TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI NỘI SOI
Hà Huy Thiên Thanh1, Ngô Văn Thắng1, Nguyễn Quốc Anh1,
Đặng Hồng Sơn2, Bùi Thanh Sơn3, Phạm Thị Khánh Vân3
1
Bệnh viện Mắt Trung ương; 2Bệnh viện Mắt Hải Phòng,3Trường Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi và tìm
hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. Đây là nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu trên 58
bệnh nhân được phẫu thuật nối thông túi lệ - mũi nội soi, tại khoa Chấn thương, Bệnh viện Mắt Trung ương,
từ tháng 12/2015 đến tháng 03/2017. Trong 58 bệnh nhân có 14 nam, 44 nữ, tuổi từ 18 đến 75. Nguyên
nhân gây tắc ống lệ mũi gồm: 39 trường hợp nguyên phát; 17 trường hợp do chấn thương; 1 trường hơp tái
phát sau phẫu thuật mở da và 1 trường hợp sau phẫu thuật mũi xoang. Sau 3 tháng phẫu thuật: 51/58
trường hợp hết chảy nước mắt; 53/58 trường hợp bơm nước lệ quản nước thoát tốt. Chảy máu nhiều trong
phẫu thuật và nguyên nhân tắc lệ đạo do chấn thương có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Phẫu thuật
nối thông túi lệ - mũi nội soi là phẫu thuật khá an toàn và hiệu quả.
Từ khóa: Nối thông túi lệ - mũi nội soi
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc lệ đạo là bệnh lý thường gặp trong
nhãn khoa và xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Hiện
nay, có nhiều phương pháp điều trị tắc lệ đạo,
tuỳ thuộc vào vị trí tắc và hình thái lâm sàng
[1]. Chiến lược điều trị bệnh lý này được đa số
các tác giả đồng thuận là theo từng bước: từ
việc điều trị bảo tồn đến các kỹ thuật phẫu
thuật khác nhau [2 - 5]. Dù phẫu thuật nối
đầu được trang bị hệ thống máy nội soi. Nhằm
đáp ứng kịp thời với nhu cầu của người bệnh
hiện nay, cũng như hiện tại Bệnh viện Mắt
Trung ương vẫn chua có công trình nghiên
cứu nào báo cáo về vấn đề phẫu thuật nội soi
lệ - mũi. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài này với mục tiêu: 1. Đánh giá kết
quả bước đầu phẫu thuật; 2. Tìm hiểu một số
thông túi lệ - mũi qua đường rạch da kinh điển
yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuât.
đã khẳng định vai trò của nó trong điều trị tắc
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
ống lệ - mũi có hoặc không kèm chít hẹp, tắc
lệ quản, nhưng rào cản lớn nhất của phẫu
thuật là để lại sẹo ngoài da [6 - 8]. Để khắc
phục nhược điểm này: phẫu thuật nối thông
túi lệ - mũi nội soi đã dần từng bước thay thế
phẫu thuật qua đường rạch da [9; 10]. Bệnh
viện Mắt Trung ương từ cuối năm 2015 bắt
1. Đối tượng
Bệnh nhân bị tắc ống lệ mũi, được phẫu
thuật nối thông túi lệ - mũi tại Khoa Chấn
thương, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng
12/2015 đến tháng 3/2017, được chia thành 2
nhóm: Nhóm 1: không rõ nguyên nhân: 39
mắt. Nhóm 2: mắc phải: 19 mắt.
Địa chỉ liên hệ: Hà Huy Thiên Thanh, Bệnh viện Mắt
Trung ương
Email:
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, có khoang
Ngày nhận: 01/04/2018
mũi đủ rộng để thao tác các kỹ thuật. Đồng ý
Ngày được chấp thuận: 15/05/2018
tham gia nghiên cứu.
TCNCYH 112 (3) - 2018
19
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tiêu chuẩn loại trừ
2.5. Xử lý số liệu: Theo phương pháp
Bệnh nhân mắc bệnh lý nội khoa mạn tính,
bệnh tai mũi họng gây khó khăn cho phẫu
thuật. Bệnh nhân có bờ mi biến dạng, lỗ lệ ở
vị trí bất thường, liệt dây thần kinh VII, khô
mắt, quặm mi; viêm loét giác mạc; tăng nhãn
áp. Không đồng ý tham gia nghiên cứu
2. Phương pháp
2.2. Cỡ mẫu: được tính theo công thức:
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng
khoa học Bệnh viện Mắt Trung ương. Mọi
người bệnh đều tự nguyện hợp tác trong
nâng cao sức khoẻ cho người bệnh, không
nhằm mục đích nào khác. Khi đối tượng
nghiên cứu có dấu hiệu về bệnh nặng thêm,
hoặc người bệnh yêu cầu dừng nghiên cứu thì
chúng tôi sẽ ngừng nghiên cứu hoặc thay đổi
Z2(1-α/2) . p.q
2
16.0.
nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm
sàng không đối chứng tiến cứu.
n=
thống kê y sinh học bằng phần mềm SPSS
xk
d
phác đồ điều trị.
III. KẾT QUẢ
Với công thức này cỡ mẫu tính được là
n = 48 mắt, nhưng trên thực tế, chúng tôi đã
tiến hành được 58 mắt.
2.3. Phương tiện nghiên cứu: Máy nội
soi Tai Mũi Họng và dụng cụ phẫu thuật, dây
silicone; Các thuốc gây tê (Lidocain 2%), mê
tĩnh mạch, các thuốc co mạch tại chỗ
(Naphazoline + Adrenalin 0,1%)u.
2.4. Đánh giá kết quả
Tốt: hết chảy nước mắt, bơm nước lệ quản
nước thoát xuống miệng; Trung bình: đỡ chảy
1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên
cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy 58 bệnh
nhân gồm: 14 nam (24,1%); 44 nữ (75,9%),
tuổi trung bình: 44,8 ± 15,7 tuổi. Nguyên nhân
gây tắc lệ đạo ở nam giới chủ yếu gặp do
chấn thương (78,6 %), nữ giới thường gặp là
nguyên phát (84,1 %). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, (p < 0,001).
2. Kết quả phẫu thuật
nước mắt, bơm nước lệ quản nước thoát
Tỷ lệ bệnh nhân hết chảy nước mắt biến
chậm; Xấu: còn chảy nước mắt, bơm nước
động theo thời gian theo dõi sau phẫu thuật
không thoát. Phẫu thuật được coi là thành
(từ 82,8% sau 1 tuần phẫu thuật tăng lên
công ở mức độ tốt, trung bình. Các biến
89,7% sau 1 tháng và đạt 87,9 % ở thời điểm
chứng trong và sau phẫu thuật.
3 tháng (bảng 1).
20
TCNCYH 112 (3) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Kết quả về chức năng tại các thời điểm theo dõi
Thời điểm
Tình trạng chảy
nước mắt
1 tuần
1 tháng
3 tháng
n
%
n
%
n
%
Hết chảy
48
82,8
52
89,7
51
87,9
Đỡ chảy
10
17,2
6
10,3
4
6,9
Còn chảy
0
0
0
0
3
5,2
Tổng số
58
100
58
100
58
100
p
< 0,001
Bảng 2. Kết quả về bơm nước lệ quản tại các thời điểm theo dõi
Thời điểm
Kết quả bơm
nước lệ quản
1 tuần
1 tháng
3 tháng
n
%
n
%
n
%
Thoát tốt
54
93,1
54
93,1
52
89,7
Thoát chậm
4
6,9
4
6,9
3
5,2
Không thoát
0
0
0
0
3
5,2
Tổng số
58
100
58
100
58
100
p
< 0,001
Bơm nước lệ quản sau phẫu thuật thấy số mắt nước thoát tốt giảm dần theo thời gian (từ
93,1% sau 1 tuần phẫu thuật xuống còn 89,7% sau 3 tháng). Trong khi đó số mắt bơm nước lệ
quản nước không thoát đã xuất hiện 3 trường hợp (5,2 %) tại thời điểm 3 tháng.
Bảng 3. Kết quả thành công chung của phẫu thuật ở thời điểm 3 tháng
Nhóm
Kết quả
Thành
công
Chung
Nhóm 1
(n = 58)
Nhóm 2
n
%
n
%
Tốt
37
94,9
14
73,7
Trung bình
2
5,1
2
10,5
Cộng
39
100
16
84,2
0
0
3
15,8
Thất bại (kém)
p
TCNCYH 112 (3) - 2018
n
%
55
94,8
3
5,2
0,031
21
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tại thời điểm 3 tháng tỷ lệ thành công phẫu thuật là 94,8%. Trong đó thành công ở nhóm 1
(100 %) cao hơn so với nhóm 2 (84,2 %). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05).
3. Các biến chứng trong và sau phẫu thuật
- Biến chứng trong phẫu thuật: chủ yếu là chảy máu niêm mạc mũi và xương vùng máng lệ:
trong dó chảy máu nhiều (20,7%). Tỷ lệ chảy máu nhiều ở nhóm 1 (12,8%) ít hơn so với nhóm 2
(36,8%). Sự khác biêt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Ngoài ra, còn gặp 1,7% trường hợp thoát vị
mỡ hốc mắt.
- Biến chứng sau phẫu thuật: có 1 trường hợp (1,7%) chảy máu miệng nối sau phẫu thuật; 3
trường hợp tuột mất ống (5,2 %).
4. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật
Bảng 4. Liên quan giữa nguyên nhân gây tắc lệ đạo với kết quả phẫu thuật
Kết quả
Nguyên nhân
Thành công
Tổng
Thất bại
n
%
n
%
n
%
Nguyên phát
39
100
0
0
39
100
Chấn thương
16
84,2
3
15,8
19
100
Tổng
55
94,8
3
5,2
58
100
P = 0,031 (Fisher's Exact Test)
Kết quả phẫu thuật thành công ở nhóm 1: 100%, cao hơn hẳn so với nhóm 2: 84,2%, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Liên quan giữa tình trạng túi lệ với kết quả phẫu thuật: Kích
thước túi lệ cũng như tình trạng viêm túi lệ trước phẫu thuật đều không ảnh hưởng đến kết quả
phẫu thuật (p > 0,05).
Kết quả cho thấy: 56/58 trường hợp (96,6 %) đã được điều trị trước phẫu thuật chỉ có 1/58
trường hợp (1,7 %) bị thất bại và 2/58 trường hợp( 3,4%) dù chưa được bơm thông lệ đạo vẫn có
kết quả thành công. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05; OR = 0,810.
Bảng 5. Liên quan giữa biến chứng chảy máu trong phẫu thuật với kết quả phẫu thuật
Kết quả
Biến chứng
Thành công
Thất bại
OR
n
%
n
%
Chảy máu ít (n = 46)
45
97,8
1
2,2
Chảy máu nhiều (n = 12)
10
83,3
2
16,2
Tổng (n = 58)
55
94,8
3
5,2
9,000
p = 0,044
22
TCNCYH 112 (3) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biến chứng chảy máu nhiều trong phẫu thuật cho tỷ lệ thành công sau phẫu thuật là 83,3%,
thấp hơn so với những trường hợp có biến chứng chảy máu ít: 97,8 % với OR = 9,0. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy 58 bệnh nhân
bao gồm: 14 nam (24,1%); 44 nữ (75,9%), tuổi
từ 18 đến 75 tuổi, trung bình 44,8 ± 15,7 tuổi.
Một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cả về
giới, tuổi trung bình với p < 0,001. Kết quả này
rất phù hợp với một số nghiên cứu ở Việt
Nam cũng như trên thế giới. Trong nghiên cứu
theo dõi sau phẫu thuật: giảm từ 93,1% sau 1
tuần phẫu thuật xuống
còn 89,7% sau 3
tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <
0,001. Kết quả bơm nước lệ quản nước thoát
hoàn toàn trong nghiên cứu này đạt 89,7% và
tương đương với các tác giả trong và ngoài
nước [1; 5; 9].
này: nguyên nhân gây tắc lệ đạo cao nhất là
Kết quả tốt dao động theo thời gian theo dõi
nhóm 1 (nguyên phát): 67,2 %), tiếp đến là do
sau phẫu thuật: từ 86,2% sau 1 tuần phẫu
chấn thương (29,3%) và ít nhất là do sau
thuật lên 89,7% sau 1 tháng rồi giảm xuống
phẫu thuật mũi xoang (1,7%); tái phát: 1,7%.
còn 87,9% ở thời điểm 3 tháng. Khi tách biệt
Tỷ lệ tắc ống lệ - mũi nguyên phát, thường
giữa 2 nhóm trong nghiên cứu thấy: tỷ lệ
gặp ở nữ giới cao hơn so với nhóm tắc ống lệ
thành công ở nhóm 1 (100%) cao hơn so với
- mũi do chấn thương nói chung, có ý nghĩa
nhóm 2, (84,2%) có ý nghĩa thống kê.
thống kê. Điều này có thể lý giải là: ở phụ nữ
Kết quả thành công trong nghiên cứu này
Việt Nam do cuộc sống còn gặp nhiều khó
cũng ngang bằng với các tác giả trong và
khăn trong lao động và sinh hoạt, cũng như
ngoài nước, dù bệnh nhân được phẫu thuật
những thay đổi về nội tiết tố nữ giới khi đã đến
với bất kỳ phương pháp nào.
tuổi mãn kinh. Còn ở nam giới thì lại thường
Biến chứng trong phẫu thuật chủ yếu gặp
chảy máu niêm mạc mũi và xương vùng máng
gặp do những chấn thương trong lao động, tai
nạn giao thông thường thấy ở Việt Nam. Kết
quả này phù hợp với một số nghiên cứu ở
Việt Nam cũng như trên thế giới [1; 4; 5].
Tỷ lệ bệnh nhân hết chảy nước mắt biến
động theo thời gian theo dõi sau phẫu thuật:
từ 82,8% sau 1 tuần phẫu thuật tăng lên
89,7% sau 1 tháng và đạt 87,9 % ở thời điểm
3 tháng, có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả
về tình trạng cải thiện mức độ chảy nước mắt
trong nghiên cứu của chúng tôi là khá cao
(87,9%) và cũng xấp xỉ ngang bằng với các
nghiên cứu khác [1; 2; 5; 8; 9].
Bơm nước lệ quản sau phẫu thuật thấy số
mắt nước thoát tốt giảm dần theo thời gian
TCNCYH 112 (3) - 2018
lệ. Trong đó tình trạng chảy máu nhiều
(20,7%) và tỷ lệ chảy máu nhiều ở nhóm 1
(12,8%) ít hơn so với nhóm 2 (36,8%), có ý
nghĩa thống kê. Ngoài ra, còn gặp 1,7%
trường hợp có thoát vị mỡ hốc mắt. Để cầm
máu, chúng tôi thường dùng một bấc mũi có
tẩm Naphazoline + Adrenalin 0,1% áp vào vị
trí chảy máu hoặc bằng đầu đốt điện và để
giảm nguy cơ chảy máu, tất cả các bệnh nhân
đều được uống Transamin trước phẫu thuật ít
nhất 1 - 2 ngày giúp tăng khả năng đông máu.
Biến chứng sau phẫu thuật có 1 trường hợp
(1,7%) chảy máu miệng nối sau phẫu thuật; 3
trường hợp tuột mất ống (5,2 %) do bệnh
nhân tự ý cắt ống sau phẫu thuật 2 tuần.
23
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 6. Kết quả chung của phẫu thuật so với các tác giả khác
Phương pháp
Tác giả
Karim R.(2011) [8]
Phẫu thuật phối hợp
Tỷ lệ thành công
Rạch da
(n)
Nội soi
(n)
Đặt ống
silicone
Áp
MMC
Rạch
da(%)
Nội soi
(%)
100
105
Có
Không
81,6
82,4
50
Không
Không
Ayoob M.(2013) [9]
92,0
MuholR.R.(2013) [2]
35
37
Không
Có
100
97,0
Saha R. (2013) [5]
30
50
Không
Không
96,7
90,0
Gauba V. (2014) [10]
22
23
Có
Không
90,9
91,3
1068
993
Cả hai
Cả hai
87,0
87,0
Không
Có
96,0
Có
Không
Huang J. (2014) [7]
P.T.K. Vân (2002) [1]
H.H.T.Thanh (2017)
76
58
94,8
Khi tìm hiểu đến các yếu tố liên quan đến
chung [1]. Chấn thương là một yếu tố tiên
kết quả của phẫu thuật thì hầu hết các nghiên
cứu đều hướng tìm đến lý do tại sao phẫu
lượng xấu vì hiện tượng xơ hóa ảnh hưởng
đến kết quả. Nghiên cứu cho thấy: thành công
thuật thất bại [1; 6]. Theo các y văn trong và
ngoài nước thì nguyên nhân chính dẫn đến
phẫu thuật ở nhóm 1 (nguyên phát): 100%,
cao hơn hẳn so với nhóm 2 (chấn thương).
thất bại sau phẫu thuật là do: dính vạt nối bởi
tổ chức xơ, hoặc sự hình thành màng xơ ngăn
Ngoài ra một số yếu tố bệnh lý ở mũi như
lệch, vẹo vách ngăn, polip, gây khó khăn trong
cách tại vị trí mở xương do sự tăng sinh của
phẫu thuật và dễ làm tắc đường thông [6].
nguyên bào sợi, hoặc tổ chức hạt từ niêm
mạc mũi - túi lệ được hình thành sau phẫu
Còn chảy máu nhiều trong phẫu thuật gặp
12/58 trường hợp (20,7%) có 2/12 trường hợp
thuật, cùng với quá trình viêm mãn tính vốn
sẵn có trong lòng túi lệ và đặc biệt là trên
(16,2%) thất bại sau phẫu thuật, trong khi đó
46/58 trường hợp (79,3%) chảy máu ít trong
những bệnh nhân có yếu tố HSP 47 (heat
shock protein 47), một chất điều hòa sự xơ
phẫu thuật thì chỉ thấy 1/46 trường hợp (2,2%)
thất bại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
hóa, được tìm thấy khi sinh thiết niêm mạc
Chảy máu nhiều trong phẫu thuật gây khó
mũi, trên những bệnh nhân được phẫu thuật
lần đầu [1; 6]. Sự tái tạo xương tại vị trí mở
khăn cho phẫu thuật viên, khiến thời gian
phẫu thuật phải kéo dài cũng như khả năng
xương do cốt mạc, cân - cơ, mạch máu, ống
Havers, tạo cốt bào và mô sụn trong tủy
tạo được cửa sổ xương có kích thước đủ lớn
là khó có thể thực hiện được, vì vậy đã ảnh
xương. Kết quả khám nội soi và giải phẫu
bệnh đại thể trên 1 trường hợp phẫu thuật lần
hưởng đến kết quả phẫu thuật. Về độ tuổi,
thời gian mang bệnh, tình trạng túi lệ và việc
hai trong nghiên cứu cũng đã khẳng định điều
điều trị bảo tồn trước phẫu thuật cho thấy:
này. Ngoài ra nguyên nhân nữa ít gặp hơn là
do tắc xung quanh lỗ đổ vào của lệ quản
không có mối liên quan đến kết quả phẫu
thuật tại các thời điểm theo dõi, khi mà điểm
24
TCNCYH 112 (3) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
lệ, lệ quản tốt. Nhận xét trên đây khá phù hợp
Dacryocystorhinostomy. Indian J. Otolaryngol
với nghiên cứu của Phạm Thị Khánh Vân
(2002) [1]. Ngoài ra một yếu khác đã được
Head Neck Surg, 65(2), 255 - 259.
3. Onerci M. &Orhan M (2000). Long-term
results and reasons for failure of intranasal
endoscopic dacryocystorhinostomy. Acta.
Onerci M. (2000) [3] đề cập là vai trò của phẫu
thuật viên trong phẫu thuật. Nhận xét của tác
giả đã giải tỏa những chăn trở cho chúng tôi
khi bước đầu tham gia phẫu thuật trong
nghiên cứu này.
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật nối thông túi lệ - mũi nội soi qua
đường mũi là phương pháp khá an toàn và có
thể đáp ứng được trong điều trị cho các
trường hợp tắc ống lệ mũi khi mà thông nong hoặc đặt ống silicone thất bại.
Nguyên nhân gây tắc lệ đạo và tình trạng
chảy máu nhiều trong phẫu thuật là những
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.
Lời cám ơn
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn:
Otolaryngol, 120(2), 319 - 322.
4. Penttila E (2015). Endoscopic
dacryocystorhinostomy as treatment for lower
lacrimal
pathway
obstructions
in
adults:
Review article. Allergy Rhinol, 6(1), 12 - 19.
5. Saha R (2013). Endoscopic versus
external approach dacryocystorhinostomy: A
comparative analysis. Niger Med J, 54(3), 165
- 169.
6. Giant C.L (2017). Causes of
dacryocystorhinostomy
failure:
Extrernal
versus endoscopic approach. Am J. Rhinol
Allergy, 31(3), 181 - 185.
7. Huang J. &Joanne M. J (2014).
"Systematic Review and Meta-Analysis on
Outcomes for Endoscopic Versus External
Dacryocystorhinostomy.
The
International
Ban giám đốc, tập thể Khoa Chấn thương,
Journal on Orbital Disorders, Oculoplastic and
Khoa Phẫu thuật, Bệnh viện Mắt Trung ương,
Lacrimal Surgery, 33(2), 81 - 90.
các anh chị đồng nghiệp, những người bệnh
8. Karim R (2011). A comparison of exter-
đã nhiệt tình ủng hộ chúng tôi thực hiện
nal and endoscopic endonasal dacryocy -
nghiên cứu này.
storhinostomy for acquired nasolacrimal duct
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Khánh Vân, Ngô Văn
Thắng, Phạm Ngọc Đông (2002). Điều trị tắc
lệ đạo bằng phẫu thuật nối thông túi lệ - mũi
phối hợp áp Mitomycin - C. Tạp chí Y học Việt
Nam, 268(2), 55 - 60.
2.
Muhol
R
(2013).
Prospective
Randomized Comparison of Mitomycin C
Application in Endoscopic and External
TCNCYH 112 (3) - 2018
obstruction. Clin Ophtalmol, 5, 979 - 989.
9. Ayoob M. &Mahida K (2013). Outcome
and Complications of Endoscopic Dacryocy storhinostomy without Stenting. Pak. J. Med.
Sc, 29(5), 1236 - 1239.
10. Gauba V (2014). External versus endonasal dacryocystorhinostomy in a specialized
lacrimal
surgery
center.
Saudi
J.Ophthalml, 28(1), 36 - 39.
25
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
OUTCOMES OF THE PRIMARY DATA ON ENDOSCOPIC
DACRYOCYSTORHINOSTOMY
The purpose of this study is to assess the primary outcomes of endoscopic dacryocystorhinostomy and the factors affecting the success of this procedure. In this prospective randomized
uncontrolled study, a total of 58 patients underwent endoscopic DCR in the Trauma department of
the National Institute of Ophthalmology from December 2015 to March 2017. Among 58 patients
ranged from 18 to 75 years old, 14 are males and 44 are females. Regarding the etiology, 39
cases were primary NLDO, 17 cases were post - trauma obstruction, one case was recurrent
NLDO and only 1 case had previous nasal /sinus surgery. Among 58 eyes, 51 cases became total
epiphora symptom - free and 52 cases had confirmed patency after 3 months of post surgery.
Intraoperative massive bleeding and history of facial trauma seemed to affect the success of the
surgery. Our primary results confirmed that endoscopic endonasal dacryocystorhinostomy is an
acceptable and safe method for treating nasolacrimal duct obstructions.
Keyword: endoscopic endonasal dacryocystorhinostomy
26
TCNCYH 112 (3) - 2018