Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nhân một trường hợp xoắn tử cung trong thai kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.71 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP XOẮN TỬ CUNG TRONG THAI KỲ 
Phạm Thị Thu Hương* 

TÓM TẮT 
Xoắn tử cung rất hiếm khi xảy ra trong thai kỳ. Trong tam cá nguyệt thứ ba của thai kỳ, tử cung thường 
xoay sang phải. Xoắn tử cung được định nghĩa khi tử cung xoay xung quanh trục dọc của tử cung hơn 450. 
Chúng tôi báo cáo một trường hợp xoắn tử cung , thai 37 tuần có vết mổ lấy thai. 
Bênh nhân 42 tuổi, tiền thai 1001, thai 37 tuần, đơn thai, nhập viện vì choáng, đau bụng , không có tim 
thai. Sản phụ có vết mổ lấy thai năm 2008 và thai kỳ lần này bình thường. 
Sản phụ được hồi sức chống choáng, sau 15 phút được mổ lấy thai khẩn cấp với chẩn đoán là vỡ tử cung do 
nứt vết mổ cũ, thai chết, chẩn đoán phân biệt với nhau bong non. Trong lúc mổ, mới chẩn đoán được xoắn tử 
cung, tử cung xoắn sang phải gần 3600 . Bệnh nhân hồi phục và xuất viện sau 7 ngày. 
Từ khóa: xoắn tử cung, thai kỳ. 

ABSTRACT 
CASE REPORT: THIRD TRIMESTER UTERINE TORSION 
Pham Thi Thu Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 258 ‐ 261 
Torsion of the entire uterus is rarely seen in obstetrical practice. Rotation of the gravid uterus is a normal 
finding in the third trimester of pregnancy, and the uterus is usually in dextrorotation. Uterine tortion can be 
defined  as  a  rotation  of  the  uterus  of  more  than  45  degrees  on  its  long  axis.  We  report  here  a  case  of  uterine 
torsion from our obstetrical practice and a review of reported cases. 
The patient, a 42‐year‐old gravida 2 para 1 at 37 weeks’gestation with a singleton pregnancy, was admitted 
to  the  obstetrical  unit  with  shock,  uterine  cramping  and  absent  fetal  heart  rate.  Her  prior  obstetrical  history 
included  prior  cesarean  section  (2008),  and  the  current  pregnancy  had  been  uncomplicated  until  the  date  of 
presentation.  After  15  minutes  follow  up,  the  patient  was  made  ultrasound,  resuscitation.  The  presumptive 
diagnosis was a uterine  rupture  and  differential  diagnosis  with  placental  abruption.  An  emergency  Caesarean 
section (CS) was carried out. At the time of CS, the diagnosis of uterine torsion was made, dextrorotation. The 


patient recovered and was discharged home on the seventh postoperative day. 
Key words: uterine torsion, pregnancy 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vào cuối thai kỳ tử cung thường xoay sang 
phải  (2/3  trường  hợp)(4,1).  Xoắn  tử  cung  được 
định  nghĩa  khi  tử  cung  xoay  hơn  450  xung 
quanh  trục  dọc  của  nó[1],  tử  cung  có  thể  xoắn  
đến 1800 thậm chí 7200(3,12).  Đây là bệnh lý hiếm 
gặp nhưng là một biến chứng nguy hiểm trong 
thai  kỳ(4).  Tử  vong  chu  sinh  12%(7),  tử  vong  mẹ 
13%  phụ thuộc vào tuổi thai và mức độ xoắn(11). 
1876 Labbé báo cáo tr/h xoắn tử cung đầu tiên, 

chính xác trước khi điều trị rất khó do dấu hiệu 
lâm sàng không đặc hiệu. Do đó chúng tôi giới 
thiệu một trường hợp xoắn tử cung gần 3600 ở 
thai 37 tuần có vết mổ lấy thai, thai chết tại BV 
Nhân Dân Gia Định.  

Giới thiệu bệnh án 
Sản phụ 42 tuổi , tiền thai 1001, thai 37 tuần, 
ngôi ngang, vết mổ lấy thai (2008). 
Tiền căn nội ngoại khoa bình thường.  
Tiền căn sản khoa: mổ lấy thai (2008) vì ngôi 
mông . 

* Khoa Sanh ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  
từ năm 1960 chỉ có 1 trường hợp tử vong mẹ do 
Khám thai đều, thai phát triển bình thường  

Tác giả liên lạc: Ths. Bs Phạm Thị Thu Hương  ĐT 0903.906.192    Email: 
 
xoắn  tử  cung  được  báo  cáo(6).  Việc  chẩn  đoán 

258

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
Nhập BVNDGĐ vì: đau bụng dữ dội 
Khám:  Sản  phụ  tỉnh,  da  xanh,  niêm  nhạt, 
đau bụng dữ dội 
Mạch 108 l/ph, huyết áp 80/60 mmHg.  
Bụng  căng  đau,  ấn  đau  vết  mổ.  Bề  cao  tử 
cung 33cm, tim thai (‐) 
Khám âm đạo: cổ tử cung kéo cao không sờ 
được, rút gant không có máu 
Siêu âm: 1 thai, đầu ở hạ sườn trái, BPD: 94 
mm, FL: 70mm, TAD: 104mm. 
Tim thai (‐). Nhau mặt trước nhóm1, không 
có máu tụ sau nhau. 
Không có dịch tự do trong ổ bụng. 
Sản  phụ  được  hồi  sức  và  mổ  cấp  cứu  ngay 
(15 phút sau nhập viện) 

Nghiên cứu Y học
ngày. 

BÀN LUẬN 

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.  
Chưa được biết rõ.  
Các yếu tố thuận lợi[2,10]: 80% các trường hợp 
Ngôi  thai  bất  thường  (đặc  biệt  là  ngôi 
ngang). 
U xơ tử cung, dị dạng tử cung. 
Dính trong vùng chậu.  
U buồng trứng.  
Tiền  căn  mổ  bắt  con:  một  nghiên  cứu  đánh 
giá sự lành sẹo của eo tử cung bằng MRI  ở các 
sản phụ mổ ngang đoạn dưới tử cung cho thấy 

Chẩn  đoán  trước  mổ:  Choáng  nghi  vỡ  tử 
cung, thai chết. 

sự lành sẹo của eo tử cung xấu có thể gây ra sự 

Chẩn  đoán  phân  biệt:  Choáng  nghi  nhau 
bong non, thai chết.  

dài với sự suy yếu cấu trúc và gập góc vùng eo 

Tường trình phẫu thuật:           
Mê nội khí quản, mổ theo sẹo mổ cũ 
Ổ bụng không có máu, TC tím sung huyết,  
Phần  phụ  phải  tím,  sung  huyết  trình  diện 
ngay đường mổ 
Sát đoạn dưới có 1 vòng căng cứng, siết  
: xoắn tử cung 
Rạch  dọc  thân  dưới  tử  cung,  không  tháo 

xoắn, 
Máu ra nhiều # 1000ml. 
Phá  ối,  nước  ối  trắng  đục,  bắt  ra  1  bé  trai, 
3,400g chết còn tươi. 
Bóc nhau, không có máu tụ sau nhau. 
Ra  máu  nhiều.  Lấy  tử  cung  ra  ngoài  thành 
bụng 

hồi phục không tốt và hậu quả là cổ tử cung kéo 
dẫn đến xoắn(8). 
Chấn thương bụng(5).   
Robinson  và  Duvall  cho  rằng  một  số  cử 
động  đột  ngột  của  sản  phụ  có  thể  làm  xoay  tử 
cung có bất thường về cấu trúc và bệnh lý trong 
vùng chậu (66%)(14). 
Xoắn tử cung xuất hiện độc lập với tuổi bệnh 
nhân, số lần mang thai và tuổi thai(9). 

Chẩn đoán 
Không đặc hiệu, tùy thuộc vào mức độ xoắn 
11% xoắn không có triệu chứng(7).   
Đau bụng: nhẹ  nặng kèm shock. 
Trong chuyển dạ: 
‐ Cơn gò mạnh nhưng cổ tử cung không mở. 

TC xoắn bên phải gần  3600      tháo xoắn.  

‐ Thai suy.  

TC gò tốt, hồng,  2 phần phụ bình thường. 


‐ Tăng trương lực cơ tử cung. 

Máu mất # 2.500ml. 
Truyền  5  đơn  vị  hồng  cầu  lắng  +  4  đơn  vị 
huyết thanh đông lạnh. 
Hậu  phẫu  bình  thường  và  xuất  viện  sau  7 

‐ Ra máu âm đạo. 
‐ Ống âm đạo bị xoắn. 
‐ Sa niệu đạo. 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

259


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 

kỳ hậu sản.  

‐ Siêu âm(9,6,15):  

Rút  ngắn  dây  chằng  tròn  hai  bên(12)  có  thể 

Thay đổi vị trí bánh nhau hoặc u xơ tử cung 

giữ tử cung về phía trước, giãm dính tử cung ở 


so với siêu âm lúc đầu.  
Mạch  máu  buồng  trứng  ở  phía  trước  phần 

mặt sau và giao hợp đau: 
Rút  ngắn  dây  chằng  tử  cung  –  cùng  hai 

thân dưới tử cung.  
MRI  (Nicolson)(12):  dấu  hiệu  chử  X  của  âm 
đạo trên.  
Đa  số  trường  hợp  không  chẩn  đoán  được 

bên(10). 
Nên mổ lấy thai lại trong thai kỳ lần sau vì 
nguy cơ vỡ tử cung không biết rõ. 

trước  mổ,  chì  chẩn  đoán  được  ngay  khi  mở 

KẾT LUẬN 

bụng hoặc khi mổ lấy thai thấy phần đoạn dưới 

nguyên nhân đi kèm (cắt u xơ tử cung hoặc  cắt 

Xoắn tử cung là một biến chứng hiếm gặp 
trong  thai  kỳ  và  các  nhà  sản  khoa  nên  nghĩ 
đến khi mổ lấy thai ở sản phụ có ngôi thai bất 
thường, dính vùng chậu, u xơ tử cung, dị dạng 
tử cung hoặc u buồng trứng. Trường hợp đau 
bụng cấp trong thai kỳ, xoắn tử cung nên được 

nghỉ  đến  trong  chẩn  đoán  phân  biệt  đặc  biệt 
khi  tử  cung  có  bệnh  lý.  Điểm  mốc  giải  phẫu 
nên  được  xác  định  trước  khi  rạch  vào  cơ  tử 
cung  để  dự  phòng  tổn  thương  mạch  máu  tử 
cung  và  kiểm  tra  mức  độ  xoắn  của  tử  cung 
mang thai. 

u buồng trứng…).  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

có nhiều mạch máu và sau khi lấy thai mới  chẩn 
đoán được. 
Đường rạch trên tử cung thường ở thành sau 
hoặc thành bên do tử cung xoay. 

Điều trị 
Mổ  cấp  cứu  khi  bệnh  nhân  có  những  triệu 
chứng cấp tính hoặc nghi ngờ xoắn tử cung.  
Thai giai đoạn sớm:  Tháo xoắn + giải quyết 

Cắt tử cung nếu tử cung hoại tử hoặc huyết 
khối các mạch máu do xoắn kéo dài  
Đối  với  thai  đủ  tháng:    Mổ  lấy  thai  +  tháo 
xoắn.  
Đường  mổ  trên  tử  cung:  có  thể  mổ  ngang 
hoặc mổ dọc than, thường ở thành sau tử cung 
vì tử cung bị xoắn.  Về  lý  thuyết  nguy  cơ  vỡ  tử 
cung của đường mổ ngang ít hơn so với đường 
dọc mặc dù nguy cơ chính xác chưa biết rõ.  

Điểm  mốc  giải  phẫu  nên  được  xác  định 
trước khi rạch vào cơ tử cung để dự phòng tổn 
thương mạch máu hoặc các cơ quan khác.  
Các yếu tố liên quan như dính, u xơ tử cung, 
u buồng trứng nên được xử trí để dự phòng tái 
phát trong thời kỳ hậu sản. 
Các biện pháp dự phòng tái phát trong thời 

260

1.

Barber  HRK,  Graber  EA,  (1974).  Uterine  torsion  during 
pregnancy. In: Surgical disease in pregnancy. Philadelphia: WB 
Saunders Co Ltd,: 387‐388. 
2. Carbonne B, Cabrol D, Viltart JP, Papiernik E, (1994). Torsion of 
the  pregnant  uterus.  J  Gynecol  Obstet  Biol  Reprod 
(Paris).;23(6):717‐8. 
3. Corr  JE,  (1943).  Axial  torsion  of  the  gravid  uterus  in  two 
successive pregnancies. Am J Obstet Gynecol.; 46: 749‐751 
4. De  loris  A,  Pezzuto  C,  Nardelli  GB,  Modena  AB,  (2010). 
Ceasarean delivery through deliberate posterior hysterotomy in 
irreducible uterine torsion: case report. Acta Biomed. Sep;81(2): 
142‐3. 
5. Duplantier  N,  Begneaud  W,  Wood  R,  Dabezies  C,  (2002). 
Torsion  of  gravid  uterus  associated  with  maternal  trauma.  A 
case report. J Report Med.; 47: 683‐685. 
6. Guié  P  et  al,  (2005).  Uterine  torsion  with  maternal  death:  Our 
experience and literature review. Clin Exp Obst & Gyn.; 32(4): 
245‐ 246 

7. Jenson  JG,  (1992).    Uterine  torsion  in  pregnancy.  Acta  Obstet 
Gynecol Scand.; 71: 260‐265. 
8. Kawakami  S,  Togashi  K,  Sagoh  T,  Kimura  I,  Noguchi  M, 
Tarakura K, Mori T, Konishi J, (1994). Uterine deformity caused 
by surgery during pregnancy. J comput Assist Tomogr.; 18: 272‐
274. 
9. Kremer JAM, van Dongen P WJ, (1989). Torsion of the pregnant 
uterus with a change in placental localization on ultrasound; a 
case report. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol.; 31: 273‐275. 
10. Mustafa MS, Shakeel F, Sporrong B, (1999). Extreme torsion of 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
the pregnant uterus. Aust NZJ Obstet Gynecol.; 39: 360‐363. 
11. Nesbitt  REL,  Corner  GW,  (1956).  Torsion  of  the  human 
pregnant uterus. Obstet Gynecol Surv.; 11: 311‐332. 
12. Nicholson WK, Coulson CC, McCoy MC,  Semelka  RC,  (1995). 
Pelvic magnetic resonance imaging in the evaluation of  uterine 
torsion. Obstet & Gynecol; 85: 888‐890. 
13. Pelosi  MA  3rd,  Pelosi  MA,  (1998).  Managing  extreme  uterine 
torsion at term: A case report. J Reprod Med.; 43: 153‐ 157. 
14. Robinson  AL,  Duvall  HM,  (1931).  Torsion  of  the  pregnant 
uterus. J Obstet Gynaec Br Commonw,; 38: 55‐84. 
 

Nghiên cứu Y học
15. Salani  R,  Theiler  RN,  Lindsay  M,  (2006).  Uterine  torsion  and 
fetal  bradycardia  associated  with  external  cephalic  version. 

Obstet Gynecol. Sep; 108(3 Pt2):820‐2.  
 

Ngày nhận bài báo 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 
Ngày bài báo được đăng 
 
10/12/2013 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

: 15/8/2013 
: 01/10/2013 
 


261



×