Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả tuyển chọn bệnh nhân ghép và hiến thận tại Bệnh viện Quân y 103: Kinh nghiệm qua 188 trường hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.09 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN BỆNH NHÂN GHÉP VÀ HIẾN THẬN
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103:
KINH NGHIỆM QUA 188 TRƢỜNG HỢP
Đỗ Mạnh Hà*; Bùi Văn Mạnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả và kinh nghiệm qua việc tuyển chọn các cặp hiến-nhận thận tại
Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp: hồi cứu 188 cặp hiến-nhận thận từ 6 - 1992 đến 01 2015. Kết quả: tất cả các trƣờng hợp đều đƣợc lựa chọn theo quy trình thống nhất của Bộ Y tế,
lấy thận hiến an toàn và hầu hết nhận thận thành công với tỷ lệ ngày càng cao. Để bảo đảm
ghép thận thành công, việc tuyển chọn phải tiến hành chặt chẽ theo từng bƣớc, trong đó tầm
soát nhiễm trùng, đánh giá đúng chức năng gan của ngƣời nhận và chức năng thận của ngƣời
cho đóng vai trò quan trọng. Trong nghiên cứu này, những bệnh nhân (BN) thất bại ở giai đoạn
sớm sau ghép đều liên quan đến nhiễm trùng nặng sau ghép. Kết luận: quy trình tuyển chọn
ngƣời hiến và nhận thận áp dụng tại Bệnh viện Quân y 103 an toàn và cã kết quả tốt.
* Từ khoá: Tuyển chọn; Hiến-nhận thận.

Result of Recipient and Donor Work up for Kidney Transplantation
at 103 Hospital: Experiences from 188 Cases
Summary
Objectives: To evaluate the results and experiences from the pairs of recipient and donor
worked-up for kidney transplantation at 103 Hospital. Patients and method: 118 pairs of donor
and recipient were selected for kidney transplantation between June, 1992 to January, 2015 were
retrospectively reviewed. Results: All cases were selected according to the Ministry of Health’s
protocol. All surgeries of donor were safe and almosts the recipients were successful after
receiving the graft kidney. To make sure the success of kidney transplantation, recipient and
donor work up must be carried out step by step. Screening of infectious diseases, evaluation of
recipient’s liver function and donor’s kidney function must be done thoroughly. In our experience,
early graft loss or death has closed relation to posttransplant severe infection. Conclusion:
The recipient and donor work-up protocol had applied in our hospital is safe and with well results.
* Key words: Recipient and donor work-up; Kidney transplantation.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép thận là một phƣơng pháp tiên
tiến đƣợc áp dụng ngày càng rộng rãi để
điều trị cho những BN bị suy thận mạn

tính giai đoạn cuối, lần đầu tiên đƣợc
thực hiện thành công ở Việt Nam tại Bệnh
viện Quân y 103. Ghép thận từ ngƣời
sống hiến thận là một kỹ thuật liên quan
đồng thời đến 2 cuộc phẫu thuật lớn,

* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Mạnh ()
Ngày nhận bài: 08/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/06/2015
Ngày bài báo được đăng: 17/07/2015

93


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

ngoài việc bảo đảm sự thành công của
BN nhận thận, việc bảo đảm an toàn tuyệt
đối cho ngƣời hiến thận ngay trong cuộc
mổ và lâu dài là một nguyên tắc cơ bản.
Việc tuyển chọn phải tiến hành một cách
thận trọng theo quy trình khoa học. Dựa
trên những quy trình tuyển chọn cơ bản
mà Bộ Y tế đã ban hành [1, 2], kết hợp

với điều kiện thực tế của Bệnh viện Quân
y 103, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
phân tích kết quả 188 cặp BN nhận-hiến
thận nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả và
một số kinh nghiệm qua việc tuyển chọn
các cặp hiến và nhận thận theo quy trình
được áp dụng tại Bệnh viện Quân y 103.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
188 cặp BN nhận thận-hiến thận tại
Bệnh viện Quân y 103 từ 6 - 1992 đến
1 - 2015.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu và hồi
cứu, mô tả.
* Phương pháp tiến hành:
- Tuyển chọn các cặp BN ghép thận và
hiến thận theo Quy trình ghép thận do Ủy
ban Ghép thận Quốc gia, Bộ Y tế ban
hành [1, 2].
- Thu thập số liệu từ biên bản tuyển
chọn BN nhận và hiến thận đƣợc Hội đồng
Chuyên môn của Bệnh viện thông qua.
* Nội dung nghiên cứu:
- Nguyên tắc tuyển chọn ngƣời nhậnhiến thận:

94

+ Nguyên tắc chung tuyển chọn ngƣời

nhận và hiến thận:
. Tình nguyện nhận thận và hiến thận.
. Không có chống chỉ định tuyệt đối
nhận thận và hiến thận theo quy định đã
đƣợc ban hành.
. Ngƣời nhận và hiến thận có cùng
nhóm máu hệ ABO hoặc có nhóm máu
ABO phù hợp theo quy tắc truyền máu,
có cùng nhóm máu Rh.
. Phản ứng đọ chéo (cross-match)
giữa ngƣời nhận-hiến thận âm tính.
+ Đối với ngƣời nhận thận:
. Bị suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối
đang lọc máu chu kỳ (hoặc cuối giai đoạn
IIIb, chƣa phải lọc máu chu kỳ) và có
nguyện vọng ghép thận.
. Tuổi từ 16 - 60.
. Không mắc các bệnh nội khoa trầm
trọng, ung thƣ, bệnh truyền nhiễm cấp
tính hoặc mạn tính có chống chỉ định
ghép theo quy trình.
+ Đối với ngƣời hiến thận:
. Tình nguyện hiến thận vì mục đích
nhân đạo.
. Tuổi từ 18 - 60, ƣu tiên lựa chọn ngƣời
hiến hơn tuổi ngƣời nhận thận trong trƣờng
hợp có nhiều ngƣời hiến.
. Có đủ 2 thận, không có tiền sử bệnh
thận - tiết niệu, sức khỏe tốt.
. Không có chống chỉ định cho thận

theo quy trình Bộ Y tế.
* Các bước tuyển chọn người nhận
thận-hiến thận: quá trình tuyển chọn
chúng tôi tuân thủ theo trình tự sau:


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

- Bƣớc 1:
+ Thầy thuốc chuyên khoa tiếp xúc với
ngƣời nhận và hiến thận. Hỏi tiền sử
bệnh, xác định tình trạng tâm lý, nguyện
vọng ghép thận và hiến thận, một số vấn
đề về điều kiện kinh tế - xã hội - hoàn
cảnh gia đình riêng...
+ Làm các xét nghiệm định hƣớng:
nhóm máu ngƣời nhận-hiến, các marker
viêm gan B, C, HIV; siêu âm và X quang
thận ngƣời hiến để loại trừ sỏi tiết niệu
hoặc bất thƣờng về thận-tiết niệu của
ngƣời hiến.
+ Nếu đủ điều kiện: tƣ vấn cho ngƣời
nhận, ngƣời hiến và gia đình về những
vấn đề liên quan đến ghép thận (thuận
lợi, khó khăn, nguy cơ, chi phí...), những
yêu cầu về vấn đề dùng thuốc chống thải
ghép, theo dõi sau ghép thận.
+ Làm các thủ tục pháp lý theo quy
định: đơn xin nhận thận, hiến thận, giấy
cam kết phẫu thuật.

Khi đủ các điều kiện trên, BN và ngƣời
hiến thận đƣợc nhận vào viện nội trú để
tiến hành tiếp các xét nghiệm khác
- Bƣớc 2:
+ Xét nghiệm đánh giá tình trạng sức
khỏe chung của ngƣời nhận và hiến thận:
huyết học, sinh hóa, vi sinh vật, các xét

+ Xét nghiệm miễn dịch học đánh giá
hòa hợp miễn dịch giữa ngƣời nhận và
ngƣời hiến thận: tiền mẫn cảm, HLA, đọ
chéo huyết thanh.
+ Chụp động mạch thận ngƣời hiến
hoặc CT-64 lớp cắt (Multi Slides Computer
Tomography - MSCT).
- Bƣớc 3: hội chẩn thông qua Hội đồng
Chuyên môn của Bệnh viện.
- Bƣớc 4 (chuẩn bị mổ):
+ Bổ sung xét nghiệm theo ý kiến hội
chẩn.
+ Kiểm tra lại lần 2 đọ chéo trƣớc ghép
nếu xét nghiệm trƣớc đã quá 2 tuần.
Làm lại các xét nghiệm cần thiết trƣớc
phẫu thuật.
* Tiêu chuẩn đánh giá một số biến
chứng:
- Thải ghép cấp: chẩn đoán xác định
dựa vào mô bệnh học.
- Đột quỵ não: chẩn đoán xác định
bằng chụp cắt lớp vi tính sọ não.

- Nhồi máu cơ tim cấp: dựa vào kết
quả chụp mạch vành.
- Bệnh do CMV: sốt, CMV-IgG (+),
CMV-PCR máu/nƣớc tiểu (+); có dấu hiệu
tổn thƣơng thận (thể thận), ruột (thể ruột),
viêm phổi kẽ (thể phổi)…

nghiệm về chẩn đoán hình ảnh. Đối với

- Lao các cơ quan: hội chứng nhiễm

ngƣời hiến thận, cần làm đầy đủ xét

độc lao (+), cấy đờm: lao (+), mô bệnh

nghiệm để đánh giá tình trạng chức năng

học: nang lao điển hình.

thận (protein niệu, siêu âm Doppler, UIV,
xạ hình thận).

* Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp toán
thống kê y học.
95


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

188 cặp BN nhận và ngƣời hiến thận đƣợc tuyển chọn để tiến hành phẫu thuật
ghép thận và phẫu thuật lấy thận ghép.

Biểu đồ 1: Phân bố số lƣợng BN đƣợc ghép thận theo năm (n = 188).
Bảng 1: Phân bố tuổi, giới của ngƣời nhận và hiến thận (n = 188).
ĐỐI TƢỢNG

GIỚI

TUỔI
Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

Nam

Nữ

Ngƣời nhận (n = 188)

17

60

34,3  9,8

136


52

Ngƣời hiến (n = 188)

21

67

43,2  11,2

86

102

Độ tuổi trung bình của ngƣời nhận còn khá trẻ, tuổi trung bình ngƣời hiến thận cao
hơn so với ngƣời nhận, nam nhiều hơn nữ ở cả hai đối tƣợng.
* Nguyên nhân gây suy thận mạn trước ghép (n = 188):
Viêm cầu thận mạn: 182 BN (96,81%); viêm thận-bể thận mạn: 02 BN (01,06%);
tăng huyết áp nguyên phát: 03 BN (01,60%); đái tháo đƣờng: 01 BN (0,53%). Hầu hết
BN bị suy thận mạn do viêm cầu thận mạn.
* Phân bố BN theo quan hệ người nhận-hiến thận (n = 188):
Bố mẹ cho con chiếm tỷ lệ cao nhất: 81 BN (43,08%); con cho bố mẹ: 01 BN (0,53%);
anh em cho nhau: 40 BN (21,28%); quan hệ khác: 04 BN (02,12%); không cùng huyết
thống: 62 BN (32,98%).
Bảng 2: Phân bố BN theo nhóm máu (n = 188).
NGƢỜI NHẬN

NHÓM MÁU

NGƢỜI HIẾN


Nhóm máu A

42

22,34

33

17,55

Nhóm máu B

31

16,49

35

18,62

Nhóm máu O

105

55,85

113

60,11


Nhóm máu AB

10

05,32

07

03,72

Cùng nhóm máu

168

89,36

168

89,36

Nhóm máu O chiếm tỷ lệ lớn nhất ở cả ngƣời nhận và hiến thận. Tỷ lệ cùng nhóm
máu hệ ABO là 89,36%.

96


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

* Phân bố BN theo mức độ phù hợp

HLA (n = 188):

* Xét nghiệm các marker virut viêm gan
(n = 188):

Phù hợp 6/6: 5 BN (2,66%); phù hợp
0/6: 10 BN (5,32%): phù hợp 1 haplotype:
87 BN (46,28%); phù hợp 1 - 2: 46 BN
(24,47%): phù hợp 4 - 5: 40 BN (21,27%).

HBsAg (+): 03 BN (1,60%); anti-HCV
(+): 05 BN (2,66%); HBsAg (-): 185 BN
(98,40%): anti-HCV (-): 183 BN (97,34%).

Mức độ phù hợp HLA 1 haplotype
(1 HLA-A, 1 HLA-B, 1 HLA-DR) chiếm tỷ
lệ cao nhất (46,28%), hoàn toàn không
phù hợp 5,32%.

3 BN có HbsAg (+) và 5 BN anti-HCV
(+) trƣớc ghép, nhƣng nồng độ virut
thấp (<100 copies/ml) nên vẫn đƣợc
ghép thận.

Bảng 3: Xét nghiệm kháng thể kháng Cytomegalo virut (CMV) (n = 155).
KHÁNG THỂ
IgG

IgM


KẾT QUẢ

NGƢỜI NHẬN (n = 155)

NGƢỜI HIẾN (n = 155)

n

%

n

%

Dƣơng tính

145

93,54

139

89,68

Âm tính

10

6,44


16

10,32

Dƣơng tính

0

0

0

0

Âm tính

155

100

155

100

Hầu hết ngƣời nhận và hiến thận có
IgG kháng CMV (+).
* Biến chứng gặp sau ghép (n = 188):
Thải ghép cấp: 17 BN (9,04%); đột quỵ
não: 4 BN (2,13%); nhồi máu cơ tim cấp:
1 BN (0,53%): bệnh do CMV: 15 BN

(7,98%); lao (hạch, trung thất, phổi): 8 BN
(4,26%); đái tháo đƣờng sau ghép: 4 BN
(2,13%): viêm gan virut B cấp: 6 BN
(3,19%); nhiễm trùng đƣờng tiết niệu: 29
BN (15,43%): tử vong trong 2 năm đầu: 9
BN (4,79%); mất chức năng thận ghép
trong 2 năm đầu: 9 BN (4,79%).
Các biến chứng gặp nhiều nhất là thải
ghép cấp, nhiễm trùng, tim mạch.
BÀN LUẬN
Hiện nay, tại Bệnh viện Quân y 103,
hầu hết BN đƣợc ghép thận từ ngƣời
sống hiến thận. Số lƣợng BN còn ít, mới
tăng dần trong vài năm gần đây. Trong số

những cặp đã nhận-hiến thận chúng tôi
thấy tuổi trung bình của ngƣời hiến cao
hơn ngƣời nhận (khoảng 10 tuổi) (bảng 1),
vì ngƣời hiến thận là bố, mẹ chiếm tỷ lệ
cao. Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ một
số nghiên cứu trong nƣớc [4, 5], phù hợp
với khía cạnh đạo đức trong ghép tạng.
Tuy nhiên, tuổi của ngƣời hiến tạng cần
đƣợc lƣu ý. Trong nhóm BN ghép đầu
tiên, một ngƣời hiến thận đã 67 tuổi (mẹ
cho con) nên sau ghép chức năng thận
kém, BN phải trở lại lọc máu chu kỳ sau
34 tháng và cắt bỏ thận ghép vì tăng
huyết áp khó kiểm soát. Hiện nay, Bộ Y tế
khuyến cáo không nên lấy thận của ngƣời

> 60 tuổi. Những ngƣời tuổi cận 60
thƣờng kèm theo một số bệnh lý khác
nên cần cân nhắc khi đƣa những ngƣời
> 55 tuổi vào tuyển chọn hiến thận.
Quá trình tuyển chọn chúng tôi chƣa
gặp trƣờng hợp nào có nhóm máu hiếm.
97


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

89,36% ngƣời nhận và hiến thận tại Bệnh
viện Quân y 103 có cùng nhóm máu hệ
ABO. Chúng tôi cũng chƣa thấy có sự
khác biệt rõ rệt về kết quả sau ghép ở
những trƣờng hợp nhận thận từ ngƣời
hiến khác nhóm máu hệ ABO, nhƣng phù
hợp theo quy tắc truyền nhóm máu.
Trong số BN nhận thận từ ngƣời hiến
thận không cùng huyết thống vài năm gần
đây, 10/188 BN (5,32%) hoàn toàn không
phù hợp HLA. Các trƣờng hợp này đƣợc
dùng thuốc dự phòng thải ghép cấp
(simulect) vào ngày mổ và ngày thứ 4 sau
mổ. Sau ghép, tất cả đều không xảy ra
thải ghép cấp, mặc dù 1 BN không đƣợc
dùng simulect. Trong số 62 BN (32,98%)
nhận thận từ ngƣời hiến không cùng
huyết thống, chúng tôi chỉ ghi nhận 1 lần
thải ghép cấp và điều trị thành công bằng

corticoid liều cao. Nhƣ vậy, với việc dùng
thuốc dẫn nhập basiliximab (hoặc daclizumab),
vấn đề thải ghép ở giai đoạn sớm có thể
đƣợc kiểm soát khi ghép thận cho BN
hoàn toàn không phù hợp HLA với ngƣời
hiến thận. Tuy nhiên, cần tiếp tục theo dõi
kết quả lâu dài sau ghép.
Đối với các nguy cơ bệnh truyền nhiễm,
chúng tôi đặc biệt lƣu ý đến marker của
một số virut nhƣ viêm gan B, C,
Cytomegalo virut (CMV). Khi ngƣời hiến
dƣơng tính với các marker HbsAg,
anti-HCV, anti-HBc-IgM sẽ không đƣợc
hiến thận. Trong số BN đã ghép thận,
4 BN mặc dù trƣớc ghép các marker viêm
gan B đều âm tính, nhƣng BN vẫn bị viêm
gan B cấp tính rất nặng ngay trong năm
đầu sau ghép, trong đó 1 BN tử vong vì
teo gan cấp; 1 BN tử vong sau ghép 19
ngày do suy đa tạng, trong đó suy gan rất
nặng. Vì vậy, các xét nghiệm sàng lọc
viêm gan cần đƣợc thực hiện cả với test
nhanh và các biện pháp khác (ELISA). Từ
98

những năm 2000 trở đi, chúng tôi tiến
hành sàng lọc nhiễm CMV và EBV bằng
xét nghiệm kháng thể IgG và IgM. Tỷ lệ
dƣơng tính với CMV-IgG ở cả ngƣời
nhận và hiến thận đều khá cao (bảng 3),

tuy nhiên không có chống chỉ định ghép
thận. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, đa số các
ca ghép có huyết thanh dƣơng tính với
CMV trƣớc ghép (66,7 - 81,3% ngƣời
nhận và 57,7 - 75% ngƣời hiến) và > 50%
số trƣờng hợp huyết thanh dƣơng tính
với EBV [4, 5]. Trong nghiên cứu này,
22,88% BN bị nhiễm trùng các loại sau
ghép thận. Nguy cơ nhiễm trùng sau ghép
không chỉ do giảm sức đề kháng chung
do thuốc ức chế miễn dịch mà còn liên
quan đến tình trạng nhiễm trùng tiềm tàng
trƣớc ghép nhƣ lao, viêm gan, CMV...
Vì vậy, quá trình sàng lọc nhiễm trùng
trƣớc ghép phải tiến hành đầy đủ và
chính xác để loại trừ những trƣờng hợp
nhiễm trùng tiềm tàng có thể bùng phát
sớm sau ghép thận.
Theo quy trình của nhiều trung tâm
ghép thận, về nguyên tắc chỉ lấy thận
ghép của ngƣời hiến khi mức lọc cầu
thận (MLCT) > 80 ml/phút và chỉ lấy bên
thận có MLCT nhỏ hơn. Khi chƣa có xạ
hình thận, chúng tôi đánh giá chức năng
thận ngƣời hiến qua hệ số thanh thải
creatinin nội sinh dựa vào xét nghiệm
nƣớc tiểu 24 giờ. Tuy nhiên, cách làm
này có độ tin cậy không cao do nhiều yếu
tố có thể gây sai số. Những năm gần đây,
chúng tôi đánh giá MLCT của ngƣời hiến

thận bằng xạ hình thận. Phƣơng pháp
này cho phép đánh giá chức năng thận
với độ chính xác cao, tính đƣợc MLCT
chung và MLCT của từng thận riêng biệt,
giúp lựa chọn thận hiến thích hợp dễ
dàng và chính xác hơn mà không cần lấy
máu và nƣớc tiểu. Vì vậy, xạ hình thận là


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

kỹ thuật không thể thiếu trong việc lựa
chọn ngƣời hiến thận.
Về chuẩn bị sức khỏe cho ngƣời nhận
thận: việc lọc máu cần đạt mức độ tối ƣu
(lọc máu đủ), lần lọc cuối cùng là ngày
trƣớc ghép hoặc cách 1 ngày với heparin
trọng lƣợng phân tử thấp. Chuẩn bị tốt
sức khỏe cho BN trƣớc ghép góp phần
quan trọng cho sự thành công của cuộc
ghép. Cần giữ nồng độ albumin, protein
máu ở mức bình thƣờng, duy trì lƣợng
hồng cầu ≥ 3,5 tera/l, hemoglobin ≥ 100
g/l. Nếu BN thiếu máu nặng, cần truyền
máu, nên truyền máu tách bạch cầu để
cải thiện tình trạng thiếu máu của BN mà
không lo ngại tăng nguy cơ thải ghép.
Tình trạng viêm mạn tính ở BN suy thận
mạn thƣờng rất nặng với các chỉ số máu
lắng, CRP và procalcitonin tăng cao. Do

vậy, cần điều trị tốt tình trạng viêm của
BN trƣớc ghép thận. Ngoài việc bắt buộc
phải tầm soát kỹ các tác nhân nhiễm
trùng nhƣ HBV, HCV, giang mai, lao,
ký sinh trùng sốt rét, các virut họ
Herpesviridae, các enzym gan phải bình
thƣờng, vì sau ghép thuốc chống thải
ghép liều cao đều có thể gây độc gan. Đái
tháo đƣờng có thể tiến triển sau ghép liên
quan đến thuốc chống thải ghép, làm tăng
nguy cơ nhiễm trùng và ảnh hƣởng đến
kết quả ghép. 2,13% BN bị đái tháo
đƣờng sau ghép, xuất hiện sớm ngay
trong năm đầu. Do vậy, việc đánh giá
chính xác tình trạng đƣờng huyết của BN
nhƣ tiền đái tháo đƣờng, rối loạn dung
nạp glucose, thậm chí đái tháo đƣờng
thực sự bắt buộc phải đƣợc tiến hành đầy
đủ trƣớc ghép.

- Số lƣợng BN nam ghép thận nhiều
hơn (72,34%) so với nữ, nhƣng BN nữ
hiến thận chiếm tỷ lệ cao hơn (54,26%)
so với nam. Độ tuổi trung bình của ngƣời
hiến thận cao hơn (43,2  11,2) so với
ngƣời nhận thận (34,3  9,8). Bố mẹ cho
con (43,08%) và không cùng huyết thống
(32,98%) là chủ yếu, anh em cho nhau
chiếm tỷ lệ 21,28%. 46,28% BN nhậnhiến thận phù hợp HLA 1 haplotype và
89,36% cùng nhóm máu. 10/188 BN

(5,32%) hoàn toàn không phù hợp HLA.
Tỷ lệ ngƣời nhận có huyết thanh dƣơng
tính với CMV cao (93,54%).
- Để bảo đảm ghép thận thành công,
việc tuyển chọn phải tiến hành rất chặt
chẽ, thận trọng theo từng bƣớc. Cần tầm
soát nhiễm trùng của cả ngƣời nhận và
hiến thận, đánh giá đúng chức năng gan
của ngƣời nhận và chức năng thận của
ngƣời hiến đóng vai trò rất quan trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế - Hội đồng Chuyên môn Ghép tạng.
Quy trình ghép thận từ ngƣời sống cho thận.
2002.
2. Bộ Y tế. Quy trình ghép thận từ ngƣời
sống cho thận. 2006.
3. Bệnh viện Chợ Rẫy. Kỷ yếu công trình
ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy 1992 - 2010.
Nhà xuất bản Y học. TP. Hồ Chí Minh. 2010.
4. Bệnh viện Chợ Rẫy. Hội nghị tổng kết
chƣơng trình ghép thận. 2000.

KẾT LUẬN

5. Bùi Đức Phú và CS. Ghép thận tại Bệnh
viện Trung ƣơng Huế. Hội thảo chiến lƣợc
ghép tạng tại Việt Nam. Bệnh viện Chợ Rẫy.
2010.

Qua tuyển chọn 188 cặp BN nhận-hiến

thận tại Bệnh viện Quân y 103, chúng tôi
có kết luận:

6. Gabriel M. Danovitch et al. Handbook of
Kidney Transplantation. Third Edition. Lippincott
Williams & Wilkins. 2010.

99



×