CÁC ĐƯỜNG CẮT CƠ
BẢN TRONG SẢN PHỤ
KHOA
BS.LĂNG THỊ HỮU HIỆP
TRƯỞNG KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BV. TỪ DŨ
1
CHỈ ĐỊNH SIÊU ÂM
Phụ khoa:
thước và hình dạng tử cung (TC): bình
thường, không bình thường ( TC đôi, TC 2
buồng, không có TC)
Kích
U xơ tử cung( UXTC) và vị trí UXTC.
Khối u buồng trứng: vị trí, tính chất ( hỗn hợp,
nang nước…)
2
Một số tính chất liên quan tính chất ác tính
của u.
U ở phần phụ: nang , abcès, u lạc nội mạc tử
cung..
Theo dõi sự tiến triển của nang, abcès, u lạc
nội mạc tử cung…
Xác định vị trí dụng cụ TC trong Tc, loại
dụng cụ TC.
Theo dõi rụng trứmg và điều trị vô sinh.
Hướng dẫn để dẫn lưu abcès hay sinh thiết
khối u
3
Sản khoa:
Siêu âm được thực hiện như một xét nghiệm
thường quy trong thai kỳ, tốt nhất là ở tuần
17 18 vì lúc này thai nhi đã đủ lớn và phát
triển đầy đủ để siêu âm có thể phát hiện các
dị tật bẩm sinh ( DTBS).
4
Ba tháng đầu :
Theo dõi sự phát triển của nang noãn và xác
định thời gian rụng trứng.
Chẩn đoán có thai, tim thai, tuổi thai ( nếu kế
hoạch thì chọn phương pháp thích hợp).
Xác định thai bình thường.
Chẩn đoán: đa thai, thai trứng, thai ngoài tử
cung, thai lưu…
Thai + khối u: u xơ tử cung, u nang buồng
trứng…
5
Theo dõi có thai lại ở người hậu thai trứng.
Thai + DCTC ( còn hay bị rớt ra ngoài).
Kiểm tra sau nạo ( sót nhau, sót thai)
Thai
+ TC bất thường ( TC 2 buồng, TC
đôi…)
6
Ba tháng giữa và ba tháng cuối:
Xác định tuổi thai, tim thai, số lượng thai.
Thai chết lưu.
Đa thai và hiện tượng truyền máu giữa 2 thai.
Thai + khối u.
Dị dạng thai( đầu, ngực, bụng, tim, thận..)
Xác định tư thế, ngôi thế thai.
Đánh giá sự phát triển của thai, hình thái học, đánh giá
nhau, thể tích nước ối, dây rốn.
7
Theo dõi về sinh lý thai để tiên lượng thai suy.
Các hoạt động của thai: cử động, hô hấp,
huyết động học, chức năng bài tiết thận thai.
Ngoài ra còn: hướng dẫn chọc dò ối, sinh
thiết gai nhau, chọc dò cuống rốn..
8
Các chỉ định sau đẻ:
Theo dõi sự co hồi TC, chẩn đoán sót nhau,
nhiễm trùng tạo mủ ( sau đẻ, sau mổ…)
Chẩn đoán vỡ bàng quang, vỡ TC, viêm phúc
mạc sau đẻ.
Chẩn đoán khối huyết tụ, mủ tụ sau đẻ ( sau
mổ)
Chẩn đoán sót gạc sau mổ…
9
Siêu âm ngã âm đạo:
Nhìn thấy rõ TC và 2 phần phụ.
Rất hữu ít để phát hiện sớm k nội mạc TC.
10
SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN
TRONG PHỤ KHOA
11
ĐIỀU CƠ BẢN:
Thuật ngữ
Echo trống ( echo free, không có echo); echo kém
( echo poor); echo dày ( echo rich); echo hỗn
hợp( echo mix).
Kỹ thuật:
Nguyên tắc tổng quát:
Siêu âm ngã bụng: BQ phải thật đầy để tạo ra một cửa
sổ âm thanh giúp việc quan sát TC và 2 hố chậu mới rõ
được. Do đó phải cho bệnh nhân uống nước # 500 ml
trước khi khám 1 – 2 giờ( trong phụ khoa và thai dưới 3
tháng)
Hoặc khi siêu âm cấp cứu phải bơm bàng quang
12
Siêu âm ngã âm đạo: không cần nhịn tiểu.
Giới hạn của đầu dò âm đạo:
Chỉ thấy cấu trúc gần.
Không thấy được khối u toàn ổ bụng hay bệnh lý ổ
bụng.
Không dùng được ở người độc thân, hay mãn kinh
lâu.
Hữu ít:
Phát hiện sớm TNTC, doạ sảy thai, thai ngừng tiến
triển trong tử cung ( thai lưu), phóng noãn, khối u
phần phụ, bệnh lý TC ( UXTC…)
.
Không cần nhịn tiểu
13
CÁC HÌNH ẢNH BẤT THƯỜNG VÀ CÁC ĐƯỜNG
CẮT CƠ BẢN:
Tử cung:
Kích thước bình thường của tử cung:
ĐKTS: 20 – 45 mm.
ĐK ngang: 45 – 60 mm
ĐK dọc ( từ đáy đến cổ tử cung): 75 – 95mm
Vị trí: ngã trước, ngã sau.
Hình nón, đáy ở trên, mật độ đều, đồng nhất, bờ
đều, kích thước trong giới hạn bình thường.
14
NMTC là một đường echo dày ở giữa lòng TC,
thay đổi theo chu kỳ Kn.
Trước rụng trứng (pha tăng trưởng): niêm mạc mỏng và
bao quanh bởi echo kém.
Khi rụng trứng: có hình hạt café.
Sau rụng trứng ( pha chế tiết) : niêm mạc sáng và dày
hơn.
Ở TC đôi có thể thấy 2 NMTC.
15
Buồng trứng:
Là 2 khối echo kém hình ellipse, với trục dài nằm
ngang khi BQ trống.
Sẽ có thay đổi vị trí nhất là khi có thai.
BT nằm ở hố BT, ở 2 bên TC ( vách chậu).
Kích thước thay đổi tuỳ theo tuổi, hậu mãn kinh,
có thai, những giai đoạn khác nhau trong chu kỳ
kinh nguyệt.
Kích thước buồng trứng bình thường:
Người có kinh:
2 – 3,5 cm.
Người chưa dậy thì:
1cm.
Người mãn kinh:
kích thước giảm dần.
16
Các bệnh lý khác:
Vô kinh:
Bệnh lý thường gặp:
Dị tật bẩm sinh: TC đôi, TC 2 sừng, giảm tăng
trưởng TC => sanh non, sẩy thai.
Tắc
nghẽn của ODT: do dính thứ phát sau
nhiễm trùng hoặc LNMTC, ứ nước VT.
Bất thường BT: BT đa nang, không rụng trứng.
Sự chiếm chỗ của xoang TC: u xơ TC, polyp
lòng TC.
17
Điều trị vô sinh:
Bình
thường: nang noãn trưởng thành kích
thước 1,8 – 2,5 cm lần lượt ở mỗi bên trong
chu kỳ kin nguyệt.
Khi
kích thích với thuốc tăng trưởng noãn
(pergonal, clomid) > tăng số lượng nang (> 6
nang nơi BT).
Có thể thấy ít dịch ở cùng đồ sau khi có sự
rụng trứng bình thường.
18
Triệu chứng tăng kích thích BT ( do tác dụng phụ)
BT 2 bên đa nang, to, vách mỏng > nang khổng lồ.
Ascites.
Tràn dịch màng phổi trong trường hợp nặng.
Thụ tinh trong ống nghiệm:
Hút trứng trưởng thành > bơm trứng thụ tinh vào buồng
tử cung
Tác dụng sự phát triển của thai.
(10 – 25 % có kết quả).
19
Khối u vùng chậu:
Vấn đề lâm sàng:
Khối u vùng chậu hay là một buồng trứng1 bình thường.
Khối u TC hay phần phụ, hay của cơ quan khác.
U: thể dịch, hỗn hợp, cứng chắc, nếu là nang thì có
vách.
Khối u có liên quan hay không với cấu trúc vùng chậu.
Các TC liên quan: ascite, di căn, thận trướng nước.
20
Khối u vùng chậu:
UNBT: nang > 10cm > cần phẫu thu ật.
UXTC: to > 3cm:
phẫu thuật.
nhỏ: không cần phẫu thuật vì có thể tác
dụng bằng siêu âm nhiều lần.
Khối U BT có thể phát hiện trong tử cung ở ng ười mãn
kinh.
UNBT thể bì: có thể phẫu thuật cắt bỏ, bóc tách chừa
mô lành.
Khó chẩn đoán ở bệnh nhân béo phì là U TC hay U BT.
21
Những RL bất thường vùng chậu và kết quả xuất
huyết bất thường có thể chẩn đoán bằng siêu âm:
RL tại tử cung:
K thân tử cung, CTC.
UXTC dưới niêm mạc.
Polyp, LNMTC.
RL tại BT, phần phụ: K buồng trứng, b ướu BT ( nang ,
đặc) > tiết hormon, viêm vùng chậu, LNMTC.
Độ K và lan truyền của K ( BT, TC, CTC)
CTC > BQ, thành chậu, hạch cạnh ĐMC, gan phẫu
thuật cắt TC không cần thiết.
Tất cả bệnh nhân có K BT cần điều trị phẫu thuật >
siêu âm sẽ chỉ những nơi sang thương di căn chính.
22
Bệnh lý học: có 4 nhóm cơ bản.
1 U nang đơn độc.
1 khối u đa nang.
Khối U phức tạp.
Khối U cứng chắc ( U đặc).
U nang đơn độc:
BT cơ năng: < 10 cm, do có sự tăng trưởng
hormon, tăng trưởng của noãn không có sự rụng trứng
> biến mất ở chu kỳ KN tới.
Nang
Nang hoàng thể: do sự kích thích của HCG khi có thai có
thể ĐK > 10 cm, biến mất khi thai > 20 tuần th ường
không có triệu chứng, nhưng có thể có xuất huyết trong
nang.
23
Nang thanh dịch( Serous):
U lành tính thường gặp ở BT, thường to, vách mỏng, có
thể có vách ngăn ở trong.
Gặp ở người 20 – 50 tuổi. 30 % là 2 bên, nhưng bên đối
diện thường nhỏ.
LNMTC trong BT.
K biểu mô tuyến BT ( cystadeno carcinoma) c ần ch ẩn
đoán phân biệt với: U phúc mạc, ứ nước vòi trứng, bế
kinh ở TC.
Khối U đa nang:
LNMTC.
Nang hoàng tuyến.
Abcès ống dẫn trứng: bờ không đều, vách dày, thường 2
bên ( 1 bên) chứa dịch có echo.
Ứ nước vòi trứng.
24
Khối U phức tạp:
U nhày + thanh dịch:
Lành: vách đều, dễ thấy.
Ác: u to, đặc, bờ không đều, vách có chồi sùi, có
thể có dịch ổ bụng.
K biểu mô tuyến dịch trong BT :
Vách không đều, mô đặc, trong có nang hỗn hợp.
Ascite, ruột dính, có thể di căn ổ bụng.
Ở 2 bên.
U khác: mole, sẩy thai, ứ mủ buồng TC,
choriocarcinoma.
Khối U đặc:
Ở người mãm kinh, phải nghĩ đến K BT.
25