TBS

33 (78,6)


Trẻ bị bệnh TBS, ở bất kỳ lúc nào cũng cần giữ gìn VSRM tốt
20 (47,6)
ñể phòng ngừa biến chứng VNTMNT
Ở trẻ có bệnh TBS, R sữa hay R vĩnh viễn ñều cần ñược
chăm sóc tốt như nhau

38 (90,5)

Tỉ lệ % PH có kiến thức ñúng, N(%)
(1)
Sau 1 tuần
Sau 3 tháng
Giá trị P
p1 = 0,125
42 (100)
42 (100)
p2= 0,125
p1<0,001
32 (76,2)
34 (81,0)
p2<0,001
p1= 0,004
42 (100)
41 (97,6)
p2= 0,008
p1< 0,001
41 (97,6)
41 (97,6)
p2<0,001
p1 = 0,125

42 (100)
42 (100)
p2= 0,125

(1) Kiểm định McNemar với p1: 1 tuần với trước huấn luyện và p2: 3 tháng với trước huấn luyện.

Điểm trung bình kiến thức của phụ huynh
về nguyên nhân và dự phòng sâu răng-viêm
nướu (viêm lợi) trước huấn luyện giáo dục thấp
và đã tăng có ý nghĩa sau huấn luyện (p<0,001)
(Bảng 2). Nhiễm khuẩn thoáng qua không chỉ
xảy ra trong các thủ thuật điều trị nha khoa(10),
mà còn xuất hiện thường xuyên trong các hoạt
động hàng ngày như chải răng, sử dụng chỉ nha

khoa hoặc ăn nhai(3). Những kiến thức về chảy
máu nướu có thể dẫn đến nguy cơ làm trầm
trọng bệnh tim của trẻ, nguyên nhân gây chảy
máu nướu do mảng bám vi khuẩn tồn tại trên
răng, lợi ích việc chải răng đúng cách sẽ làm sạch
mảng bám và giúp nướu lành mạnh góp phần
hạn chế chảy máu nướu đã được phổ biến đến
phụ huynh của trẻ bệnh TBS.

Bảng 2: Điểm trung bình kiến thức của phụ huynh về nguyên nhân và dự phòng sâu răng và viêm nướu trước
và sau khi tham gia huấn luyện.
Kiến thức
Nguyên nhân SR
Dự phòng SR
Nguyên nhân VN


4

ðiểm trung bình (TB±
±ðLC)
Trước
Sau 1 tuần
Sau 3 tháng
6,69±2,71
9,52±1,31
9,14±1,66
6,61±2,05
9,11±1,33
8,87±1,48
5,00±2,02
7,52±1,97
7,92±2,58

(1)

Giá trị p

p<0,001
p<0,001
p<0,001

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Kiến thức
Dự phòng VN
Nguyên nhân và dự phòng SR-VN

Nghiên cứu Y học

ðiểm trung bình (TB±
±ðLC)
Trước
Sau 1 tuần
Sau 3 tháng
6,14±2,38
7,88±2,37
8,19±2,47
24,44±5,38
34,04±4,03
34,13±4,79

(1)

Giá trị p

p<0,001
p<0,001

(1)Phân tích ANOVA có lặp (kết hợp phương pháp Bonfferoni).

Thay đổi thái độ của phụ huynh về chăm
sóc răng miệng cho trẻ bệnh TBS


luyện từ 90,5 tới 100%. Trước huấn luyện giáo

Tỉ lệ phụ huynh có thái độ đồng ý về dự

giúp nướu lành mạnh, 26,2% phụ huynh đồng ý

phòng bệnh răng miệng như chải răng giúp

uống nướu có Fluor hóa giúp ngừa sâu răng,

ngừa sâu răng (100%), đi khám răng thường

45,2% phụ huynh đồng ý sử dụng Fluor là cách

xuyên sẽ giúp giải quyết vấn đề về răng và nướu

ngăn ngừa sâu răng hiệu quả nhất. Và các tỉ lệ

(95,2%), thức ăn ngọt hay nước ngọt có hại cho

này đã tăng có ý nghĩa sau huấn luyện giáo dục

răng (85,7%). Tỉ lệ này đều tăng rất cao sau huấn

(Bảng 3).

dục chỉ 61,9% phụ huynh đồng ý chải răng sẽ

Bảng 3: So sánh tỉ lệ phụ huynh nhất trí hoàn toàn đối với các lập luận liên quan đến dự phòng bệnh răng miệng
trước và sau khi tham gia huấn luyện.

Thái ñộ về dự phòng bệnh răng miệng

Tỉ lệ % PH có thái ñộ ñúng, N(%)
Trước
Sau 1 tuần
Sau 3 tháng
42 (100%)
42 (100%)
42 (100%)

Chải răng có thể giúp ngừa SR
Chải răng sẽ giúp cho nướu lành mạnh

26 (61,9%)

39 (92,9%)

39 (92,9%)

Sử dụng chỉ nha khoa sẽ làm sạch kẽ răng

24 (57,1%)

38 (90,5%)

35 (83,3%)

Thức ăn ngọt hay nước ngọt có hại cho răng

36 (85,7%)


39 (92,9%)

38 (90,5%)

Uống nước có Fluor hóa giúp ngừa SR

11 (26,2%)

29 (69,0%)

20 (47,6%)

Sử dụng Fluor là một cách ngăn ngừa SR hiệu quả nhất

19 (45,2%)

33 (78,6%)

31 (73,8%)

Khám răng thường xuyên giúp giải quyết vấn ñề về răngnướu

40 (95,2%)

42 (100%)

41 (97,6%)

(1)


p

p1=0,004
p2=0,002
p1=0,001
p2=0,013
p1=0,453
p2=0,727
p1<0,001
p2=0,022
p1=0,004
p2=0,017
p1=0,5
p2=1

(1) Kiểm định McNemar với p1: 1 tuần với trước huấn luyện và p2: 3 tháng với trước huấn luyện.

Thái độ đồng ý của phụ huynh về tác động

bệnh răng miệng. Chỉ 66,7% phụ huynh đồng ý

của bệnh TBS lên SKRM trước huấn luyện giáo

bệnh lý răng miệng làm trầm trọng bệnh tim của

dục chưa cao, có 64,3% phụ huynh đồng ý bệnh

trẻ trước huấn luyện và tỉ lệ này đã tăng có ý


tim bẩm sinh là giảm chất lượng cuộc sống của

nghĩa thống kê sau huấn luyện giáo dục (Bảng

trẻ, 57,1% phụ huynh đồng ý niêm mạc miệng

4).

của trẻ bị bệnh tim là nơi trú ẩn của vi khuẩn gây
Bảng 4: So sánh tỉ lệ phụ huynh nhất trí hoàn toàn đối với các lập luận về sự liên quan giữa bệnh TBS và SKRM
trước và sau khi tham gia huấn luyện.
Thái ñộ về sự liên quan giữa bệnh TBS và SKRM
Bệnh TBS là giảm chất lượng cuộc sống của trẻ

Trước
27 (64,3%)

Trẻ bị tim bẩm sinh cần phải có SKRM tốt

40 (95,2%)

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Tỉ lệ % PH có thái ñộ ñúng, N(%)
(1)
Sau 1 tuần Sau 3 tháng
Giá trị P
33 (78,6%)
31 (73,8%)
p1=0,180

p2=0,424
40 (95,2%)
38 (90,5%)
p1=1
p2=0,625

5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học

Thái ñộ về sự liên quan giữa bệnh TBS và SKRM
Trước
Sự mệt mỏi về thể chất do vấn ñề tim mạch có thể làm trẻ 22 (52,4%)
lười VSRM hàng ngày
Niêm mạc miệng của trẻ bị bệnh tim là nơi trú ẩn của vi
khuẩn gây bệnh RM

24 (57,1%)

Trẻ có bệnh TBS cần phải VSRM tích cực ñể dự phòng
các bệnh RM

32 (76,2%)

Trẻ bị TBS cần phải VSRM tích cực ñể dự phòng các biến 34 (81,0%)
chứng của bệnh RM lên hệ tim mạch


Tỉ lệ % PH có thái ñộ ñúng, N(%)
(1)
Sau 1 tuần Sau 3 tháng
Giá trị P
37 (88,1%)
29 (69,0%)
p1<0,001
p2=0,167
36 (85,7%)
38 (90,5%)
p1=0,004
p2=0,001
42 (100%)
38 (90,5%)
p1=0,002
p2=0,109
41 (97,6%)
39 (92,9%)
p1=0,016
p2=0,18

(1) Kiểm định McNemar với p1: 1 tuần với trước huấn luyện và p2: 3 tháng với trước huấn luyện.

Hầu hết các phụ huynh đều có thái độ tốt về
tầm quan trọng của SKRM đối với bệnh tim bẩm
sinh trước huấn luyện giáo dục và tỉ lệ này đã

tăng rất cao 97,6-100% sau huấn luyện (Bảng 5).

Bảng 5: Thái độ của phụ huynh về tầm quan trọng của SKRM đối với bệnh TBS ở thời điểm trước và sau huấn

luyện (1 tuần và 3 tháng).
Thái ñộ về tầm quan trọng của SKRM ñối với bệnh
TBS
“Răng sâu rất nguy hiểm cho trẻ em bị TBS

Tỉ lệ % PH có thái ñộ ñúng
Trước
Sau 1 tuần
Sau 3 tháng
40 (95,2%)
40 (95,2%)
41 (97,6%)

“Tình trạng RM tốt ñối với con tôi là rất quan trọng

39 (92,9%)

42 (100%)

42 (100%)

“Gìn giữ RM tốt là rất quan trọng ñối với bệnh nhi có bệnh
TBS

40 (95,2%)

42 (100%)

41 (97,6%)


“Bệnh lý RM có thể làm trầm trọng bệnh tim hiện tại của
trẻ bệnh TBS

28 (66,7%)

40 (95,2%)

39 (92,9%)

(1)

Giá trị p

p1=1
p2=1
p1=0,25
p2=0,25
p1=0,5
p2=1
p1=0,002
p2=0,003

(1) Kiểm định McNemar với p1: 1 tuần với trước huấn luyện và p2: 3 tháng với trước huấn luyện.

Thay đổi thói quen chăm sóc răng miệng
của trẻ bệnh tim bẩm sinh
Những thay đổi về kiến thức, thái độ của
phụ huynh về sức khỏe răng miệng đã tác động
tích cực lên hành vi chăm sóc răng miệng cho trẻ
bệnh TBS. Kiến thức của phụ huynh về nguyên

nhân và dự phòng sâu răng đã tác động đến chế

độ ăn của trẻ. Bánh ngọt, thức ăn và nước uống
có hại cho răng đều được duy trì ở mức thấp
nhất (Bảng 6). Tỉ lệ trẻ đánh răng ít nhất 2
lần/ngày trước huấn luyện 83,3% tăng 92,9% sau
huấn luyện và đạt 100% sau 3 tháng giáo dục
(Bảng 7).

Bảng 6: So sánh tỉ lệ trẻ bệnh TBS sử dụng trái cây và thức ăn/uống ngọt hàng ngày trước và sau khi tham gia
huấn luyện.
Thức ăn/uống ngọt
Trái cây tươi
Bánh ngọt
Nước xá xị, co ca, nước ngọt

Tỉ lệ trẻ sử dụng hàng ngày, N(%)
Trước
Sau 1 tuần
Sau 3 tháng
29 (69)
33 (78,6)
31 (73,8)
5 (11,9)
6 (14,3)
2 (4,8)
2 (4,8)
0
1 (2,4)


(1)

Giá trị p

p1=0,344 p2=0,754
p1=1 p2=0,25
p1=0,5 p2=1

(1) Kiểm định McNemar với p1: 1 tuần với trước huấn luyện và p2: 3 tháng với trước huấn luyện.

Bảng 7: So sánh tỉ lệ trẻ chải răng ít nhất 2lần/ ngày ở thời điểm trước và sau huấn luyện (1 tuần và 3 tháng).
Nhóm tuổi
<6 tuổi
≥6 tuổi

6

Trước
18 (81,8)
17 (85)

Tỉ lệ % trẻ chải răng ít nhất 2 lần/ngày N(%)
Sau 1 tuần
Sau 3 tháng
19 (86,4)
22 (100)
20 (100)
20 (100)

(1)


Giá trị p
p1=1 p2=0,125
p1=0,25 p2=0,25

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nhóm tuổi
Tổng

Trước
35 (83,3)

Tỉ lệ % trẻ chải răng ít nhất 2 lần/ngày N(%)
Sau 1 tuần
Sau 3 tháng
39 (92,9)
42 (100)

Nghiên cứu Y học

(1)

Giá trị p
p1=0,125 p2=0,16

(1) Kiểm định McNemar với p1: 1 tuần với trước huấn luyện và p2: 3 tháng với trước huấn luyện.


Thay đổi tình trạng răng miệng của trẻ sau
giáo dục sức khỏe tích cực cho phụ huynh 1
tuần và 3 tháng
Đánh giá sự cải thiện tình trạng vệ sinh răng
miệng của trẻ bệnh TBS dựa vào sự thay đổi
điểm trung bình của chỉ số mảng bám QHI của 3
loại mảng bám non, trưởng thành, acid sau 1
tuần và 3 tháng giáo dục SKRM. Mảng bám non
có thời gian tồn tại trên răng ít hơn 48 giờ. Mảng
bám trưởng thành có thời gian tồn tại trên răng
lớn hơn 48 giờ. Mảng bám acid là mảng bám vi
khuẩn có khả năng sinh acid gây hại cho răng.
Chất nhuộm mảng bám GC Tri Plaque ID Gel
nhằm xác định vị trí và thời gian tồn tại của
mảng bám thông qua sự hiện diện màu trên
răng của trẻ sau khi nhuộm mảng bám.
Nghiên cứu này quan tâm nhiều về sự thay
đổi của mảng bám trưởng thành và mảng bám
acid vì đây là mảng bám chứa nhiều vi khuẩn rất
có hại cho răng- nướu và có thể làm tăng nguy
cơ VNTMNT ở trẻ bệnh tim bẩm sinh. Tình
trạng mảng bám trưởng thành và acid đã giảm
có ý nghĩa thống kê sau 3 tháng giáo dục sức
khỏe răng miệng tích cực (Bảng 8 và 9).
Bảng 8: Sự thay đổi tình trạng mảng bám trưởng
thành của trẻ bệnh TBS sau 1 tuần và 3 tháng.
Trung bình ñiểm số QHI trưởng thành
(TB±ðLC)
Baseline Sau 1 tuần Sau 3 tháng
≤ 6 tuổi 2,39±0,53 2,21±0,37

1,86±0,51
> 6 tuổi 2,58±0,61 2,17±0,43
1,91±0,39
Chung 2,48±0,57 2,19±0,39
1,88±0,45
Nhóm
tuổi

Giá trị
(1)
p
p<0,001
p<0,001
p<0,001

(1) Phân tích ANOVA có lặp (kết hợp phương pháp
Bonfferoni).

Bảng 9: Sự thay đổi tình trạng mảng bám acid của
trẻ bệnh TBS sau 1 tuần và 3 tháng.
Nhóm
tuổi
< 6 tuổi
≥ 6 tuổi

Trung bình ñiểm số QHI acid
(1)
(TB±ðLC)
Giá trị p
Baseline Sau 1 tuần Sau 3 tháng

1,72±0,51 1,43±0,42 1,06±0,44 p<0,001
1,92±0,52 1,44±0,49 1,17±0,36 p<0,001

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nhóm
tuổi
Chung

Trung bình ñiểm số QHI acid
(1)
(TB±ðLC)
Giá trị p
Baseline Sau 1 tuần Sau 3 tháng
1,81±0,52 1,44±0,45 1,11±0,40 p<0,001

(1) Phân tích ANOVA có lặp (kết hợp phương pháp
Bonfferoni).

Tình trạng mảng bám của trẻ giảm có ý
nghĩa thống kê sau mỗi đợt tái khám, cho thấy
hiệu quả mô hình giáo dục sức khỏe răng miệng
tích cực đã làm thay đổi kiến thức, thái độ của
phụ huynh và tác động tích cực đến hành vi
chăm sóc răng miệng cho trẻ. Tỉ lệ trẻ chải răng
thường xuyên 2 lần/ngày đã tăng và đạt 100%.
Nghiên cứu của Mohebbi (2008)(7) trên 504 trẻ từ
12-36 tháng tuổi cho thấy thói quen chăm sóc
răng miệng thường xuyên của mẹ sẽ tác động
tích cực đến thói quen chăm sóc răng của trẻ.

Nghiên cứu này càng nhấn mạnh vai trò quan
trọng của phụ huynh trong việc giữ gìn vệ sinh
của trẻ. Do đó tác động kiến thức lên phụ huynh
nhằm thay đổi tình trạng răng miệng của trẻ là
việc làm khoa học đã cho thấy hiệu quả tích cực
của mô hình giáo dục này.

KẾT LUẬN
Sau 5 tháng triển khai chương trình giáo dục
SKRM tích cực cho phụ huynh có con bệnh tim
bẩm sinh tại Viện Tim Tp.HCM, nghiên cứu có
thể đưa ra một số kết quả và kết luận như sau:
Sự thay đổi kiến thức, thái độ, thói quen của
phụ huynh sau khi được nhân viên điều dưỡng
y khoa giáo dục SKRM.

Thay đổi kiến thức
Về mối liên quan giữa bệnh tim bẩm sinh và
SKRM: Phụ huynh đã có kiến thức cơ bản về sức
khỏe răng miệng như: trẻ bị tim bẩm sinh cần
phải đi khám răng định kỳ, vấn đề chăm sóc
răng vĩnh viễn và răng sữa như nhau. Kiến thức
về VNTMNT liên quan bệnh răng miệng có tăng
lên rõ rệt có ý nghĩa thống kê sau khi tham gia
huấn luyện gióa dục (p<0,001).

7


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Về nguyên nhân và dự phòng sâu răng- viêm
nướu: kiến thức của phụ huynh về nguyên nhân
và dự phòng viêm nướu trước huấn luyện thấp.
Điểm trung bình kiến thức của phụ huynh tăng
có ý nghĩa thống kê sau huấn luyện giáo dục sức
khỏe răng miệng về nguyên nhân sâu răng
(p<0,001), dự phòng sâu răng (p<0,001), nguyên
nhân viêm nướu (p<0,001), dự phòng viêm nướu
(p<0,001).

Thay đổi thái độ
Điểm trung bình thái độ của phụ huynh tăng
có ý nghĩa thống kê trên cả ba khía cạnh là dự
phòng bệnh răng miệng, sự liên quan giữa
SKRM với bệnh tim bẩm sinh và tầm quan trọng
của SKRM (cả 3 khía cạnh đều có giá trị p<0,001).

Tiếp tục tái khám và đánh giá chương trình
sau 6 tháng và 1 năm để thấy hiệu quả thực sự
của mô hình giáo dục tác động đến hành vi.
Và mô hình giáo dục này cần được áp dụng
trên các Bệnh Viện Tim khác trong Tp.HCM và ở
các tỉnh thành trong nước nhằm phòng ngừa
biến chứng VNTMNT do nguyên nhân từ bệnh
răng miệng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

Thay đổi thói quen
Thói quen sử dụng trái cây hàng ngày của trẻ
đã tăng lên và thói quen sử dụng thức ăn và
nước uống ngọt đã giảm. Tỉ lệ trẻ bệnh tim bẩm
sinh chải răng ít nhất 2 lần/ngày là đạt 100% sau
3 tháng giáo dục SKRM tích cực.

4.

Sự thay đổi tình trạng vệ sinh răng miệng
của trẻ bệnh tim bẩm sinh sau 3 tháng

6.

Điểm trung bình chỉ số QHI của 3 loại mảng
bám non, trưởng thành và axit giảm sau 3 tháng
giáo dục sức khỏe răng miệng. Mảng bám
trưởng thành và mảng bám acid đều giảm có ý
nghĩa thống kê sau huấn luyện giáo dục (p<0,05).

7.

5.


8.

9.

ĐỀ XUẤT
Qua kết quả nêu trên, chúng tôi có một số
kiến nghị như sau:
Cần có sự quan tâm sâu sát của Ban giám
đốc bệnh viện để chỉ đạo các ban phối hợp với
ngành Răng Hàm Mặt thực hiện tốt hơn chương
trình tại địa bàn, vì công việc này không chỉ của
riêng ngành Răng Hàm Mặt.
Củng cố duy trì đội ngũ nhân lực tại chỗ là
nhân viên Viện Tim nhằm tiếp tục thực hiện và
triển khai mô hình giáo dục trong thời gian tới.

8

10.

11.

12.

Baspinar O, KARAASLAN L (2006). Prevalence and
distribution of children with congenital heart diseases in the
central Anatolian region, Turkey. Turk J Pediatr, 48(3): 237243.
Bùi Tiến Hùng (2007). Tình trạng răng miệng của trẻ khiếm
thính và phương pháp giáo dục sức khoẻ răng miệng thích
hợp. Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Tp.HCM.

Dinsbach NA (2012). Antibiotics in dentistry: Bacteremia,
antibiotic prophylaxis, and antibiotic misuse. General
dentistry, 60(3): 200-207.
Jarallah ASA, Lardhi AA (2004). Endocarditis prophylaxis in
children with congenital heart disease, a parent’s awareness.
Saudi Med J, 25(2): 182-185.
Kyritsi MA, Dimou G (2009). Parental attitudes and
perceptions affecting children's dental behaviour in Greek
population. A clinical study. European archives of paediatric
dentistry.
Lockhart PB, Brennan MT (2009). Poor oral hygiene as a risk
factor for infective endocarditis–related bacteremia. J Am Dent
Assoc, 140: 1238-1244.
Mohebbi SZ, Virtanen JI (2008). Mothers as facilitators of oral
hygiene in early childhood. International journal of paediatric
dentistry, 18: 48-55.
Nguyễn Đức Minh (2007). Hiệu quả của giáo dục sức khoẻ
răng miệng dựa vào cộng đồng cho người cai nghiện ma tuý.
Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Tp.HCM.
Nguyễn Lang Thanh, Phan Ái Hùng (2011). Cải thiện thói
quen vệ sinh răng miệng của một số học sinh Tiểu Học Và
phụ huynh thông qua tăng cường giáo dục sức khỏe răng
miệng tại nhà. Tạp chí Y học Tp.HCM, 15(2): 184-192.
Poveda-roda R, Jiménez Y (2008). Bacteremia originating in
the oral cavity: A review. Med Oral Patol Oral Cir Bucal, 13(6):
355-362.
Strom BL, Elias A (2000). Risk factors for infective
endocarditis, oral hygiene and nondental exposures.
American Heart Association, 102: 2842-2848.
Trần Thị Vân (2010). Hiệu quả của giáo dục sức khoẻ răng

miệng tích cực cho phụ huynh có con từ 2-6 tuổi bệnh tim
bẩm sinh tại Bệnh Viện Nhân Dân 115. Luận văn Thạc sĩ y
học, Đại học Y Dược Tp.HCM.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



×