Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu nồng độ leptin và adiponectin huyết tương ở người thừa cân, béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.25 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ LEPTIN VÀ
ADIPONECTIN HUYẾT TƢƠNG Ở NGƢỜI THỪA CÂN, BÉO PHÌ
Võ Minh Phương*; Trần Hữu Dàng*; Nguyễn Thị Nhạn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định mối liên quan giữa nồng độ leptin và adiponectin huyết tƣơng ở ngƣời
thừa cân, béo phì. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ leptin với adiponectin, glucose huyết
tƣơng đói, BMI và huyết áp ở ngƣời thừa cân, béo phì. Đ i tượng và phương pháp: 137 bệnh
nhân (BN) chia làm 2 nhóm (67 ngƣời bình thƣòng, 70 ngƣời thừa cân, béo phì). Định lƣợng
leptin và adiponectin bằng phƣơng pháp ELISA. Kết quả: nồng độ leptin huyết tƣơng nhóm
chứng (6,75 ± 5,17 ng/ml), thấp hơn nhóm thừa cân (8,95 ± 4,98 ng/ml) và nhóm béo phì
(11,59 ± 5,76 ng/ml). Nồng độ adiponectin huyết tƣơng nhóm chứng (9,67 ± 5,06 µg/ml) cao hơn
nhóm thừa cân (7,81 ± 4,83 µg/ml) và nhóm béo phì (5,87 ± 4,1 µg/ml). Nồng độ leptin tƣơng
quan thuận với BMI, tƣơng quan nghịch với adiponectin, không tƣơng quan với huyết áp và
glucose. Kết luận: nồng độ leptin huyết tƣơng tăng dần từ nhóm chứng đến nhóm thừa cân và
nhóm béo phì. Nồng độ adiponectin huyết tƣơng giảm dần từ nhóm chứng đến nhóm thừa cân và
nhóm béo phì. Nồng độ leptin tƣơng quan thuận với BMI và tƣơng quan nghịch với adiponectin.
* Từ khóa: Thừa cân, béo phì; Nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng.

Study of Plasma Leptin and Adiponectin Concentration in Obese
and Overweight Patients
Summary
Objectives: To research on plasma leptin and adiponectin concentration in overweight and
obese patients. To evaluate the correlation between plasma leptin concentration with plasma
adiponectin, glucose concentration, BMI, and blood pressure in overweight and obese patients.
Subjects and methods: The study was carried out on 137 people (67 normal individuals and
70 overweight and obese patients). Concentrations of leptin and adiponectin was determined
by ELISA. Results and conclusions: Concentrations of leptin in control group is 6.75 ± 5.17 ng/ml,
overweight group is 8.95 ± 4.98 ng/ml and obese group is 11.59 ± 5.76 ng/ml. Concentrations of
adiponectin in control group is 9.67 ± 5.06 µg/ml, overweight group is 7.81 ± 4.83 µg/ml and


obese group is 5.87 ± 4.1 µg/ml. Concentrations of leptin in overweight and obese patients is
higher than control group. Concentrations of adiponectin in overweight and obese patients is
lower than control group. There are positive correlations between leptin concentration and BMI,
blood pressure, fasting glucose concentration. And there is an inverse correlation between leptin
concentration and adiponectin concentration.
* Key words: Overweight, obesity; Leptin plasma concentration; Adiponectin concentration.
* Đại học Y Dược Huế
Người phản hồi (Corresponding): Võ Minh Phương ()
Ngày nhận bài: 25/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/07/2015
Ngày bài báo được đăng: 25/07/2015

55


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

ĐẶT VẤN ĐỀ
Béo phì hiện nay là bệnh lý dinh
dƣỡng thƣờng gặp nhất và có tính chất
toàn cầu. Bên cạnh đó, tế bào mỡ đƣợc
biết không chỉ đảm nhận chức năng dự
trữ năng lƣợng mà còn tác động đến cân
bằng năng lƣợng toàn cơ thể thông qua
các hormon bản chất protein nhằm điều
hòa hàng loạt quá trình khác nhau, nổi
bật trong đó là vai trò của leptin và
adiponectin. Leptin làm giảm đói và giảm
tiêu thụ thức ăn. Leptin trong máu giảm
nhanh chóng khi hạn chế calori và giảm
cân. Leptin giảm đi kèm với các đáp ứng

sinh lý nhƣ đói, tăng ngon miệng và giảm
tiêu hao năng lƣợng. Ở ngƣời béo phì,
nhiều nghiên cứu đã chứng minh nồng độ
leptin tăng cao do đề kháng leptin. Dù leptin
tăng cao do nội sinh hoặc do điều trị với
leptin ngoại sinh cũng không làm giảm
cân do tình trạng đề kháng này. Cơ chế
đề kháng leptin chƣa đƣợc hiểu đầy đủ,
có lẽ do khiếm khuyết thông tin từ leptin
đến hệ thần kinh trung ƣơng hoặc vận
chuyển leptin qua hàng rào máu não không
bình thƣờng [1].
Ở ngƣời thừa cân, béo phì thƣờng có
đề kháng insulin do các hormon khác tiết
ra từ mô mỡ, gây tăng insulin máu. Nhiều
nghiên cứu gần đây cho thấy adiponectin,
một hormon do mô mỡ bài tiết có vai
trò quan trọng trong đề kháng insulin.
Adiponectin tƣơng quan nghịch với đề
kháng insulin và tình trạng viêm. Adiponectin
huyết tƣơng giảm ở các trƣờng hợp đề
kháng insulin do béo phì hoặc do rối loạn
lipid máu. Ngoài tác dụng làm tăng nhạy
cảm insulin và tăng tiêu thụ mỡ làm phục
56

hồi l¹i tác dụng của leptin, adiponectin
cßn có khả năng chống lại quá trình xơ
vữa động mạch, chống viêm và chống
oxy hóa [3]. Vì vậy, adiponectin ngăn cản

đƣợc sự phát triển béo phì.
Tại Việt Nam, ch-a cã nhiÒu nghiên cứu
về leptin và adiponectin trên đối tƣợng
béo phì, do đó chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm:
- Xác định nồng độ leptin và adiponectin
huyết tương trên người thừa cân, béo phì.
- Đánh giá m i liên quan giữa nồng độ
leptin với adiponectin huyết tương, một s
đặc đi m lâm sàng và chỉ s hóa sinh
người thừa cân, béo phì.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
- Nhóm bệnh: 70 BN thừa cân, béo phì.
thỏa mãn một trong nh÷ng tiêu chuẩn sau
của WHO (dành cho ngƣời châu Á):
+ BMI ≥ 23.
+ Vòng bụng  90 cm ở nam và  85 cm
ở nữ, bất kể BMI là bao nhiêu.
+ Chỉ số eo - hông (WHR) hay tỷ lệ vòng
bụng/vòng mông  0,9 ở nam và  0,8 ở nữ.
- Nhóm chứng: 67 ngƣời bình thƣờng
không thừa cân, béo phì, thỏa mãn:
+ BMI < 23.
+ Vòng bụng < 90 cm ở nam và < 85 cm
ở nữ.
+ Chỉ số eo - hông (WHR) < 0,9 ở nam
và < 0,8 ở nữ.



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Nhóm BN:
+ Bị đột quỵ cấp tính, tăng huyết áp cấp
cứu, bệnh mạn tính nhƣ xơ gan, suy tim...
+ Nhiễm khuẩn cấp tính nói chung.
+ Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) biến chứng nặng
hoặc có nhiều biến chứng.
+ Đang dùng một số loại thuốc ảnh
hƣởng đến kết quả xét nghiệm nhƣ:
corticoid, thuốc điều trị rối loạn lipid máu,
lợi tiểu thiazid, hạ huyết áp nhóm ức
chế enzym chuyển và ức chế thụ thể
angiotensin II, cần ngừng thuốc trƣớc đó
ít nhất một tuần.
- Nhóm chứng:
+ Mắc các bệnh mạn tính nhƣ: viêm
gan, xơ gan, suy thận.
+ Có rối loạn lipid máu, ĐTĐ.
+ Nhiễm khuẩn cấp tính.
+ Phụ nữ có thai.
+ BN không đồng ý thực hiện đầy đủ các
thông số nghiên cứu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến
cứu, mô tả cắt ngang.
* Thời gian và địa đi m nghiên cứu:

Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Khoa
Nội Tổng hợp - Lão khoa, Bệnh viện Trung
ƣơng Huế với 137 BN đƣợc chọn lựa
theo các tiêu chuẩn trên. Thời gian từ tháng
11 - 2013 đến 9 - 2014.
Các xét nghiệm đƣợc tiến hành tại Khoa
Hóa sinh, Bệnh viện Trung ƣơng Huế
và Trung tâm Nghiên cứu Gen-Protein,
Đại học Y Hà Nội.

* K thuật xét nghiệm:
- Định lƣợng leptin huyết tƣơng bằng
phƣơng pháp miễn dịch liên kết enzym
(Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay ELISA) trên máy EVOLIS Twin Plus (Hãng
Biorad, Mỹ) tại Khoa Hóa sinh, Bệnh viện
Trung ƣơng Huế với bộ kit Leptin Sandwich
ELISA (Hãng DRG, Đức).
- Định lƣợng glucose và bilan lipid huyết
tƣơng trên máy Cobas e610 (Hãng Roche,
Thụy Sỹ) tại Khoa Hóa sinh, Bệnh viện
Trung ƣơng Huế.
- Định lƣợng adiponectin huyết tƣơng
theo phƣơng pháp ELISA trên máy iMark™
ELISA (Hãng Biorad, Mỹ) tại Trung tâm
nghiên cứu Gen-Protein, Đại học Y Hà Nội
với bộ kit ADP (H·ng Cloud-Clone Corp
Houston, Texas, Mỹ).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng của các nhóm

nghiên cứu.
Các chỉ số nhân trắc khảo sát tình
trạng thừa cân và béo phì gồm: chiều cao
cân nặng, vòng bụng, vòng bụng/vòng
mông và BMI. Chúng tôi chọn hai phƣơng
pháp phối hợp để đánh giá béo phì, đó là
dựa vào BMI và vòng bụng. Hai tiêu chí
có ƣu điểm dễ thực hiện, ít tốn kém, độ
chính xác cao, đƣợc sử dụng rộng rãi nhất
trong các nghiên cứu dịch tễ. Tổ chức Y tế
Thế giới cũng đã công nhận và đƣa vào
tiêu chuẩn phân loại béo phì dành cho
ngƣời trƣởng thành châu Á.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: nhóm
BMI trong nhóm thừa cân là 23,8 ± 0,6,
nhóm béo phì 26,18 ± 1,0, tƣơng đƣơng

57


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

với nghiên cứu của Trần Thừa Nguyên
(27,22 ± 0,9), Nguyễn Kim Lƣu (25,7 ±
1,5) [2]. Nhóm béo phì của chúng tôi đều
là béo độ I theo tiêu chuẩn của WHO áp
dụng cho ngƣời châu Á, thấp hơn so với
nghiên cứu của Zaid Al Hamodi và CS ở
Yemen là 34,0 (32,5 - 35,5) [10], Marius
Stepien và CS tại Ba Lan (34,5 ± 3,0) [8],

Mehmet Akif Buyukbese và CS tại Thổ
Nhĩ Kỳ (37,58 ± 2,96) [9]. Đây là do chẩn
đoán béo phì theo WHO với BMI ≥ 30,
không áp dụng cho châu Á.
Bảng 1: Huyết áp của các nhóm nghiên
cứu.
NHÓM BỆNH
HUYẾT ÁP

Huyết áp
tâm thu
Huyết áp
tâm trƣơng
p

NHÓM
CHỨNG

Ngƣời
thừa cân
(n = 42) (1)

Ngƣời
béo phì
(n = 28) (2)

Ngƣời
bình thƣờng
(n = 67) (3)


138,6 ± 20,7

151,4 ± 21,7

115,8 ± 12,6

Hiệu quả của leptin lên sự cân bằng
năng lƣợng đã đƣợc hiểu rõ. Leptin trong
máu giảm nhanh chóng khi hạn chế calori
và giảm cân. Leptin giảm đi kèm với các
đáp ứng sinh lý của đói nhƣ tăng ngon
miệng và giảm tiêu hao năng lƣợng.
Ở ngƣời béo phì, có sự gia tăng nồng độ
leptin huyết tƣơng qua nhiều nghiên cứu,
các tác giả gọi đây là sự đề kháng leptin.
Nhiều nghiên cứu cho thấy đề kháng leptin
có liên quan đến các rối loạn chuyển hóa
khác nhƣ: tăng glucose máu, rối loạn lipid
máu, đề kháng insulin... Dù leptin tăng
cao do nội sinh hoặc do điều trị với leptin
ngoại sinh cũng không làm giảm cân do
tình trạng đề kháng này.
Nồng độ leptin huyết tƣơng ở nhóm
chứng thấp hơn nhóm béo phì có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001). Kết quả nµy tƣơng tự

83,5 ± 9,7

87,5 ± 10,3


73,2 ± 9,4

p1-2 > 0,05; p1-3, 2-3 < 0,001

nghiên cứu của nhiều tác giả. Theo HsinHua Chau và CS tại Đài Loan, nồng độ
leptin huyết tƣơng là 12,5 ng/ml (6,4 - 21,5)

Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng
ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng
(p < 0,001).
2. Nồng độ leptin huyết tƣơng của
các nhóm nghiên cứu.
Bảng 2: Nồng độ leptin huyết tƣơng.
NỒNG ĐỘ
LEPTIN
(ng/ml)

NHÓM BỆNH

NHÓM
CHỨNG

Ngƣời
thừa cân
(n = 42) (1)

Ngƣời
béo phì
(n = 28) (2)


Ngƣời
bình thƣờng
(n = 67) (3)

Trung bình

8,95 ± 4,98

11,59 ± 5,76

6,75 ± 5,17

Tối thiểu tối đa

2,46 - 18,94 5,61 - 24,91 0,49 - 17,57

p

58

p1-2, 1-3 < 0,05; p2-3 < 0,001

ở ngƣời không béo, trong khi đó ngƣời
béo phì là 18,4 ng/ml (12 - 32,2) [6].
H Mendieta Zeron và CS ghi nhận nồng độ
leptin ở ngƣời béo (23,3 ng/ml) (16,5 - 25,9),
cao hơn ngƣời thừa cân (8,6 ng/ml) (1 - 55,9)
[5]. Zaid Al Hamodi và CS ở Yemen là
141 ng/ml (116 - 172) ở ngƣời béo, 14 ng/ml
(12 - 17) ở ngƣời bình thƣờng. Nghiên cứu

của Erkin M Mirrakhimov và CS ở Cƣrơgƣxtan
khi định lƣợng leptin trên 27 ngƣời béo phì
cũng cao hơn nhóm không béo phì, tƣơng
ứng 8,0 ng/ml (5,7 - 12,7) và 2,0 ng/ml
(1,4 - 3,5) (p < 0,001) [4].


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

3. Nồng độ adiponectin huyết tƣơng
của các nhóm nghiên cứu.
Bảng 3: Nồng độ adiponectin huyết tƣơng.
NỒNG ĐỘ
ADIPONECTIN
(g/ml)

Trung bình

NHÓM BỆNH

NHÓM
CHỨNG

Ngƣời
Ngƣời
Ngƣời
thừa cân
béo phì
bình thƣờng
(n = 42) (1) (n = 28) (2) (n = 67) (3)

7,81 ± 4,83

5,87 ± 4,1

9,67 ± 5,06

Tối thiểu - tối đa 2,68 - 18,8 1,42 - 16,37 2,61 - 23,44
p

p1-2, 1-3 > 0,05; p2-3 < 0,001

Không giống leptin, mức adiponectin
giảm ở ngƣời béo phì và tăng ở BN với
chứng biếng ăn tâm thần. Ở BN bị ĐTĐ
týp 2, mức adiponectin còn giảm đáng kể.
Adiponectin giảm ở các trƣờng hợp đề
kháng insulin do béo phì hoặc do rối loạn
lipid máu. Nồng độ adiponectin huyết tƣơng
ở nhóm chứng của chúng tôi thấp hơn
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).

Nghiên cứu của Phạm Quỳnh Chi và CS
cho kết quả tƣơng tự, nồng độ adiponectin
của nhóm béo phì BMI > 23 kèm ĐTĐ týp
2 và rối loạn dung nạp glucose đói lần
lƣợt là 6,3 ± 2,5 µg/ml và 8,1 ± 3,3 µg/ml,
đều thấp hơn nhóm chứng không béo phì
là 9,5 ± 2,2 µg/ml [1]. Nguyễn Kim Lƣu
khi nghiên cứu nồng độ adiponectin trên
BN béo phì cũng thấy thấp hơn nhóm

chứng (5,2 ± 6,6 µg/ml và 26,91 ± 18,83
µg/ml) [2]. Kết quả của chúng tôi tƣơng tự
các tác giả trong nƣớc.
Theo Kazuhiko Kotani và CS, BN nam
béo phì có nồng độ adiponectin (3,96 µg/ml,
dao ®éng 2,91 - 6,09) thấp hơn ngƣời
bình thƣờng (6,27 µg/ml, dao ®éng 3,96 9,28) [7]. Nghiên cứu của Daud M Maahs
và CS là 9,33 ± 0,48 µg/ml ở ngƣời ĐTĐ
týp 2 béo, thấp hơn ở ngƣời gày mắc ĐTĐ
týp 1 (18,22 ± 0,22 µg/ml), sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,001) [3].

4. Mối liên quan giữa nồng độ leptin với BMI.
y = 0,71x - 12,39
r = 0,591
p < 0,001

Đồ thị 1: Mối liên quan giữa nồng độ leptin với chỉ số BMI ở nhóm bệnh nam.
59


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

y = 1,12x -13,45
r = 0,434
p < 0,01

Đồ thị 2: Mối liên quan giữa nồng độ leptin với chỉ số BMI ở nhóm bệnh nữ.
Kết quả chúng tôi cho thấy, nồng độ
leptin huyết tƣơng ở nhóm béo phì cao

hơn nhóm thừa cân và nhóm chứng.
Nồng độ leptin ở nữ cao hơn so với nam.
Ở nhóm bệnh nam, nồng độ leptin tƣơng
quan thuận, mức độ chặt với chỉ số BMI
(r = 0,591; p < 0,001). Ở nhóm bệnh nữ,
chúng tôi ghi nhận nồng độ leptin tƣơng
quan thuận, mức độ vừa với chỉ số BMI
(r = 0,434; p < 0,01). Theo Marius Stepien

và CS, có sự tƣơng quan thuận mức độ
vừa (r = 0,443), nhƣng không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05) giữa nồng độ leptin
huyết tƣơng với BMI ở nhóm béo phì [8].
Có sự khác biệt này do tác giả nghiên cứu
trên đối tƣợng béo phì ngƣời châu Âu
(Ba Lan) có BMI ≥ 30 kèm kháng insulin,
còn đối tƣợng của chúng tôi BMI thấp hơn,
phân biệt theo giới và bao gồm kháng lẫn
không kháng insulin.

5. Mối liên quan giữa nồng độ leptin với adiponectin và glucose huyết tƣơng.
Bảng 4: Mối liên quan giữa nồng độ leptin với nồng độ adiponectin và glucose
huyết tƣơng.
NAM (n = 33)

NỮ (n = 37)

LIÊN QUAN

r


p

Glucose

0,032

> 0,05

Adiponectin

-0,47

< 0,01

Hàm số tƣơng quan

y = 6,45 - 0,23x

r

p

0,092

> 0,05

-0,242

> 0,05


(r: hệ s tương quan Pearson - hệ s tương quan tuyến tính).
60

Hàm số tƣơng quan

y = 15,83 - 0,18x


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

Ở ngƣời béo phì, leptin tăng cao do
kháng leptin. Dù leptin tăng cao do nội
sinh hoặc do điều trị với leptin ngoại sinh
cũng không làm giảm cân do tình trạng
đề kháng này. Cơ chế kháng leptin chƣa
đƣợc giải thích rõ ràng. Ngƣời ta thấy
adiponectin, một hormon quan trọng khác
của mô mỡ, có vai trò cực kì quan trọng
trong đề kháng insulin. Adiponectin có
tƣơng quan nghịch với đề kháng insulin
và tình trạng viêm. Trái ngƣợc hoàn toàn
với leptin, adiponectin huyết tƣơng giảm
ở các trƣờng hợp đề kháng insulin do
béo phì hoặc do rối loạn lipid máu. Ngoài
tác dụng làm tăng nhạy cảm insulin và
tăng tiêu thụ mỡ, làm phục hồi lại tác
dụng của leptin, adiponectin còn có khả
năng chống lại quá trình xơ vữa động
mạch, chống viêm và chống oxy hóa.

Vì vậy, adiponectin ngăn cản đƣợc sự
phát triển béo phì [1]. Nghiên cứu này ghi
nhận nồng độ leptin tƣơng quan nghịch,
mức độ vừa với nồng độ adiponectin ở

KẾT LUẬN
- Nồng độ leptin huyết tƣơng tăng dần
từ nhóm chứng (6,75 ± 5,17 ng/ml) đến
nhóm thừa cân (8,95 ± 4,98 ng/ml) và nhóm
béo phì (11,59 ± 5,76 ng/ml) (p < 0,05).
- Nồng độ adiponectin huyết tƣơng
giảm dần từ nhóm chứng (9,67 ± 5,06
µg/ml) đến nhóm thừa cân (7,81 ± 4,83
µg/ml) và nhóm béo phì (5,87 ± 4,1
µg/ml), khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm béo phì và nhóm chứng (p < 0,05).
- Ở nhóm nam thừa cân, béo phì, nồng
độ leptin tƣơng quan thuận, mức độ chặt
với chỉ số BMI (r = 0,591; p < 0,001);
tƣơng quan nghịch, mức độ vừa với
adiponectin (r = -0,47; p < 0,01).
- Ở nhóm nữ thừa cân, béo phì, nồng độ
leptin tƣơng quan thuận, mức độ vừa với
chỉ số BMI (r = 0,434; p < 0,01); không
tƣơng quan với adiponectin (p > 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO

nam giới thừa cân, béo phì (r = -0,47;

1. Trần Khánh Chi, Phạm Thiện Ngọc,


p < 0,01). Không giống nhƣ leptin, mức

Phạm Thị Thu Vân. Nghiên cứu nồng độ

adiponectin giảm ở ngƣời béo phì. Điều
này phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả nƣớc ngoài. Trên đối tƣợng nữ thừa
cân, béo phì chúng tôi thấy nồng độ leptin
không

tƣơng

quan

với

nồng

độ

adiponectin (r = -0,47; p > 0,05). Có lẽ do

adiponectin huyết thanh ở ngƣời rối loạn dung
nạp glucose và BN ĐTĐ týp 2 mới phát hiện
lần đầu. Tạp chí Nghiên cứu Y học Trƣờng Đại
học Y Hà Nội. 2011, 74 (3), tr.75-80.
2. Nguyễn Kim Lưu. Nghiên cứu sự biến
đổi nồng độ adiponectin ở BN ĐTĐ týp 2.
Luận án Tiến sü Y học. Học viện Quân y. 2012.


nghiên cứu của chúng tôi có những hạn

3. David M Maahs, Richard f Hamman, Ralph

chế nhất định về cỡ mẫu, số lƣợng BN

D’Agosino Jr et al. The association between

thừa cân, béo phì chƣa đủ lớn.

adiponectin/leptin ratio and diabetes type:

61


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
The Search for Diabetes in Youth Study. J Pediatr.
2009, 155 (1), pp.133-135.
4. Erkin M Mirrakhimov, Alina S Kerimkulova,
Olga S Lunegova et al. The association of leptin
with dyslipidemia, arteial hypertension and obesity
in Kyrgyz (Central Asian nation) population.
J Nutr Metab. 2014, 7 (411). Published online.
5. H Mendieta Zerón, Gabriela Herrera Segura,
CF Layton Tovar et al. The adiponectin/leptin
ratio is a useful tool to evaluate the metabolic
status in an Obstetrical Intensive Care Unit.
Rom J Intern Med. 2013, 51 (2), pp.107-113.
6. Hsin-Hua Chou, Lung-An Hsu, Semon

Wu et al. Leptin-to-adiponectin ratio is related

7. Kazuhiko Kotani, Naoki Sakane. Leptin:
Adiponectin ratio and metabolic syndrome in
the General Japanese Population. Korean J
Lab Med. 2011, 31, pp.162-166.
8. Mariusz Stepien, Anna Stepien, Rafat N.
Wlazet et al. Predictors of insulin resistance in
patients with obesity: A pilot study. Angiolog.
2014, 1, pp.22-23.
9. Mehmet Akif Buyukbese, Ali Cetinkaya,
Ramazan Kocabas et al. Leptin levels in
obese women with and without type 2 diabetes
mellitus. Mediators of Inflammation. 2004, 13 (5/6),
pp.321-325 .

to low grade inflammation and insulin resistance

10. Zaid AL-Hamodi, Molham AL-Habori,
Ali AL-Meeri et al. Association of adipokines,

independent of obesity in non-diabetic Taiwanese:
A cross-sectional cohort study. Acta Cardiol Sin.

leptin/adiponectin ratio and C-reactive protein
with obesity and type 2 diabetes mellitus.

2014, 30, pp.204-214.

Diabetology & Metabolic Syndrome. 2014, 6 (99).


62



×