Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm hình ảnh 18FDG PET/CT và mối liên quan của giá trị hấp thu tiêu chuẩn với một số chỉ số tiên lượng của bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin tại Bệnh viện Quân Y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.02 KB, 5 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH 18FDG PET/CT VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA
GIÁ TRỊ HẤP THU TIÊU CHUẨN VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ TIÊN LƯỢNG
CỦA BỆNH NHÂN U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Nguyễn Kim Lưu1; Ngô Văn Đàn1; Ngô Vĩnh Điệp1
TÓM TẮT
18

Mục tiêu: phân tích đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT và tìm hiểu mối liên quan của giá trị
hấp thu tiêu chuẩn với một số chỉ số tiên lượng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả,
tiến cứu 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định u lympho ác tính không Hodgkin bằng
18
mô bệnh học được chụp FDG PET/CT tại Khoa Y học Hạt nhân, Bệnh viện Quân y 103.
Kết quả và kết luận: chỉ số giá trị hấp thu tiêu chuẩn tăng cao ở nhóm hạch bẹn (27,2 ± 11,0),
hạch ổ bụng (16,3 ± 8,3), amydal (18,5 ± 0,7), thấp nhất ở dạ dày (9,1 ± 6,2). Chỉ số giá trị hấp
thu tiêu chuẩn có tương quan khá chặt chẽ (r = 0,8) với mức độ ác tính của tế bào và tương
quan với chỉ số nguy cơ IPI (r = 0,51).
18

* Từ khóa: U lympho ác tính không Hodgkin; FDG PET/CT; Giá trị hấp thu tiêu chuẩn.

ĐẶT VẤN ĐỀ
U lympho ác tính không Hodgkin (Non
Hodgkin Lymphoma: NHL) là nhóm bệnh
ác tính của tổ chức lympho, bệnh có thể
biểu hiện tại hạch hoặc ngoài hạch. Theo
Globocan 2012, u lympho ác tính không
Hodgkin là một trong 10 loại ung thư phổ
biến ở Việt Nam và nhiều nước khác trên


thế giới, đứng thứ năm về tỷ lệ mắc bệnh
và thứ sáu về tỷ lệ tử vong sau ung thư
phổi, vú, gan, dạ dày, đại trực tràng. Bệnh
gặp ở mọi lứa tuổi, nam giới có xu hướng
mắc bệnh nhiều hơn nữ.
Chẩn đoán u lympho ác tính không
Hodgkin dựa vào lâm sàng và cận lâm
sàng. Triệu chứng lâm sàng thường gặp
như hạch to có thể gặp ở cổ, thượng đòn,

nách, bẹn...; có thể gặp u ngoài hạch tại
bất kỳ cơ quan, bộ phận nào trong cơ thể.
Khi bệnh ở giai đoạn tiến triển, có thể
xuất hiện các biểu hiện chèn ép, xâm lấn
hạch, u như: lồi mắt; liệt mặt, tê, liệt tay
chân, liệt do chèn ép tủy sống; tắc ruột,
chảy máu đường tiêu hóa nếu u thuộc
ống tiêu hóa...
Về cận lâm sàng: sinh thiết hạch, u,
làm mô bệnh học để chẩn đoán xác định
bệnh và phân loại dòng tế bào. Sinh thiết
tủy xương giúp xác định tình trạng xâm
lấn của tế bào u vào tủy xương giúp phân
loại giai đoạn và tiên lượng. Xét nghiệm
sinh hóa chất chỉ điểm u: lactate
dehydrogenase (LDH) máu tăng cao, beta
2-microglobulin máu tăng có ý nghĩa tiên
lượng bệnh xấu.

1. Bệnh viện Quân y 103

Người phản hồi (Corresponding): Ngô Văn Đàn ()
Ngày nhận bài: 07/06/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2019

64


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019
Chẩn đoán hình ảnh: có nhiều phương
pháp như siêu âm vùng cổ, nách, bẹn, ổ
bụng… để phát hiện số lượng, vị trí, kích
thước hạch, u. Chụp CT, cộng hưởng
từ lồng ngực, ổ bụng, sọ não, cột sống để
đánh giá kích thước u, hạch, vị trí, mức
độ xấm lấn. 18FDG PET/CT có giá trị cao
trong phát hiện các tổn thương hạch toàn
thân, giúp đánh giá chính xác số lượng vị
trí, kích thước hạch, tổn thương ngoài
hạch giúp xác định giai đoạn bệnh chính
xác hơn, theo dõi tiến triển, đánh giá đáp
ứng điều trị, theo dõi tái phát sau điều trị.
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với
mục tiêu: Đánh giá vai trò của 18FDG
PET/CT trong chẩn đoán hạch, u ngoài hạch
và liên quan của trị số giá trị hấp thu tiêu
chuẩn (SUV) với độ ác tính và chỉ số tiên
lượng bệnh u lympho ác tính không Hodgkin.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.

50 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán
xác định u lympho ác tính không Hodgkin
bằng mô bệnh học, điều trị nội trú tại
Khoa Máu - Độc xạ - Bệnh nghề nghiệp và
Khoa Phóng xạ được chụp 18FDG PET/CT
tại Khoa Y học Hạt nhân, Bệnh viện
Quân y 103 từ tháng 6 - 2016 đến 8 - 2018.

* Xử lý thống kê kết quả: tính kích
thước trung bình, SUVmax trung bình theo
nhóm hạch, vị trí hạch, nhóm u ngoài
hạch... Tìm mối tương quan giữa trị số
SUV với độ ác tính và chỉ số IPI của BN u
lympho ác tính không Hodgkin.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
- 50 BN u lympho ác tính không Hodgkin
với đặc điểm: tuổi 23 - 87, trung bình
53,8 ± 17,9 tuổi.
- Về giới: 38 BN nam và 12 BN nữ, tỷ lệ
nam/nữ: 3,2/1.
Bảng 1: Một số đặc điểm của nhóm BN
nghiên cứu.

Lý do vào viện

Triệu chứng B

2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu. BN được

đánh giá chỉ số tiên lượng IPI (International
Prognostic Index).
BN được chụp PET/CT trên máy PET/CT
Trulight (Hãng Philips). Dược chất phóng xạ
18
FDG, liều sử dụng: 0,14 - 0,15 mCi/kg
thể trọng. Trên hình ảnh 18FDG PET/CT
phát hiện số nhóm hạch, vị trí, kích thước
và giá trị SUVmax hạch lớn nhất trong từng
nhóm. Đồng thời phát hiện kích thước, vị
trí và giá trị SUV của tổn thương u ngoài
hạch.

Số BN

Tỷ lệ
%

Hạch to

27

54

Đau bụng

16

32


Ho, tức
ngực

3

6

Lý do khác

4

8

Sốt

15

30

Ra mồ
hôi trộm

12

24

Giảm cân

4


8

B

47

94

T

3

6

(+)

45

90

(-)

5

10

Đặc điểm

Loại tế bào


CD20

Tỷ lệ BN vào viện có triệu chứng hạch
to (27/50 = 54%), đau bụng (16/50 = 32%)
do có u ngoài hạch ở ổ bụng, như vậy
BN u lympho ác tính không Hodgkin
thường được phát hiện muộn. Hầu hết
BN (47/50 = 94%) ở thể tế bào B lan tỏa,
trong đó 45/50 BN (90%) có CD20 (+).
65


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019
Bảng 2: Vị trí các nhóm hạch và u ngoài hạch của BN u lympho ác tính không Hodgkin.
Hạch và u ngoài hạch

Số BN

Tỷ lệ %

Cổ

25

50

Ổ bụng

16


32

Thượng đòn

11

22

Bẹn

4

8

Nách

2

4

1 nhóm hạch

23

46

≥ 2 nhóm hạch

27


54

Dạ dày

9

18

Lồng ngực

8

16

Ruột

7

14

Vú, tử cung, cổ tử cung

5

10

Amydal

4


8

Hạch, u

Hạch

U ngoài hạch

Vị trí

Theo Carlos A.B [1], 18FDG PET/CT có thể phát hiện u ngoài hạch ở nhiều cơ quan
khác nhau như não, đầu cổ, gan, lách, cơ và da… Trong một số trường hợp cần chú ý
tránh dương tính giả do tập trung glucose sinh lý hoặc do viêm sau khi BN điều trị hóa
chất, xạ trị… Tuy nhiên, điểm tập trung cao glucose sinh lý thường ở cấu trúc lympho
vùng đầu cổ và có tính đối xứng, còn u lympho ác tính không đối xứng, trị số SUV cao
hơn rõ rệt.
Phân tích hồi cứu tổng hợp một số kết quả nghiên cứu, Delbeke, Wu L.M và Chen
F.Y [2, 7] cho thấy 18FDG PET/CT trong chẩn đoán u lympho ác tính không Hodgkin có
độ nhạy 91,6% và độ đặc hiệu 90,3%, cao hơn so với MRI. Một số công bố đạt độ
nhạy và độ đặc hiệu cao (> 97%).
Bảng 3: Kích thước hạch và mức độ tập trung 18FDG (SUV) của hạch.
Vị trí hạch

Số lượng

Kích thước (mm)

SUV

Cổ


25

25,8 ± 14,4

15,7 ± 8,0

Ổ bụng

16

18,6 ± 9,2

16,3 ± 8,3

Thượng đòn

11

20,0 ± 10,7

9,5 ± 3,3

Bẹn

4

26,0 ± 15,5

27,2 ± 11,0


Nách

2

60

16

23,8 ± 13,8

16,4 ± 7,6

Trung bình

p, r

p > 0,05
r = 0,19

Kích thước trung bình của hạch lớn nhất ở các nhóm hạch đều > 2 cm. Độ tập
trung glucose SUV tăng cao ở nhóm hạch bẹn (27,2 ± 11,0), hạch ổ bụng (16,3 ± 8,3),
trung bình 16,4 ± 7,6. Không thấy mối tương quan rõ rệt giữa độ tập trung glucose
SUV với kích thước hạch (r = 0,19).
66


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019
Bảng 4: Kích thước u ngoài hạch và mức độ tập trung 18FDG (SUV).
Vị trí u ngoài hạch


Số lượng

Kích thước (mm)

SUV

Dạ dày

9

32,6 ± 14,0

9,1 ± 6,2

Ruột

7

44,3 ± 16,2

12,0 ± 7,0

Lồng ngực

8

15,6 ± 5,2

14,4 ± 6,7


Vú, tử cung, cổ tử cung

5

25,0 ± 8,7

12,3 ± 11,0

Amydal

4

40,0 ± 7,0

18,5 ± 0,7

33

39,2 ± 14,5

14,6 ± 6,5

Tổng

p

< 0,05

Kích thước u ngoài hạch trung bình 39,2 ± 14,5 mm, SUV trung bình của u ngoài

hạch 14,6 ± 6,5; thấp hơn so với SUV trung bình của hạch.
U lympho ác tính tế bào B lan tỏa là loại tế bào có tốc độ phân chia nhanh, nhu cầu
tiêu thụ glucose tăng mạnh, do đó giá trị SUV của hạch và u ngoài hạch đều tăng rất
cao. U ngoài hạch, trị số SUV cao nhất gặp ở amydal (18,5 ± 0,7), thấp nhất ở dạ dày
(9,1 ± 6,2) (p < 0,05).
Bảng 5: Độ tập trung SUV của hạch theo phân độ mô học (n = 45).
Độ ác tính

Số lượng

SUV

Thấp

12

7,2 ± 1,8

Trung bình

25

15,3 ± 6,5

Cao

8

16,4 ± 6,8


p, r
p < 0,05
r = 0,8

Theo độ mô học, u lympho ác tính không Hodgkin được chia ra phân nhóm có độ
ác tính thấp, trung bình và cao. Kết quả cho thấy có mối tương quan khá chặt chẽ (r = 0,8)
giữa trị số SUV với độ ác tính của tế bào. Theo Carlos A.B [1], kết quả 18FDG PET/CT
đối với u lympho ác tính không Hodgkin phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có độ mô
học. SUV có trị số cao 16 - 17 ở những BN u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B
lan tỏa hoặc Hodgkin dạng nang độ III. Với BN u lympho ác tính không Hodgkin còn
khu trú và độ I, II; giá trị SUV khoảng 7 - 9.
Bảng 6: Tương quan giữa SUV và chỉ số tiên lượng IPI.
Chỉ số IPI

Số BN

SUV trung bình

0 - 1 (nguy cơ thấp)

7

6,8 ± 1,2

2 (nguy cơ trung bình thấp)

13

14,1 ± 8,3


3 (nguy cơ trung bình cao)

16

18,3 ± 7,6

4 - 5 (nguy cơ cao)

14

19,1 ± 4,9

Hệ số tương quan

r = 0,51

67


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019
Từ 1993, trước khi có IPI, việc đánh
giá tiên lượng u lympho ác tính không
Hodgkin dựa vào phân loại giai đoạn Ann
Arbor [6]. Nhưng kết quả tiên lượng sống
thêm không thật sự chính xác, có nhiều
chênh lệch so với thực tế. Do đó, đã bổ
sung vào giai đoạn theo Ann Arbor một số
yếu tố nguy cơ khác như tuổi BN (> 60),
LDH tăng cao, chỉ số thể trạng PS (> 1)
và số lượng u ngoài hạch (> 1). Chỉ số

tiên lượng quốc tế IPI bao gồm giai đoạn
theo Ann Arbor và các yếu tố này đã trở
thành một công cụ hiệu quả trong tiên
lượng BN u lympho ác tính không
Hodgkin tiến triển. Với IPI từ 0 - 1, thời
gian sống thêm 5 năm đạt 73%; trong khi
đó IPI từ 4 - 5 có thời gian sống thêm
5 năm chỉ 26%. Có mối tương quan giữa
SUV và chỉ số nguy cơ IPI (r = 0,51).
SUV < 8 thuộc nhóm nguy cơ thấp,
có tiên lượng tốt, BN u lympho ác tính
không Hodgkin có SUV > 14, nguy cơ cao
tiên lượng xấu.
KẾT LUẬN
Sử dụng 18FDG PET/CT cho 50 BN u
lympho ác tính không Hodgkin đã phát
hiện 23/50 BN (46%) có một nhóm hạch
và 27/50 BN (57%) có ≥ 2 nhóm hạch.
Chủ yếu gặp hạch cổ (50%), tiếp đến là
hạch ổ bụng (32%) và hạch thượng đòn
(22%). U ngoài hạch gặp 33/50 BN (66%),
gặp nhiều ở dạ dày (9/50 BN = 18%) và
lồng ngực (16%), ruột 14%, vú, tử cung,
cổ tử cung 10%, amydal 8%.
Độ tập trung glucose SUV tăng cao ở
nhóm hạch bẹn (27,2 ± 11,0), hạch ổ

68

bụng (16,3 ± 8,3), amydal (18,5 ± 0,7),

thấp nhất ở dạ dày (9,1 ± 6,2).
Có mối tương quan khá chặt (r = 0,8)
giữa trị số SUV với mức độ ác tính của tế
bào và tương quan giữa SUV và chỉ số
nguy cơ IPI (r = 0,51). SUV có thể có giá
trị tiên lượng đối với BN u lympho ác tính
không Hodgkin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carlos A.B. Current status of PET/CT in
the diagnosis and follow-up of lymphomas.
Rev Bras Hematol Hemoter. 2011, 33 (2),
pp.140-147.
2. Delbeke D, Stroobants S, de Kerviler E.
Expert opinions on positron emission
tomography and computed tomography
imaging in lymphoma. Oncologist. 2009,
14 Suppl 2, pp.30-40.
3. Ell P.J, S.S. Gambir. Nuclear Medicine
in Clinical Diagnosis and Treatment. Churchill
Livingstone. 2004.
4. Fueger B.J, Yeom K, Czernin J.
Comparison of CT, PET, and PET/CT for
staging of patients with indolent nonHodgkin's lymphoma. Mol Imaging Biol. 2009,
11 (4), pp.269-274.
5. Kwee T.C, Nievelstein R.A. Imaging in
staging of malignant lymphoma: A systematic
review. Blood. 2008, 111 (2), pp.504-516.
6. Lu P. Staging and classification of
lymphoma. Semin Nucl Med. 2005, 35 (3),
pp.160-164.

7. Wu L.M, Chen F.Y, Jiang X.X. FDG PET,
combined FDG PET/CT and MRI for evaluation
of bone marrow infiltration in staging of
lymphoma: A systematic review and meta
analysis. Eur J Radiol. 2010, Dec 8.



×