Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Chẩn đoán, xử trí, kết quả điều trị và xác định các yếu tố liên quan tới biến chứng xì rò miệng nối đại trực tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.3 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

CHẨN ĐOÁN, XỬ TRÍ, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ 
LIÊN QUAN TỚI BIẾN CHỨNG XÌ RÒ MIỆNG NỐI ĐẠI TRỰC TRÀNG 
Đỗ Bá Hùng* 

TÓM TẮT 
Mục đích: Nghiên cứu về việc chẩn đoán, xử trí và xác định yếu tố liên quan đến xì rò miệng nối sau cắt 
nối đại trực tràng. 
Phương pháp: Nghiên cứu hồi và tiến cứu mô tả cắt ngang, thời gian từ 1/6/2008 đến 31/12/2010 tại bệnh 
viện Bình Dân. 
Kết quả: Tổng số 1120 BN mổ đại trực tràng có 44 bệnh nhân bị xì rò miệng nối (3,92%) với tỉ lệ tử vong 
là 11,4%. Xác định 2 triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán xì rò miệng nối: sốt và đau bụng (67%) thường 
xảy ra ở ngày thứ 3‐5 sau mổ, nếu kèm theo một trong các triệu chứng mạch nhanh, bạch cầu cao, phản ứng 
thành bụng thì càng có giá trị chẩn đoán. Điều trị bảo tồn nếu xì rò khu trú, nếu có viêm phúc mạc thì can thiệp 
< 24 giờ sẽ đem lại kết quả tốt. Làm hậu môn nhân tạo, lau rửa và dẫn lưu ổ bụng triệt để vẫn là phương pháp 
đem lại kết quả tốt. Bệnh lý đại tràng, vị trí miệng nối thấp, thời gian mổ kéo dài (>140 phút) và kết hợp nhiếu 
yếu tố trên là yếu tố liên quan tới xì rò miệng nối đại trực tràng. Chưa tìm thấy sự liên quan của các yếu tố: 
Tuổi, giới, nhóm máu, bệnh lý kết hợp được điều trị ổn định, phương pháp mổ mở hay mổ nội soi, mổ cấp cứu 
hay chương trình, nối máy hay nối tay, khâu một hoặc hai lớp... 
Kết luận: Hai triệu chứng sốt và đau bụng là những triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán. Phẫu thuật 
xử lý biến chứng sớm trong vòng 24 giờ đầu và không xử lý quá mức cần thiết sẽ giảm tỉ lệ tử vong. Các yếu tố 
có ảnh hưởng đến lành miệng nối là: bệnh lý đại trực tràng, phẫu thuật khâu nối thấp, thời gian mổ kéo dài và có 
nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp. 
Từ khóa: xì rò miệng nối đại trực tràng. 

ABSTRACT 
DIAGNOSIS, MANAGEMENT, OUTCOME AND DETERMINE  
THE RISK FACTORS OF ANASTOMOTIC LEAK AFTER COLORECTAL SURGERY 


Do Ba Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 91 ‐ 96 
Objective:  Study  on  diagnosis,  management  and  determine  the  risk  factors  of  anastomotic  leak  after 
colorectal resection.  
Methods:  a  cross‐sectional,  prospective  and  retrospective,  observational  study  on  all  cases  of  anastomotic 
leak after colorectal surgery from 1/6/2008 to 31/12/2010 in Binh Dan hospital.  
Results:  44  of  1120  patients  (3.92%)  after  colorectal  surgery  have  anastomotic  leaks  with  mortality  rate 
11,4%. Two warning signs, fever and abdominal pain, often present on the third to fifth day postoperatively. It is 
of  more  diagnostic  importance  if  these  signs  are  concomitant  with  tachycardia,  leukocytosis,  or  abdominal 
tenderness.  Consider  conservative  treatment  if  anastomotic  leak  is  localized.  If  total  peritonitis  is  present, 
however, re‐laparotomy within 24 hours will ensure a better outcome. Creating a stoma, abdominal lavage, and 
placing  an  effective  drainage  of  the  abdominal  cavity  will  bring  out  a  good  result.  Colonic  diseases,  low 
anastomoses, prolonged operation (over 140 minutes) and combining all above are risk factors. We do not find 
* Bệnh viện Bình Dân  
Tác giả liên lạc: TS.BS. Đỗ Bá Hùng  

 Email:  

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

91


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

any  relationship  between  anastomic  leak  and  the  factors  as  age,  gender,  blood  group,  stable  comorbidities, 
laparoscopy or laparotomy, emergent or elective surgery, mechanical or manual (hand‐sewn), single or two‐ layer 
anastomoses. 
Conclusion: Two signs fever and abdominal pain are valuable of diagnosis. Re‐surgery within the first 24 

hours  and  avoid  overtreatment  could  reduce  mortality.  The  risk  factors  of  anastomotic  leaks  are  colorectal 
diseases, low anastomoses, prolonged operation, and combining all above. 
Keywords: Anastomotic leak. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Phương pháp nghiên cứu 

Xì rò miệng nối đại, trực tràng là hiện tượng 
dịch phân chảy từ lòng đại tràng ra ổ bụng qua 
miệng  nối,  sau  mổ  các  bệnh  lý  của  đại  trực 
tràng. Đây là một trong các biến chứng thường 
gặp  trong  ngoại  khoa.  Theo  thống  kê  của  thế 
giới  những  năm  gần  đây,  tỉ  lệ  xì  rò  miệng  nối 
đại,  trực  tràng  từ  3%‐7%.  Ở  Việt  Nam  theo 
Nguyễn Văn Vân (1980) tỉ lệ viêm phúc mạc do 
xì rò miệng nối từ 4%‐14%(1). Tại Bệnh viện Bình 
Dân  (2000‐2007),  trong  số  56  bệnh  nhân  viêm 
phúc mạc sau mổ đại‐trực tràng có 17 bệnh nhân 
tử vong (30,36%), nguyên nhân do nhiễm khuẩn 
nhiễm  độc  và  suy  đa  tạng(2).  Chẩn  đoán  xì  rò 
miệng  nối  có  trường  hợp  dễ  dàng  nhưng  cũng 
có  nhiều  trường  hợp  chẩn  đoán  khó  khăn, 
nguyên nhân do triệu chứng lâm sàng không rõ 
ràng,  thể  trạng  bệnh  nhân  suy  yếu,  hoặc  bệnh 
nhân  cao  tuổi,  đặc  biệt  là  tâm  lý  phẫu  thuật 
viên... trên thực tế đã có những phẫu thuật viên 
thâm  niên  mắc  sai  lầm.  Việc  xử  trí  xì  rò  miệng 
nối ngày nay vẫn còn nhiều bàn cãi về chỉ định, 
phương  pháp  cũng  như  thời  điểm  can  thiệp 

ngoại  khoa.  Việc  xác  định  các  yếu  tố  liên  quan 
đến xì rò miệng nối vẫn còn bàn luận, có tác giả 
cho rằng yếu tố kỹ thuật là chính, ngược lại cũng 
có tác giả cho rằng yếu tố do bệnh nhân là chính 
(3).  Vì  vậy  chúng  tôi  đi  vào  nghiên  cứu  về  việc 
chẩn đoán, xử trí và tìm các yếu tố liên quan tới 
biến chứng xì rò miệng nối đại‐trực tràng. 

Mô  tả  cắt  ngang,  theo  dõi  dọc  không  so 
sánh. Tiến cứu kết hợp hồi cứu từ 1/6/2008 đến 
31/12/2010.  Thu  thập  số  liệu  và  thống  kê  bằng 
phần mềm SPSS 15.0. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bao gồm những bệnh nhân được phẫu thuật 
các  bệnh  lý  đại,  trực  tràng  (ĐTT)  tại  bệnh  viện 
Bình  Dân  trong  khoảng  thời  gian  từ  1/6/2008 
đến 31/12/2010.  

92

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong  tổng  số  1.120  bệnh  nhân  mổ  bệnh  lý 
đại  trực  tràng  trong  thời  gian  từ  1/6/2008  đến 
31/12/2010  tại  bệnh  viện  Bình  Dân,  có  44  bệnh 
nhân  bị  biến  chứng  XRMN  (3,92%)  với  tỉ  lệ  tử 
vong 5 bệnh nhân (11,4%) 
Bảng 1: Tỉ lệ xì rò miệng nối và tỉ lệ tử vong trên thế 
giới 

Số bệnh
Tỉ lệ xì rò
nhân
2235
Anh
3,84%
(1991-1995)
2452
Đức
1%
(1978-1999)
1580
Hồng Kông
6,6%
(1994-2005)
811
Thụy Sỹ
3,8%
(2002-2006)
1290
Ý
4,8%
(1970-2004)
Đa trung tâm
4834
3,1%
(Đức,Áo,Thụy sĩ) (1995-2004)
1120
BV Bình Dân
3,92%

(2008-2010)

Tử vong/
XRMN
16%
0,8%
6,3%
12,9%
?
1,3%
11,4%

Chẩn đoán xì rò miệng nối 
Trong  44  BN  XRMN  thu  thập  dữ  liệu  cho 
thấy  các  dấu  hiệu  lâm  sàng  và  cận  lâm  sàng 
thường gặp như sau: 
Bảng 2: Các dấu hiệu lâm sàng 
Dấu hiệu lâm sàng
Sốt
Đau bụng
Tiêu phân lỏng

Số Bệnh nhân
31
29
5

Tỉ lệ %
70,4
67

11

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Dấu hiệu lâm sàng
Mạch>100 L/p
Bụng trướng
Rò phân vết mổ
Co cứng thành bụng
Ống dẫn lưu ra phân
Bung thành bụng
Nhiễm khuẩn vết mổ

Số Bệnh nhân
22
11
10
8
7
5
2

Tỉ lệ %
50
25
22,7
18
15,9

11,4
4,5

Triệu chứng kết hợp 
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng kết hợp/bệnh nhân 
Triệu chứng kết hợp
Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Sốt +đau bụng+mạch nhanh
12
37,5
Sốt+đau bụng + phản ứng thành
8
25
bụng
Sốt + đau bụng + dẫn lưu ra dịch
7
21,8
Sốt + đau bụng + bụng chướng
5
15,6
Sốt + đau bụng + tiêu chảy
4
12,5

Phương pháp xử trí biến chứng xì rò miệng 
nối 
Điều trị bảo tồn 
Kết  quả  có  12  BN  được  điều  trị  nội  chiếm 
(27,3%).  Trong  đó  bao  gồm  Xì  rò  phân  qua  vết 
mổ: 4 BN (33,4%), Xì rò phân qua ống dẫn lưu: 6 

BN (50%), lổ rò trực tràng: 2 BN (16,6%). 
Điều trị ngoại 
Can thiệp mổ lại có 32 BN chiếm (72,7%).  
Thời gian mổ lại 
Đây  là  thời  gian  dựa  vào  dữ  liệu  lâm  sàng, 
tính từ thời điểm có biểu hiện lâm sàng XRMN 
cho  đến  thời  điểm  quyết  định  mổ  lại.  Trong 
vòng  24  giờ:  16BN,  sau  2  ngày:  9BN,  sau  3 

Nghiên cứu Y học

ngày:1  BN,  sau  4  ngày:  2BN,  sau  5  ngày:  1BN, 
trên 7 ngày: 3BN. 

Các loại phẫu thuật xử trí biến chứng 
Đa  số  phẫu  thuật  viên  đều  lựa  chọn  rã 
miệng  nối  và  đưa  2  đầu  ra  làm  HMNT  (23  /32 
BN  chiếm  72%),  trong  nhóm  này  không  có  BN 
nào  bị  tử  vong.  5  trường  hợp  làm  phẫu  thuật 
Hartmann.  Có  3  trường  hợp  cắt  nối  lại  miệng 
nối.  Một  trường  hợp  làm  phẫu  thuật  Miles 
(khoét bỏ tầng sinh mô cùng với đoạn trực tràng 
còn lại và làm HMNT đoạn ruột trên). 
Tình trạng ổ bụng lúc mổ 
Áp  xe  giữa  các  quai  ruột:  2  BN,  viêm  phúc 
mạc khu trú: 18 BN, viêm phúc mạc toàn thể: 12 
BN (có 3 BN tử vong). 

Kết quả điều trị 
Trong  nhóm  điều  trị  bảo  tồn  có  2  BN  tử 

vong  chiếm  16,7%  (2/12BN),  Trong  nhóm  điều 
trị ngoại có 3 BN tử vong chiếm 9,3% (3/32 BN), 
39  BN  vết  mổ  lành  hoặc  lỗ  rò  khu  trú  ổn  định 
được xuất viện.  

Nguyên nhân tử vong 
Đa số bệnh nhân tử vong do được mổ muộn 
3/16 BN (19%), trên lâm sàng đã có dấu hiệu sốc 
nhiễm khuẩn nhiễm độc gây suy đa tạng không 
hồi  phục  hoặc  do  suy  kiệt  kéo  dài  không  lành 
vết mổ và chỗ khâu nối ruột. 

Các yếu tố liên quan đến xì rò miệng nối 
Bảng 4: Tóm tắt kết quả thống kê 
Yếu tố
Nhóm tuổi

Giới
Bệnh lý
Bệnh kèm
theo
ASA

< 40
40 – 59
> 60
Nam
Nữ
Ung thư
Khác


Không
2
3

XRMN
(n=44)
6
19
19
30
14
27
17
12
32
26
13

ko XRMN
(n=1076)
114
326
636
709
367
807
269
366
710

655
348

Đơn biến
p
0,11

2

χ
4,47

0,10

0,753

4,13

0,042

0,86

0,354

0,55

0,76

OR


Đa biến
95%CI

p

1,506

(0,786 – 2,887)

0,217

0,042

(0,224 – 0,871)

0,018

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

93


Nghiên cứu Y học 
Yếu tố

Nhóm máu

Chuẩn bị
ruột
Điều trị

trước mổ
Tình trạng
bụng
Tình trạng
ruột
Tính chất
PT
Phương
pháp PT
Loại phẫu
thuật

Kỹ thuật nối
Kỹ thuật
khâu

4
O
A
B
AB
Ko sạch
Sạch

Không
Bẩn
Sạch
Bất thường
Bình thường
Cấp cứu

Chương trình
Nội soi
Khác
Cắt ĐT P
Cắt ĐT T+N
Cắt ĐT sigma
Cắt nối thấp
Khác
Máy
Tay
1 lớp
2 lớp
Dẫn lưu
Không

Thời gian mổ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
XRMN
(n=44)
2
23
11
8
2
23
21
13
31
19

25
28
19
11
33
18
26
7
8
9
12
11
10
34
20
14

ko XRMN
(n=1076)
73
775
121
134
46
662
414
456
620
330
746

645
326
414
662
422
654
180
461
171
202
62
200
876
563
313

10
34
141,6
(± 56,4)

370
706
120,3
(± 34,3)

Đơn biến
p

2


χ

OR

Đa biến
95%CI

p

0,498
1,596

(0,216 – 1,147)
(0,598 – 4,257)

0,102
0,351

10,2

0,017

1,52

0,271

2,86

0,091


1,726

(0,864 – 3,447)

0,122

3,08

0,079

1,672

(0,886 – 3,156)

0,113

0,24

0,624

3,26

0,071

1,506
0,613

(0,786 – 2,887)
(0,295 – 1,275)


0,217
0,190

0,05

0,82

36,23

<0,0001
2,497
3,027
8,219

2,497
(1,305 – 7,019)
(3,291 – 20,522)

0,047
0,010
0

0,48

0,49

0,42

0,516


0,42

0,109
<0,001

Ghi chú: OR (Odd ratio): Tỉ số chênh; CI (confidence incidence): Khoảng tin cậy. 
vậy đây là dấu hiệu báo động đầu tiên cần phải 
Các yếu tố kết hợp 
quan  tâm,  phải  khám  bệnh  thận  trọng  và  tìm 
2  yếu  tố  kết  hợp  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất 
kiếm các dấu hiệu khác kết hợp để có chẩn đoán 
(14/44BN), 
chính xác. 
3  yếu  tố  kết  hợp  đứng  vị  trí  thứ  hai  (13/44 
Điều trị 
BN), 4 yếu tố kết hợp (2 BN). 
Điều trị bảo tồn khi lổ rò khu trú, không có 
BÀN LUẬN 
dấu  hiệu  viêm  phúc  mạc  hoặc  bệnh  nhân  có 
Tỉ lệ xảy ra xì rò miệng nối 
nguy cơ tử vong cao khi mổ lại. Việc quyết định 
mổ lại sớm kịp thời và phương pháp phẫu thuật 
Tỉ lệ biến chứng là 3,92% (44/1120 BN), với tỉ 
có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống còn của bệnh nhân. 
lệ  tử  vong  là  11.4%,  vẫn  còn  cao  so  với  các 
nghiên cứu nước ngoài.  
Các yếu tố liên quan đến xì miệng nối  

Chẩn đoán xì rò miệng nối 


Yếu tố có liên quan đến bệnh nhân 

Hai  triệu  chứng  xuất  hiện  thường  xuyên  ở 
BN bị biến chứng XRMN là sốt và đau bụng, vì 

94

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Bệnh  lý  mắc  phải:  Ung  thư  đại  trực  tràng 
834BN(73,5%),  xì  rò  miệng  nối  27BN(3,2%)(6). 
Trong đó giai đoạn TNM (tiến triển của khối u) 
không có liên quan đến tỉ lệ xì rò miệng nối, phù 
hợp với các nghiên cứu của nước ngoài(10). Bệnh 
lý  khác:  có  286  BN(26,5%),  xì  rò  miệng  nối 
17BN(6%), các bệnh lý nguy cơ xì rò cao thường 
gặp là: lao ruột có 2/7 BN(29%), thương hàn có 
1/1  BN,  ung  thư  khác  di  căn  ổ  bụng  có  2/25 
BN(8%).  
Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp và đái tháo 
đường  là  hay  gặp  nhất,  tuy  nhiên  các  bệnh  lý 
này  thường  được  điều  trị  ổn  định  trước  khi 
phẫu thuật vì vậy kết quả cho thấy không có liên 
quan đến XRMN.  

Yếu tố liên quan đến phẫu thuật 
Chuẩn  bị  ruột  trước  mổ:  rửa  ruột  không  làm 

giảm  tỉ  lệ  XRMN,  kết  quả  này  trùng  hợp  với 
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài (5).  
Kháng  sinh  trước  mổ:  việc  dùng  kháng  sinh 
chỉ  có  ý  nghĩa  làm  giảm  thiểu  mức  độ  trầm 
trọng của biến chứng khi xảy ra và giảm nhiễm 
khuẩn vết mổ.  
Điều trị hỗ trợ trước mổ: Tỉ lệ xì rò miệng nối 
có cao hơn ở những bệnh nhân cần phải điều trị 
hỗ trợ trước mổ, tuy nhiên qua kết quả phân tích 
thống kê cho thấy yếu tố này chưa có tính thuyết 
phục có liên quan đến XRMN.  
Tình trạng ổ bụng trong phẫu thuật: chưa thấy 
có liên quan đến XRMN, trong khi tác giả nước 
ngoài ghi nhận có liên quan(4). Tình trạng ruột: Tỉ 
lệ XRMN giữa hai nhóm tương đương nhau. 
Hình thức phẫu thuật: nhóm mổ chương trình 
có tỉ lệ XRMN gấp 3 lần nhóm mổ cấp cứu, tuy 
nhiên  kết  quả  thống  kê  cho  thấy  yếu  tố  này 
không có liên quan đến XRMN, phù hợp với tác 
giả Lars Tue Sorensen ở Đan Mạch(7).  
Phương pháp phẫu thuật: Tỉ lệ xì rò trong mổ 
mở hoặc nội soi tương đương nhau(10).  
Loại  phẫu  thuật:  kết  quả  cho  thấy  tỉ  lệ  xì  rò 
miệng  nối  xảy  ra  nhiều  ở  phẫu  thuật  cắt  nối 
thấp(6).  Và  các  loại  phẫu  thuật  khác  như:  đóng 

Nghiên cứu Y học

HMNT, nối hồi‐đại tràng do viêm lao, cắt políp, 
rò manh tràng do cắt ruột thừa, ...  

Kỹ thuật khâu nối: nối máy, nối bằng tay, một 
hay  hai  lớp  có  tỉ  lệ  XRMN  giữa  hai  nhóm  như 
nhau  (10).  Dẫn  lưu:  không  có  liên  quan  đến 
XRMN.  
Hậu môn nhân tạo dự phòng: tại trung tâm của 
chúng  tôi  hiện  nay  đa  số  bác  sĩ  phẫu  thuật 
không còn áp dụng làm hậu môn tạm trên dòng 
dự  phòng  theo  khuyến  cáo  của  một  số  nghiên 
cứu của nước ngoài (8).  
Thời  gian  mổ:  thời  gian  mổ  kéo  dài  có  ảnh 
hưởng đến biến chứng này.  

Các yếu tố nguy cơ kết hợp của bệnh nhân 
Số BN bị biến chứng tập trung nhiều ở nhóm 
có  2  yếu  tố  nguy  cơ  trở  lên  chiếm  66% 
(29/44BN). 

KẾT LUẬN 
Chẩn đoán, xử trí và kết quả điều trị xì rò 
miệng nối đại, trực tràng 
Sốt  và  đau  bụng  là  hai  triệu  chứng  quan 
trọng (chiếm tỉ lệ 67%), nếu kèm theo một trong 
các  triệu  chứng:  mạch  nhanh,  bạch  cầu  tăng, 
phản ứng thành bụng, siêu âm có dịch ổ bụng... 
thì có thể chẩn đoán xì rò miệng nối. Xử trí điều 
trị bảo tồn khi rò khu trú, điều trị can thiệp phẫu 
thuật khi có biểu hiện viêm phúc mạc, can thiệp 
phẫu thuật sớm (< 24 giờ) đem lại kết quả tốt và 
không nên xử trí ngoại khoa quá mức cần thiết 
khi thể trạng bệnh nhân không cho phép. 


Yếu  tố  liên  quan  gây  biến  chứng  xì  rò 
miệng nối 
Những  yếu  tố  liên  quan  tới  biến  chứng  xì  rò 
miệng nối đại, trực tràng có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) gồm 
Bệnh lý: Ung thư, lao ruột, ung thư của các 
tạng không phải đại trực tràng. Phẫu thuật: vị trí 
miệng nối thấp (đoạn trực tràng giữa và dưới), 
Thời gian mổ kéo dài (>140 phút). Kết hợp nhiều 
yếu tố liên quan: ung thư + vị trí miệng nối thấp 
(14/44  bệnh  nhân),  ung  thư  +  thời  gian  mổ  kéo 
dài (13/44 bệnh nhân). 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

95


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Chưa tìm thấy sự liên quan của một số yếu tố 
như  
Tuổi,  giới,  bệnh  lý  kết  hợp,  chỉ  số  ASA, 
chuẩn bị ruột trước mổ, tình trạng ổ bụng, tình 
trạng  ruột,  mổ  cấp  cứu  hay  chương  trình,  mổ 
mở  hoặc  nội  soi,  Nối  bằng  máy  hay  bằng  tay, 
khâu 1 lớp hay 2 lớp... 


TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arnaud A., Yves P., Danielle T., et al (2002), “Factors Associated 
with  Clinically  Significant  Anastomotic  Leakage  after  Large”, 
World J. Surg. 26, pp. 499‐502. 
Cagla  E,  Shawn  SF,  Darlene  SF,  et  al  (2010),  “Preoperative 
bowel  preparation  for  patients  undergoing  elective  colorectal 
surgery: a clinical practice guideline endorsed by the Canadian 
Society  of  Colon  and  Rectal  Surgeons”,  Can J Surg,  53(6),  pp. 
385–395. 
3. Lars TS, Ulla H, Finn K et al (2005), “Risk factors for tissue and 
wound  complications  in  gastrointestinal  surgery”,  Ann  Surg, 
241(4) pp: 654‐658. 
2.

4. Leester  B.,  Asztalos  I.,  Polnyib  C.  (2002),“Septic  complications 
after  low  anterior  rectal  resection‐‐is  diverting  stoma  still 
justified?” Acta Chir Iugosl, 49(2), pp. 67‐71. 
5. Nguyễn Ấu Thực (2002),“Phúc mạc viêm”, Bệnh học ngoại khoa, 
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân Hà nội, tr. 233‐251. 
6. Phạm Gia Khánh, Vũ Huy Nùng (2002),“ Ung thư đại tràng ”, 
Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tr. 277‐
291. 
7. Pronio  A.,  Di  Filippo  A.,  Narilli  P.,  et  al  (2007),  “Anastomotic 
dehiscence in colorectal surgery; Analysis of 1290 patients”, Chir 
Ital, 2007 Sep‐Oct 59(5), pp. 599‐609. 
8. Rose J., Schneider C., Yildirim C., et al (2004), “Complications in 
laparoscopic  colorectal  surgery:  results  of  a  multicentre  trial”, 
Tech Coloproctol, ch.8, pp. 25–28. 
9. Taflampas  P.,  Christodoulakis  M.,  Tsiftsis  D.D.  (2009), 

“Anastomotic  leakage  after  low  anterior  resection  for  rectal 
cancer: facts, obscurity, and fiction”. Surg Today, Epub Mar 12, 
39(3):183‐8. 
10. Văn Tần (2010), “Biến chứng và chất lượng phẫu thuật, làm sao 
xử trí cho hiệu quả?”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 
tr. 6‐14. 

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 

27‐02‐2013 
12‐04‐2013 
25–09‐2013 

 

96

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  




×