Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tỷ lệ các giai đoạn tâm phế mạn tính ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.49 KB, 13 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 18, 2003

TỶ LỆ CÁC GIAI ĐOẠN TÂM PHẾ MẠN TÍNH 
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Trần Đình Thành, Lê Văn Bàng
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế

PHẦN MỞ ĐẦU
­Tâm phế  mạn tính là tình trạng bệnh lý do phổi không đảm bảo được chức  
năng hô hấp vì nhiều lý do, diễn ra từ  từ, lâu dần  ảnh hưởng đến chức năng tim 
phải, gây suy tim phải. Nguyên nhân hàng đầu gây ra   hiện nay là bệnh phổi tắc  
nghẽn mạn tính.
­ Ở Mỹ, theo Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ (AST), năm 1995, ước tính có khoảng 14  
triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, tính từ năm 1982, con số này đã gia 
tăng 41,5 % ; trong đó có khoảng 12,5 triệu người do viêm phế  quản mãn và 1,65  
triệu người mắc khí phế thủng. 
­  Ở  Pháp, có khoảng 2,5 triệu người bị  bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, chiếm 
5% dân số.
­ Ở Việt Nam, từ 1962 đến 1970, Viện Lao và Bệnh Phổi Hà Nội đã có nhiều  
đợt điều tra tại nhiều địa phương với nhiều đối tượng và ngành nghề  khác nhau,  
nhận thấy tỷ lệ mắc viêm phế quản mạn biến thiên từ 3­5% số người được khám là  
ở nông thôn, 8­ 10% được khám là ở các khu công nghiệp, 17% là ở một số nhà máy.  
Tỷ  lệ  tử  vong tại khoa Hồi sức Cấp Cứu bệnh viện Bạch Mai chiếm 33,68% tổng  
số bệnh viêm phế quản mạn vào viện.
­ Trên thế giới, khoảng 6% dân số nam và 2% dân số nữ chết do bệnh phổi tắc  
nghẽn mãn tính. Theo Tổ  chức Y tế  Thế  giới (WHO), trên toàn cầu, bệnh phổi tắc 
nghẽn mãn tính là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ  6 vào năm 1990 và dự báo 
sẽ xếp hàng thứ 3 vào năm 2020.
­  Ở  Mỹ, hơn một nửa số  bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính có biến  
chứng là tâm phế mãn, chiếm tỷ lệ 5 ­ 10% các loại bệnh lý tim mạch ở người lớn . 
Ở các nước liên hiệp Anh, những nơi có tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính thì tỷ lệ 


tâm phế mạn cao nhất trong các loại bệnh lý tim mạch.
­ Chẩn đoán, theo dõi các bệnh nhân  bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã có diễn 
biến dẫn đến tình trạng tâm phế mạn, nắm được tỷ lệ các giai đoạn tâm phế mạn  
ở  bệnh nhân bị  bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  ít nhiều góp phần làm chậm quá 
35


trình tiến triển của bệnh, đồng thời sẽ giúp cho bệnh nhân ổn định đến cuối đời. Đó  
là mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi.
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng nghiên cứu
48 bệnh nhân vào khoa Nội Hô hấp Nội tiết Thần kinh Bệnh viện Trung ương 
Huế  được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ( bao gồm các bệnh viêm phế 
quản mạn tính, hen phế  quản không hồi phục, khí phế  thủng ) từ  tháng 4/2001 đến 
tháng 4/2002 .
1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 
1.1.1.1. Viêm phế quản mạn tính 
+ Lâm sàng : 
­ Tiền sử hút thuốc lá nhiều .
­ Tiền sử ho khạc đàm ít nhất là 3 tháng/ năm, trong 2 năm liên tiếp .
­ Khó thở khi gắng sức, không có cơn khó thở.
­ Nghe phổi có ran rít, ran ngáy, ran ẩm
+ Cận lâm sàng :
­ Rối loạn chức năng hô hấp : FVC giảm, FEV 1  giảm dưới 75%   trị  số  lý 
thuyết.
­ Rối loạn khí máu : PaO2, SaO2  giảm, PaCO2 bình thường hay tăng nhẹ .
1.1.1.2. Hen phế quản không hồi phục :
+ Lâm sàng:
­ Tiền sử hen phế quản.
­ Khó thở liên tục, không có cơn rõ.

­ Nghe phổi có ran rít ran ngáy.
­ Không đáp  ứng hoặc đáp  ứng kém với điều trị  bằng corticoides và các thuốc 
giãn phế quản.
+ Cận lâm sàng:
Rối loạn chức năng hô hấp: FVC, FEV1 giảm dưới 75%  trị số lý thuyết.
1.1.1.3. Khí phế  thủng: Chúng tôi không thể  có những tiêu chuẩn chẩn đoán  
chắc chắn vì không đo được thể  tích cặn (VR) và khả  năng khuếch tán khí CO  
(DLCO), mà chỉ dựa vào những triệu chứng gián tiếp gợi ý : Lâm sàng : có tiền sử hút  
thuốc lá nhiều, ho khạc đàm, có khó thở, khám phổi có lồng ngực hình thùng, gõ  
vang. Cận lâm sàng :  X quang phổi hình ảnh phổi tăng sáng, khoảng gian sườn giãn 
rộng, bóng tim treo hỏng với cơ hoành.
Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những loại bệnh sau đây :
Gù , vẹo cột sống.
Di chứng liệt 1/2 người do tai biến mạch máu não.
Bệnh nhân đang trong đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Suy tim do bệnh lý van tim hay do tăng huyết áp.
36


1.2. Phương pháp nghiên cứu:
1.2.1. Khám lâm sàng theo phiếu điều tra.
­ Hỏi tiền sử:
Thuốc lá:
Bao nhiêu gói / năm
Ho khạc đàm:  Bao nhiêu tháng/ năm
Đã bao nhiêu năm 
Tiền sử hen phế quản: 
Bắt đầu khó thở liên tục từ lúc nào
Nghề nghiệp trước đây:
­ Dấu lâm sàng:

Mạch     Nhiệt         Huyết áp        Nhịp thở        Phù (mặt, tay chân, toàn thân)
Ho (ho khan, ho có đàm, ho cả ngày, hay buổi tối, buổi sáng)
Khó thở ­ Khi gắng sức ­ Liên tục
Khạc đàm  ­ Số lượng (không có đàm, có ít, có nhiều) 
                  ­ Tính chất (nhầy trong, nhầy mủ, máu)
Khám phổi nghe ran rít, ran ngáy, ran ẩm
Khám tim:  ­ T2 mạnh ở ổ van động mạch phổi    
                    ­ Thổi tâm thu ở ổ van 3 lá gan to, đau, tức.
Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên.  Phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+)
Dấu Harzer
­ Cận lâm sàng 
FEV1, FEV1/  FVC.  PaO2, SaO2 ,PaCO2, . Điện tim
Siêu âm Doppler màu tim mạch : đo áp lực động mạch phổi.
1.2.2. Phân giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
Theo GOLD ­ (tổ chức của Viện Tim Phổi Máu Hoa kỳ và Tổ  chức Y tế Thế 
giới) April 2001, chia 4 mức độ:
­ Mức độ 0: mới có các dấu nguy cơ: ho, khạc đàm mãn tính
­ Mức độ I (nhẹ): FEV1 > 80% 
­ Mức độ II (trung bình):
+ IIA : 50 > FEV1 < 80%
+ IIB : 30 > FEV1 < 50%
­ Mức độ  III (nặng) : FEV 1 < 30% hay FEV1 < 50 % và có dấu suy hô hấp hay  
lâm sàng có suy tim phải.
1.2.3.   Đo   chức   năng   hô   hấp:   bằng   máy   đo   chức   năng   hô   hấp   SCHILLER 
Spirovit SP1 của Đức sản xuất năm 1995.  Chú ý thông số FEV1 ( Thể tích thở ra tối 
đa trong giây đầu tiên ), tính chỉ số Tiffeneau
1.2.4. Đo khí máu động mạch: bằng máy AVL COMPACT 1 BLOOD GAS  
ANALYZER do Nhật sản xuất 1993. Đánh giá PaO2 và PaCO2 , SaO2 , với tiêu chuẩn:
 PaO2 giảm khi nhỏ hơn 70mmHg. 
 PaCO2 tăng khi lớn hơn 45mmHg.

 SaO2  giảm khi = 80 đến 90%

37


1.2.5. Siêu âm: Đo áp lực động mạch phổi (ALĐMP ) kỳ tâm thu (PAPs) bằng  
Doppler liên tục với trị  số  bình thường < 35 mmHg. Tăng ALĐMP   khi PAPs > 
35mmHg. 
1.2.6. Điện tâm đồ: Đo bằng máy CARDIOVLT­ATI (Đức sản xuất năm 1997) 
tại Khoa Nội Hô hấp ­ Nội tiết  ­Thầìn kinh bệnh viện Trung ương Huê.ú
1.2.7. Xửí lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê S.P.S.S. phiên bản  10.0.5,  
áp dụng để tính trung bình, độ lệch chuẩn. 
2. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2.1. Tình hình dịch tể:
2.1.1. Về giới 
10 næî
21%

38 nam
79%

Minh họa  giới mắc bệnh
48 bệnh nhân gồm 38 nam chiếm 79 % và 10 nữ  chiếm 21%. Có sự  khác biệt  
có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn  tỷ lệ bệnh nhân nữ (p<0,05) .
 Bảng 2.1: Về Tuổi
Tuổi
Trung bình
Tuổi lớn nhất
Tuổi nhỏ nhất


Nam
68,6   15,2
89
21

Nữ
66, 8   20, 2
81
16

Chung
68, 2   16, 2
89
16

Bảng 2.2: Phân chia theo giới và nhóm tuổi
Giới

Nhóm tuổi
16­35
36­55
56­ 75
76­ >85
Cọng

Nam
S.lượng
2
4
20

12
38

Nữ
Tỷ lệ %
5.2
10.5
52.6
31.6
100.0

S.lượng
1
1
3
5
10

Tỷ lệ %
10.0
10.0
30.0
50.0
100.0

Tổng số
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
3

6.3
5
10.3
23
48.0
17
35.4
48
100.0

­ Kết quả  chúng tôi: tuổi vào viện trung bình là 68,2   16,2 tuổi, thường gặp 
nhất là từ 56 đến 75, chiếm 48%. ­ Không khác gì nhiều so với một số tác giả khác :
  Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn ình Tiến khi nghiên cứu đặc điểm điện tim nơi 90  
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thấy tuổi trung bình là 63,53   8,1 tuổi
Incalzi RA và cộng sự khi nghiên cứu những dấu hiệu điện tâm đồ của tâm phế 
mạn nơi 263 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhận thấy tuổi trung bình là  
67   9 
38


Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nam là 68   15,2, tuổi lớn nhất là 89 và 
tuổi nhỏ nhất là 21 
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nữ là 66,8   20,2, tuổi lớn nhất là 81 và 
tuổi nhỏ nhất là 16.
Không có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê trong độ  tuổi trung bình giữa hai  
nhóm bệnh nhân nam và nữ  (p> 0,05).
2.2. Về kết quả  lâm sàng:
2.2.1. Phân giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
Chúng tôi chọn cách phân chia theo GOLD, April 2001, được áp dụng nhiều 
nhất hiện nay.

Theo đó, 48 bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu gồm có:
* Không có bệnh nhân nào thuộc giai đoạn 0 và I, vì  ở  những giai đoạn này, 
bệnh nhân thường không có triệu chứng, hay chỉ có ho khạc đàm mạn tính nên bệnh 
nhân thường không chú ý và không đi khám bệnh. 
* 17 bệnh nhân thuộc giai đoạn IIA ( 50%< FEV1 < 80% ) chiếm 35.4%
* 28 bệnh nhân thuộc giai đoạn IIB ( 30%< FEV1 < 50% ) chiếm 58.3%
* 3 bệnh nhân thuộc giai đoạn III     ( %FEV1 < 30% ) chiếm  6.3%
Số  bệnh nhân thuộc giai đoạn IIB là nhiều nhất.Theo cách phân chia giai đoạn 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của ATS 1995, thì đa số  bệnh nhân chúng tôi nghiên 
cứu thuộc giai đoạn III.
G â III
G â II A

3 bn( 6% )

17bn ( 3 5% )

G â I IB
28bn ( 5 9% )

Minh họa tỷ lệ các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD
2.2.2. Kết quả  các dấu chứng lâm sàng 

Bảng 2.3: Tỷ lệ các dấu lâm sàng giữa các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Dấu lâm sàng
Phù toàn
Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên
Phản hồi gan tĩnh mạch cổ
T2 mạnh ở ổ van ĐMP

Thổi tâm thu ở  ổ van 3 lá
Gan lớn
Dấu Harzer

IIA
0
0
6 (2.5% )
5 (10.4% )
2 (4.2% )
4 ( 8.3% )
2 (4.2% )

Giai đoạn
IIB
15 (16.7%)
10 (20.8%)
28 (58.3%)
21 (43.8%)
9 (18.8%)
22 (45.8%)
13 (27.1%)

III
3 (6.3%)
3 (6.3%)
3 (6.3%)
3 (6.3%)
3 (6.3%)
3 (6.3%)

3 (6.3%)

Các biểu hiện lâm sàng đều có mặt đầy đủ  ở giai đoạn IIB của bệnh phổi tắc  
nghẽn mạn tính với 
39


Phù toàn: 
15 bệnh nhân chiếm 16.7%
Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên: 
10 bệnh nhân chiếm 20.8%
Có phản hồi gan tĩnh mạch cổ  : 
28 bệnh nhân chiếm 58.3%
Tiếng T2 mạnh ở ổ van động mạch phổi : 
21 bệnh nhân chiếm 43.8%
Thổi tâm thu ở ổ van 3 lá : 
9 bệnh nhân chiếm 18.8%
Gan lớn :  
22 bệnh nhân chiếm 45.8%
Có dấu Harzer : 
13 bệnh nhân chiếm 27.1%
­ Louis R, trong nghiên cứu của mình nhận xét  ở các nước Tây Âu, bệnh phổi  
tắc nghẽn mạn tính diễn tiến sau nhiều năm, đưa đến các triệu chứng của sự  thiếu  
khí, suy hô hấp, tăng áp phổi và giai đoạn cuối là tâm phế mạn.
­ MacNee nghiên cứu chức năng thất phải cho thấy khi thất phải bị quá tải sẽ 
dẫn đến suy chức năng thất phải. Điều này càng tồi tệ khi bệnh nhân có tăng áp lực  
động mạch phổi hay tâm phế mạn nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
2.3. Về kết quả  cận lâm sàng
2.3.1. Khí máu 
Bảng 2.4: Kết quả khí máu


Kết quả

Số lượng
15
3
8
22
12

Bình thường
Tăng PaCO2
Giảm PaO2
Tăng PaCO2 Giảm PaO2
SaO2  giảm

Tỷ lệ %
31.3
6.3
16.7
45.8
25.0

48 bệnh nhân của chúng tôi, có 33 bệnh nhân khí máu có biểu hiện bệnh lý  
(68.7%), và có 12 bệnh nhân (25.0%) SaO2 giảm .
Bảng 2.5: Kết quả khí máu theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

IIA
11 (22.9%)
0

3 (6.3%)
3 (6.3%)

Giai đoạn
IIB
4 (8.3%)
3 (6.3%)
5 (10.4%)
16 (33.3%)

III
0
0
0
3 (6.3%)

Cộng
15 (31.2%)
3 (6.3%)
8(16.7%)

0

9 (18.8%)

3 (6.3%)

12 (25.1%)

Khí máu

Bình thường
Tăng PaCO2
Giảm PaO2
Tăng   PaCO2    giảm 
PaO2
SaO2 giảm

22 (45.8%)

* Giai đoạn IIA có 3 bệnh nhân giảm PaO2 đơn thuần ( 6.3% ) và 3 bệnh nhân 
giảm PaO2 đồng thời tăng PaCO2 (  6.3%). SaO2 chưa giảm.
* Giai đoạn IIB có 3 bệnh nhân tăng PaCO2  đơn thuần (6.3%), 6 bệnh nhân 
giảm PaO2 đơn thuần (10.4% ), và tăng PaCO2 đồng thời giảm PaO2 có 16 bệnh nhân 
(33.3%), SaO2  giảm có 9 bệnh nhân (18.8%).
40


* Giai đoạn III, có 3 bệnh nhân thì cả  3 đều có tăng PaCO2  đồng thời giảm 
PaO2 và giảm SaO2 (100% ) 
Của chúng tôi có điểm phù hợp với những nhận định nói trên, là ở các giai đoạn 
nặng IIB­ III, các biểu hiện rối loạn khí máu càng rõ, càng nhiều với giảm PaO2 đơn 
thuần và giảm PaO2 đồng thời tăng PaCO2 
­ Saryal S và cộng sự  , nghiên cứu theo dõi và phân tích 56 trường hợp bệnh 
phổi tắc nghẽn mạn tính có  ưu thán (PaCO2 tăng) và bình thán nhận thấy nơi bệnh 
nhân ưu thán kéo dài, tiên lượng thường xấu hơn ở nhóm bệnh nhân bình thán.
­ Pierson DS nhận định rằng nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khi 
có thiếu khí phế nang ( PO2 giảm ) sẽ là yếu tố chính dẫn đến sự hình thành tâm phế 
mạn: phì đại thất phải có hay không có suy tim phải.
­ Sarubbi B và cộng sự  nghiên cứu nơi 15 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn  
tính có thiểu khí (hypoxemic) đồng thời có ưu thán (hypercapnic) có đối chiếu với 20 

trường hợp đối chứng, nhận thấy  ở  bệnh nhân có thiểu khí kèm  ưu thán có  ảnh 
hưởng nhiều đến nhịp tim, dễ gây rối loạn nhịp.
2.3.2. Điện tâm đồ:
Bảng 2.6: Kết quả điện tâm đồ chung cả nhóm bệnh nhân .

Kết quả
Bình thường
Dày nhĩ phải đơn thuần
Dày thất phải đơn thuần
Dày nhĩ (P) và dày thất (P)
Rối loạn dẫn truyền
Loạn nhịp
Cộng

Số lượng
13
12
3
13
4
3
48

Tỷ lệ %
27.1
25.0
6.3
27.1
8.3
6.3

100.0

Nghiên cứu của chúng tôi, có biểu hiện bệnh lý trên điện tâm đồ là 35/ 48 bệnh  
nhân chiếm 72.9%. Thường gặp là dày nhĩ phải đơn thuần và dày nhĩ phải kết hợp  
dày thất phải. 
Trong hai nhóm hình ảnh bệnh lý này có cả rối loạn dẫn truyền ( 4 bệnh nhân,  
chiếm 8.3% ) và/ hoặc loạn nhịp ( 3 bệnh nhân ­ 6.3% )
- Dày nhĩ phải đơn thuần:
12 bệnh nhân chiếm  25%
- Dày thất phải đơn thuần: 
3 bệnh nhân chiếm 6.3%
- Dày nhĩ phải và dày thất phải: 
13 bệnh nhân chiếm  27.1%
- Rối loạn dẫn truyền:  
4 bệnh nhân chiếm  8.3%
- Loạn nhịp: 
3 bệnh nhân chiếm 6.3%
Nguyễn Đình Tiến, Đinh ngọc Sỹ  khi nghiên cứu đặc điểm điện tâm đồ  nơi 
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy kết quả có 55.6% số  bệnh nhân  
có  điện  tâm đồ biểu hiện bệnh lý 
Bảng 2.7: Kết quả điện tâm đồ theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 

Điện tâm đồ

Giai đoạn
41


IIA
IIB

III
Cộng
7 ( 14,6%)
6(12.5%)
0
13
4 (8.3%)
7 (14.6%)
1 (2.1%)
12
1 (2.1%)
2 (4.2%)
0
3
2 (4.2%)
10 (20.8%)
1 (2.1%)
13
1 (2.1%)
3 (6.3%)
0
4



3
(2.1%)
(2.1%)
(2.1%)
Cộng

16
29
3
48
Kết quả điện tâm đồ theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy :
­ Giai đoạn IIA  
có 9/16 bệnh nhân điện tâm đồ bệnh lý chiếm 56.2%
­ Giai đoạn IIB  có 23/29  bệnh nhân điện tâm đồ bệnh lý chiếm 79.3%
­ Giai đoạn III 
có 3/3  bệnh nhân điện tâm đồ bệnh lý chiếm 100%.
Giữa các tỷ  lệ  kết quả  điện tâm đồ  bệnh lý theo giai đoạn bệnh phổi tắc  
nghẽn mạn tính có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p <0,05) với sự tăng dần các tỷ 
lệ từ giai đoạn IIA đến giai đoạn III.
Gorrecka  D  nghiên cứu nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thấy có  
loạn nhịp thất và trên thất  cũng như có rối loạn dẫn truyền, đặc biệt trong giai đoạn  
suy hô hấp cấp, nếu có loạn nhịp phối hợp sẽ khiến tiên lượng xấu hơn 
Conte G và cộng sự   trong một nghiên cứu của mình có nhận xét: bệnh nhân 
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính  đặc biệt trong những đợt cấp tính của bệnh có suy hô  
hấp, thì có nguy cơ có loạn nhịp tim nhiều hơn ở người bình thường cùng độ tuổi. 
2.3.3. Áp lực  động mạch phổi (ALĐMP)
Bình thường
Dày nhĩ phải
Dày thất phải
Dày nhĩ (P) và  thất (P)
Rối loạn dẫn truyền
Loạn nhịp

Bảng 2.8: Kết quả ALĐMP theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Áp lực   

 động mạch phổi
 35mmHg
> 35 ­ 45 mmHg
> 45 mmHg
Cộng

IIA
5(41 ,7%)
7 (58.3%)
0
12

Giai đoạn
IIB
2 (10.5%)
11 (57.9%)
6 (31.6%)
19

III
0
0
3 (100.0%)
3

Cộng
7
18
9
34


Theo ATS, phân giai đoạn tâm phế  mạn dựa trị  số ALĐMP thì kết quả  chúng  
tôi thu được là:
- 35 mmHg là giai đoạn I, 
có 7 bệnh nhân chiếm  14.6%
- > 35­45 mmHg là giai đoạn II,
có 18 bệnh nhân chiếm 37.5%
- > 45 mmHg là giai đoạn III, 
có 9 bệnh nhân chiếm  18.8%
Kết quả ALĐMP theo các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy :
* Ở giai đoạn IIA , ALĐMP < 45 mmHg, chưa thấy có bệnh nhân nào. 
* Ở giai đoạn IIB, ALĐMP = 45 mmHg có 11 bệnh nhân chiếm 57.9% và >45  
mmHg có 6 bệnh nhân chiếm 31.6%. 
*   Ở   giai   đoạn   III,   ALĐMP   >   45mmHg   chiếm   100%   bệnh   nhân.   Như   thế 
ALĐMP tăng dần theo giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ  IIA  đến III.
42


Zomparoti M và cộüng sự nghiên cứu áp lực động mạch phổi nơi 90 bệnh nhân 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng siêu âm màu Doppler tim cho thấy áp lực động 
mạch phổi là một yếu tố quan trọng để tiên lượng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
­ Malcolm I, Burgess, và một số tác giả khác nghiên cứu tìm kiếm một chỉ số 
siêu âm Doppler cho việc khảo sát chức năng thất phải bằng việc sử  dụng siêu âm  
màu Doppler để đo áp lực động mạch phổi được xem như  là một chỉ  điểm để  đánh  
giá chức năng thất phải nơi những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
2.4.Tỷ  lệ  các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và giai đoạn tâm  
phế mạn 
G â III

G â IIA


3 bn( 6%)

17bn ( 35%)

G â IIB
28bn ( 59%)

Minh họa tỷ lệ các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD

2
Säú 5
2
bn 0
1
5
1
0
5

11n
am
22.9
%

6
næî
12.5
%


0
II
A

25n
am
52.1
%
3 2na
4.2 1n
næî m
6.3
æî
% % 2.1
%
II
II
B
I

Giai
âoaû
n

Minh họa tỷ lệ các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo  giới

43


27nam


Säú bãûnh nhán

30
25

71.1%

20
5nam
15
10
5

13.1% 3næî

5næî

30%

50%

6nam
15,8%

2næî
20%

0
I


II

III

Giai âoaûn

Minh họa tỷ lệ các giai đoạn tâm phế mạn tính theo  giới
Bảng 2.10: Tỷ lệ các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với tâm phế mạn
Giai đoạn bệnh 
phổi tắc nghẽn
 mạn tính 
IIA
IIB
III
Cộüng

I
S.lượng
6
2
0
8

Giai đoạn tâm phế mạn
II
Tỷ lệ   %
S.lượng Tỷ lệ %
35.3
11

64.7
7.1
21
75.0
0.0
0
0.0
32

III
S.lượng
0
5
3
8

Tỷ lệ %
0.0
17.9
100.0

Dựa các dấu lâm sàng và cận lâm sàng, dựa cách phân chia các giai đoạn tâm  
phế  mạn của Hiệp Hội Lồng ngực Hoa Kỳ  (ATS), và dựa cách phân chia các giai 
đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD April 2001, nhóm 48 bệnh nhân 
nghiên cứu của chúng tôi gồm có:
Giai đoạn IIA bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có 6 bệnh nhân tâm phế  mạn 
giai đoạn I  chiếm 35.3%, 11 bệnh nhân giai đoạn II chiếm 64.7%
Giai đoạn IIB bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có 2 bệnh nhân tâm phế mạn giai  
đoạn I chiếm 7.1%,   21 bệnh nhân tâm phế  mạn   giai đoạn II chiếm 75%, 5 bệnh  
nhân tâm phế mạn giai đoạn III chiếm 17.9%

Giai đoạn III bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có 3 bệnh nhân tâm phế  mạn  ở 
giai đoạn III , chiếm 100.%
Như  thế, đa số  bệnh nhân bị  tâm phế  mạn giai đoạn II (32 bệnh nhân chiếm  
66.6%) thường ở giai đoạn IIA và giai đoạn IIB của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.  
Sang giai đoạn III của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hầu như tất cả bệnh nhân đều  
44


gặp biến chứng tâm phế  mạn nặng (giai đoạn III) với đầy đủ  các dấu lâm sàng và 
cận lâm sàng nặng nề.
Đây là một điểm đáng quan tâm đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở nước 
ta, chứng tỏ người bệnh thường nhập viện ở giai đoạn muộn, khi mà các triệu chứng  
quá rõ ràng, quá nặng nề. 
Ở  giai đoạn IIA và giai đoạn IIB , việc quản lý theo dõi và điều trị  bệnh rất 
khó khăn và tốn kém nhưng tiên lượng không mấy khả  quan. Ngược lại, nếu bệnh  
được phát hiện sớm và điều trị sớm, đúng cách, thì tiên lượng thường rất tốt.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu những dấu lâm sàng và cận lâm sàng của 48 bệnh nhân bệnh 
phổi tắc nghẽn mạn tính vào Khoa Nội Hô Hấp Nội Tiết Thần kinh Bệnh viện trung  
ương Huế từ 4/2001 đến 4/2002,  chúng tôi có kết luận như sau :
Về tỷ lệ mắc tâm phế mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì đa  
số bệnh nhân bị tâm phế mạn giai đoạn II (32 bệnh nhân chiếm 66.6%) thường ở giai 
đoạn IIA (17%) và giai đoạn IIB (28%) của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Sang giai  
đoạn III của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hầu như tất cả bệnh nhân đều gặp biến  
chứng tâm phế mạn nặng (giai đoạn III) với đầy đủ các triệu chứng lâm sàng và dấu  
chứng cận lâm sàng nặng nề.
TÀI LI Ệ U THAM KH Ả O

1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Lê Văn Bàng. Tâm phế  mạn, Giáo trình Sau Đại Học Bệnh Hô Hấp;  (2002).59­ 
69.
Lê Văn Bàng. Viêm phế  quản mạn,Giáo trình Sau Đại Học Bệnh Hô Hấp (2002) 
39­49.
Lê văn Bàng. Hen phế quản, Giáo trình Sau Đại Học Bệnh Hô Hấp (2002) 12­38.
Nguyễn Đình Hường (1991), "Viêm phế quản mạn", Bách khoa Bệnh học Tập 1 , 
tr.353­355.
Hướng dẫn sử dụng máy đo Chức Năng Hô Hấp Spirovit 1996 SP­1. 
Nguyễn Cửu Long (2001), " Các phương pháp tính áp lực động mạch phổi bằng 
siêu âm Doppler tim", Tạp chí Thông tin Tim Mạch học 4/2001; 3: tr. 9­ 12.
Võ Hồng Sinh (2000), " Nghiên cứu về tình hình chẩn đoán và điều trị  và một số 
đặc điểm chức năng hô hấp ở bệnh nhân viêm phế quản mãn" Luận án Tiến sĩ Y  
học Đại học Y Hà Nội .
Bùi Xuân Tám (1999),"Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính",Bệnh Hô Hấp, NXB Y học; 
tr.600­649.
Nguyễn Đình Tiến, Đinh Ngọc Sỹ  (2000), "Nghiên cứu đặc điểm điện tim trong  
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính",  Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học,  

45


Đại hội Tim Mạch Học Quốc gia Việt Nam lần thứ 3 ­ Hội Tim Mạch Học Quốc 

gia Việt Nam, tr.1388­ 1391.
10.
ATS Guidelines COPD (1995), "Standard for the diagnosis and care of patients 
with chronic obstructive pulmonary disease",  American Journal of Respiratory and  
Critical care Medicine, Vol 152,  pp. 5.77 ­ 5.120.
11.
Barnes P. J. ­ Quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; tài liệu dịch.
12.
Cheng X, Li J, Zhang Z(1998 Dec.) " Analysis of Basic Data of the Study on 
Prevention and treatment of COPD and chronic cor pulmonale", Zhonghua Jie He He  
Mu Xi Za Zhi;21(12): pp. 749 ­752
13.
De la Iglesia Martinez F, Pellincer Vazquez C. Ramos Pollendo V, Nicolas 
Miguet R (2000 Feb.) "Chronic Obstructive Pulmonary disease and the seasons of the 
year", Arch. Bronchopneumol.;36(2); pp. 84­89
14.
GOLD ( April 2001) Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease ) 
"Global     Strategy   for   the   Diagnosis,   Management,   and   Prevention   of   Chronic 
Obstructive Pulmonary Disease National Heart, Lung, and Blood Institute /WHO " 
Report Executive Summary. 
15.
Gorecka D (1997 Jun.) " Cardiac Arrhythmias in chronic obstructive pulmonary 
disease ", Monaldi Arch. Chest Dis.;52(3): pp. 278­ 281
16.
B.   Herer(Sept.1992),  "Insuffisance   Respiratoire   Chronique   Obstructive   " 
Impact Internat­ Broncho­Pneumopathies Chroniques, pp. 13­19.
17.
Incalzi R.A., Fuso L.(2001 Feb.)"The Prognostics Role of Electrocardiography 
in COPD" , Italy Heart  Jour.; 2(2), pp. 78­80
18.

Malcolm I, Burgess, Simon Ray, Nesrin Mogulkoc, Jim Egan(2000) "Doppler 
Echocardiographic Index of Global Right Ventricular Function  ", Circulation  ; pp. 
101;e117
19.
Pierson   DJ   (2000   Jan.)   "  Pathophysiology   and   Clinical     Effects   of   Chronic 
Hypoxia" , Respi. Care.; 45: pp. 39­51; discussion  51­53
20.
Putnik   M,   Povazan   D,   Vindis­Jesic   M   (1998)   "   Electrocardiography   and 
echocardiology in the diagnosis of chronic cor pulmonale ",  Med. Pregl. (11­12) pp. 
528­531
21.
Sarubbi B, Esposito V (Feb. 1997), " Effect of blood gas derangement on QTc 
dispersion in severe chronic obstructive pulmonary disease" ,  Int. J. Cardiol.,58(3): 
pp. 287­ 292
22.
Zomparoti M, Battaglia M, Rimondi MR, Battista G, Stambazzi C (1997Jan­
Mar)   "Hemodynamic   Estimation   of   Chronic   Cor   Pulmonale   by   Doppler 
Echocardiography. Clinical Value and comparison with other noninvasive imaging 
techniques" , Rays.:22(1); pp. 73­93
 
46


TÓM TẮT
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh lý hô hấp  phổ biến hiện nay. Bệnh diễn  
tiến từ từ và gây nhiều biến chứng. Tâm phế  mạn là biến chứng thường gặp do bệnh phổi  
tắc nghẽn mạn tính gây ra.
Phân giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD   tháng 4/ 2001, có 4 giai  
đoạn 0, I, II, III.
Phân giai đoạn tâm phế mạn theo Hiệp hội Lồng ngực Hoa kỳ (ATS), có 3 giai đoạn I,  

II, III
Nghiên cứu 48 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vào khoa Nội Hô Hấp bệnh  
viện trung ương Huế :
1. Tuổi trung bình 68,2   16,2 
2. Đa số bệnh nhân bị tâm phế mạn giai đoạn II (32 bệnh nhân chiếm 66.6%) thường  
ở giai IIA đoạn (17%) và giai  đoạn IIB (28%) của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Giai đoạn  
III của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hầu như  tất cả bệnh nhân đều gặp biến chứng tâm  
phế mạn nặng ( giai đoạn III ) với đầy đủ các triệu chứng lâm sàng và dấu chứng cận lâm  
sàng nặng nề.

THE RATE OF THE STAGES OF CHRONIC COR PULMONALE IN 
PATIENTS OF CHRONIC OBSTRUCTIVE DISEASE
Tran Dinh Thanh, Le Van Bang
 College of Medicine, Hue University

SUMMARY
Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is a common disease nowadays. It has a  
progressive course with many complications, the most common being chronic cor pulmonale  
(CCP). According to GOLD classification April­ 2001, COPD has 4 stages :0, I, II (IIA, IIB),  
III. For CCP, according ATS it has 3 stages: I, II, III.
Studying 48 COPD patients admitted to the Department of Respiratory of Hue Central  
Hospital, we found:
­ Average age of onset: 68.2   16.2 
­ At the stage II of CCP (66.6%) is at the stage IIA (17%) and stage IIB (28%) of COPD.
­ At the stage III of COPD, most of the patients got severe CCP complications with all  
clinical and laboratory findings complete and grave 

47




×