Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Mối liên quan giữa nhu cầu và yêu cầu điều trị răng miệng của học sinh 12 và 15 tuổi tại TP Long Xuyên tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.04 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học

MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHU CẦU VÀ YÊU CẦU ĐIỀU TRỊ
RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH 12 VÀ 15 TUỔI TẠI TP LONG XUYÊNTỈNH AN GIANG
Phan Thị Trường Xuân*, Nguyễn Thị Kim Anh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định yêu cầu điều trị bệnh sâu răng và bệnh nha chu của phụ huynh và học sinh 12, 15 tuổi
tại thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang, so sánh nhu cầu và yêu cầu điều trị; xác định mức độ thống nhất
giữa nhu cầu và yêu cầu điều trị.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 1400 học sinh và 1400 phụ huynh (727 học
sinh 12 tuổi và 673 học sinh 15 tuổi), với phương pháp chọn mẫu cụm phân tầng ngẫu nhiên nhiều bậc ở các
trường trung học cơ sở TP Long Xuyên - An Giang. Từ kết quả của nghiên cứu “Tình hình sức khỏe răng miệng
của học sinh 12, 15 tuổi tại thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang” đã ghi nhận nhu cầu điều trị (NCĐT ) bệnh
sâu răng và bệnh nha chu (theo tiêu chí của WHO 1997), chúng tôi khảo sát yêu cầu điều trị (YCĐT) bệnh sâu
răng và nha chu qua bảng câu hỏi tự điền dành cho phụ huynh và phỏng vấn trực tiếp dành cho học sinh.
Kết quả: YCĐT bệnh sâu răng của học sinh 12 tuổi 33% và 15 tuổi 32,8%; YCĐT bệnh sâu răng cho con
của phụ huynh học sinh 12 tuổi là 33,7% và phụ huynh học sinh 15 tuổi 35,5%. YCĐT nha chu ở học sinh 12 và
15 tuổi lần lượt là 46,5%; 55,6% và phụ huynh học sinh 12 tuổi là: 55,7% và 15 tuổi là 56,6%; YCĐT của học
sinh lẫn phụ huynh đều thấp hơn NCĐT.
Kết luận: Sự thống nhất giữa nhu cầu và yêu cầu điều trị của phụ huynh lẫn học sinh 12 & 15 tuổi tại TP
Long Xuyên ở mức thấp. Nhìn chung, cả phụ huynh và học sinh chưa quan tâm chăm sóc răng miệng đúng mức,
kiến thức về các bệnh răng miệng còn thấp.
Từ khóa: nhu cầu điều trị (NCĐT), yêu cầu điều trị(YCĐT).

ABSTRACT
THE ASSOCIATION BETWEEN TREATMENT NEEDS AND DEMANDS IN ORAL HEALTH OF 12
AND 15 YEAR-OLD STUDENTS IN LONGXUYEN CITY, AN GIANG PROVINCE
Phan Thi Truong Xuan, Nguyen Thi Kim Anh


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 79 - 84
Objectives: To evaluate treatment demands of dental caries and periodontal disease demands among 12 and
15 year-old students and their parents in Long Xuyen city, An Giang province; to compare treatment needs and
demands; to determine the agreement between treatment needs and demands.
Subjects and method: Study design was cross-sectional 1400 students and 1400 parents (727 12 year-old
students and 673 15 year-old students) were enrolled by randomized multi-stage stratified cluster sampling of
Long xuyen city secondary schools. Treatment needs of dental caries and periodontal disease according to 1997
WHO criteria were collected from data of our previous study (Oral health of 12 year-old students and 15 year-old
students in Longxuyen city). Treatment demands of dental caries and periodontal disease were recorded by
prespecified questionnaire for parents and direct interview for students.
*: Bệnh viện Mắt-TMH-RHM An Giang ** Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Kim Anh ĐT: 0902206163
Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

79


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Results: Treatment demands of dental caries were 33% and 32.8% among 12 year-old and 15 year-old
students respectively. Treatment demands of dental caries were 33.7% and 35.5% among parents of 12 year-old
and 15 year-old students respectively. Treatment demands of periodontal disease were 46.5% and 55.6%; among
12 year-old and 15 year-old students respectively. Treatment demands of periodontal disease were 55.7% and
56.6% among parents of 12 year-old and 15 year-old students respectively.
Conclusions: The agreement between treatment needs and demands was low. The knowledge and awareness
of oral health of 12 and 15 year-old students and their parents in Long Xuyen city were low.

Key words: Treatment need, treatment demand.

MỞ ĐẦU
Giáo dục nha khoa là một trong những nội
dung của chương trình nha học đường mà TP
Long Xuyên đã thực hiện và duy trì từ năm 1984
cho đến nay; giáo dục nha khoa cộng đồng cũng
được thực hiện bằng nhiều hình thức như sinh
hoạt chuyên đề trên truyền thanh, truyền hình,
các buổi tọa đàm, các buổi sinh hoạt phụ huynh
học sinh… Với mong muốn xác định mức độ
kiến thức cũng như sự quan tâm của người dân
TP Long Xuyên đối với việc chăm sóc sức khỏe
răng miệng để có thể thực hiện tốt các chương
trình giáo dục Nha khoa, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: “Mối liên quan giữa nhu cầu và yêu
cầu điều trị răng miệng của học sinh 12 và 15
tuổi tại TP Long Xuyên - Tỉnh An Giang” với các
mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định yêu cầu điều trị bệnh sâu răng và
bệnh nha chu của phụ huynh và học sinh 12, 15
tuổi tại TP Long Xuyên - An Giang, so sánh nhu
cầu và yêu cầu điều trị.
2. Xác định mức độ thống nhất giữa nhu cầu
và yêu cầu điều trị.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.


Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Tháng 2-4/ 2012, tại TP Long Xuyên.

Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Trẻ em 12-15 tuổi tại TP Long Xuyên.

80

Dân số chọn mẫu
Phụ huynh và học sinh 12 và 15 tuổi học tại
các trường trung học cơ sở thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang trong học kỳ II, năm học
2011-2012.
Các học sinh được chọn là những học sinh
tham gia nghiên cứu “Tình hình sức khỏe răng
miệng của học sinh 12 & 15 tuổi tại Tp Long
Xuyên - An Giang”, với sự tham gia của 1400
phụ huynh.

Phương pháp chọn mẫu
Cụm phân tầng ngẫu nhiên nhiều bậc .
Số điểm (trường THCS) được chọn là 10, số
phụ huynh & học sinh đạt tiêu chuẩn chọn mẫu
ở tuổi 12 là 727 và 15 là 673. Tổng số mẫu được
chọn là 1400 học sinh và 1400 phụ huynh.

Phương tiện nghiên cứu
- Kết quả về nhu cầu điều trị bệnh sâu răng
và bệnh nha chu từ nghiên cứu “Tình hình sức

khỏe răng miệng của học sinh 12, 15 tuổi tại
thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang” .
- Bộ câu hỏi dành cho học sinh gồm 15 câu, 3
phần: thông tin cá nhân, tự đánh giá về tình
trạng răng miệng và YCĐT bệnh sâu răng & nha
chu của cá nhân.
- Bộ câu hỏi dành cho phụ huynh gồm 17
câu, 3 phần: thông tin cá nhân, tự đánh giá về
tình trạng răng miệng của con và YCĐT bệnh
sâu răng & nha chu cho con.

Phương pháp nghiên cứu
Phỏng vấn
Để xác định yêu cầu điều trị bằng bộ câu hỏi.
Bộ câu hỏi được soạn thảo dựa trên bộ câu

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
hỏi dành cho các nghiên cứu về sức khỏe răng
miệng của WHO (1997) (22), được thử nghiệm,
sửa chữa và điều chỉnh trước khi đưa vào sử
dụng trong nghiên cứu chính thức.
Yêu cầu điều trị bao gồm:
- YCĐT bệnh sâu răng: trám răng, điều trị
tủy răng, nhổ răng, và có ≥ 2 yêu cầu.
- YCĐT bệnh nha chu bao gồm: hướng dẫn
VSRM và cạo vôi răng.


Nghiên cứu Y học

Bảng 1. Phân bố tỉ lệ % học sinh theo trình độ học
vấn của phụ huynh
Phụ Tuổi
huynh HS
Bố
12
15
Tổng
Mẹ
12
15
Tổng

< Cấp II
n ( %)
169(23,2)
122(18,2)
291(20,9)
222(30,5)
185(27,5)
407(29,1)

Cấp II
n ( %)
242(33,3)
238(35,4)
480(34,3)
261(35,9)

264(39,2)
525(37,5)

≥ Cấp III
n ( %)
316(43,5)
313(46,4)
629(44,9)
244(33,6)
224(33,3)
468(33,4)

Tổng
n ( %)
727(100)
673(100)
1400(100)
727(100)
673(100)
1400(100)

0,0001 –0,20: Sự thống nhất thấp

Đa số phụ huynh có trình độ học vấn từ cấp
II trở lên (trình độ cấp II trở lên của bố chiếm >
79% và của mẹ là > 70% ). Đối với học sinh, tại TP
Long Xuyên nhờ có chương trình nha học đường
cho học sinh mẫu giáo và suốt 5 năm ở cấp tiểu
học, hàng năm đều có những hội thi chăm sóc
răng miệng ở cấp trường, cấp huyện/thị và cấp

tỉnh được thực hiện như là một biện pháp tuyên
truyền giáo dục nha khoa nên các em có kiến
thức cơ bản về sức khỏe răng miệng. Vì vậy, việc
trả lời bảng câu hỏi với đối tượng là học sinh cấp
II và phụ huynh của các em là có thể tin cậy.

0,2 - 0,40: Sự thống nhất tương đối thấp

Yêu cầu điều trị bệnh sâu răng

0,41 – 0,60: Sự thống nhất trung bình

Bảng 2. Phân bố tỉ lệ % học sinh 12 và 15 tuổi theo
yêu cầu điều trị sâu răng

So sánh nhu cầu và yêu cầu điều trị
Theo tỉ lệ %.
Xác định mức độ thống nhất giữa nhu cầu và
yêu cầu điều trị
Chúng tôi xác định mức độ thống nhất giữa
nhu cầu và yêu cầu điều trị bằng chỉ số Kappa.
Theo WHO 1997, các mức độ thống nhất (dựa
theo chuẩn Kappa) (21) bao gồm:
< 0,0001: Sự thống nhất quá thấp

0,61 – 0,80: Sự thống nhất khá cao
0,81 – 0,100: Sự thống nhất cao

Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được mã hóa và được phân tích

thống kê với phần mềm SPSS 16.0.
Thống kê mô tả: tỉ lệ %, số trung bình ± độ
lệch chuẩn.
Thống kê suy lý: kiểm định χ2, t-test, phép
kiểm Kappa.
Các số liệu được chuẩn hóa về phân phối
chuẩn bằng phương pháp logarit trước khi áp
dụng các kiểm định t cho hai mẫu độc lập.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm: 727 học sinh 12 tuổi
(355 nam, 372 nữ) và 673 học sinh 15 tuổi ( 320
nam, 353 nữ), tổng cộng là 1.400 học sinh tham
gia nghiên cứu cùng 1400 phụ huynh

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Trám R ðT tủy Nhổ
≥2
Tổng
p*
n(%)
n(%) n(%) NCðT n(%)
χ2
n(%)
12 T/thị(n=647) 117(18,2) 8(1,2) 55(8,5) 33(5,0) 213(32,9) p=0.035
tuổi N/thôn(n=80) 13(16,2) 3(3,8) 8(10,0) 3(3,8) 27(33,8)
Tổng(n=727) 130(17,9) 11(1,5) 63(8,7) 36(4,9) 240(33,0)
15 T/thị (n=593) 115(19,4) 10(1,7) 35(5,7) 35(5,7) 195(33,9) p=0,021

tuổi N/thôn(n=80) 17(21,2)
0
5(6,2) 4(5,0) 26(32,5)
Tổng(n=673) 132(19,6) 10(1,5) 40(5,9) 39(5,7) 221(32,8)

Bảng 3. Phân bố tỉ lệ % học sinh 12 và 15 tuổi theo
yêu cầu điều trị bệnh sâu răng của phụ huynh dành
cho con em
Trám R ðT tủy Nhổ
≥2
Tổng
p*
n(%)
n(%) n(%) NCðT n(%)
χ2
n(%)
12 T/thị(n=647) 110(17,0) 20(3,1) 61(9,4) 34(5,3) 225(34,8) p=0,42
tuổi N/thôn(n=80) 11(13,8)
0 9(11,2) 0
20(25,0)
Tổng(n=727) 121(16,6) 20(2,8) 70(9,6) 34(4,7) 245(33,7)
15 T/thị(n=593) 112(18,9) 9(1,5) 27(4,6) 57(9,6) 205(34,6) p=0,42
tuổi N/thôn(80) 22(27,5) 1(1,3) 4(5,0) 7(8,8) 33(41,3)
Tổng(n=673) 134(19,9) 10(1,5) 31(4,6) 64(9,5) 239(35,5)

Tỉ lệ YCĐT bệnh sâu răng của học sinh 12
tuổi là 33,0%; sự khác biệt giữa thành thị và nông

81



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

thôn có ý nghiã thống kê (p< 0,05). Tỉ lệ này ở
học sinh 15 tuổi là 32,8%; khác biệt giữa thành thị
và nông thôn không có ý nghĩa thống kê. Trong
khi tỉ lệ YCĐT bệnh sâu răng của phụ huynh học
sinh 12 tuổi cao hơn so với yêu cầu của con họ
(33,7%) thì tỉ lệ YCĐT bệnh sâu răng của phụ
huynh học sinh 15 tuổi khác biệt không có ý
nghĩa so với YCĐT sâu răng của con em họ
(35,5%). Tỉ lệ YCĐT tủy rất thấp ở cả học sinh lẫn
phụ huynh, thậm chí là 0% ở học sinh 15 tuổi và
phụ huynh học sinh 12 tuổi nông thôn. Tỉ lệ
YCĐT sâu răng của học sinh và của phụ huynh
15 tuổi dành cho con em họ còn thấp hơn cả nhu
cầu điều trị khẩn, điều này cho thấy sự thiếu
quan tâm về sức khỏe răng miệng của cả hai đối
tượng phụ huynh lẫn học sinh. Học sinh 15 tuổi
là học sinh cuối cấp II, có lẽ vấn đề quan tâm
hàng đầu là việc học hành nên sức khỏe răng
miệng bị các em lẫn phụ huynh không chú
trọng. Trong quá trình phỏng vấn chúng tôi
cũng nhận thấy tâm lý sợ đau và ngại đi khám
răng làm cho các em không có YCĐT bệnh sâu
răng.

Yêu cầu điều trị bệnh nha chu

Bảng 4. Phân bố tỉ lệ % học sinh 12 và 15 tuổi theo
yêu cầu điều trị nha chu

12 T/thị (n=647)
tuổi N/thôn(n=80)
Tổng (n=727)
15 T/thị (n=593)
tuổi N/thôn(n=80)
Tổng(n=673)

HDVSRM Cạo vôi R,
HDVSRM
n(%)
n(%)
184(28,4) 103(15,9)
34(42,5) 17(21,3)
218(30,0) 120(16,5)
202(34,1) 110(18,5)
58(72,5)
4(5,0)
260(38,7) 114(16,9)

Tổng
n(%)

p*
χ2

187(28,9) P=0,1
51(63,8) 44

338(46,5)
312(52,6) P<0,0
1
62(77,5)
374(55,6)

Bảng 5. Phân bố tỉ lệ % HS 12&15 tuổi theo YCĐT
bệnh nha chu của PHHS

12 T/thị(n=647)
tuổi N/thôn(n=80)
Tổng(n=727)
15 T/thị(n=593)
tuổi N/thôn(n=80)
Tổng(n=673)

82

HDVSRM Cạo vôi R, Tổng
p*
HDVSRM
n(%)
n(%)
χ2
n(%)
256(39,6) 97(15,0) 353(54,6) p=0,008
39(48,8) 12(15,0) 51(63,8)
295(40,7) 109(15,0) 404(55,7)
210(35,4) 107(18,0) 317(53,5) p<0,01
49(61,3) 15(18,7) 64(80,0)

259(38,5) 122(18,1) 381(56,6)

Tỉ lệ YCĐT bệnh nha chu của học sinh 12
tuổi là 46,5% và 15 tuổi là 55,6%; học sinh nông
thôn có YCĐT (77,5%) cao hơn thành thị (52,6%)
có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) nhưng YCĐT của
học sinh nông thôn đa số là HDVSRM (72,5%).
Tương tự, YCĐT bệnh nha chu của phụ huynh
học sinh 12 tuổi là 55,7% và 15 tuổi là 56,6%; yêu
cầu được hướng dẫn vệ sinh răng miệng của
phụ huynh nông thôn cao hơn thành thị. Nhà
cách xa các cơ sở nha khoa cùng tâm lý ngại mất
thời gian chờ đợi, ngại các khoản chi phí điều trị
làm giảm yêu cầu lấy vôi răng của học sinh lẫn
phụ huynh dành cho con em họ.

So sánh NCĐT và YCĐT bệnh sâu răng và
bệnh nha chu của học sinh 12 và 15 tuổi tại
TP Long Xuyên và của bố mẹ học sinh dành
cho con em họ
Bảng 6. So sánh nhu cầu và YCĐT bệnh sâu răng
Học sinh 12 tuổi
Học sinh 15 tuổi
ðiều trị Nhu cầu YC của YC của Nhu YC của YC của
(%) HS (%) PH (%) cầu (%) HS (%) PH (%)
Trám R 33,3
17,9
16,6
32,8 19,6 19,9
Chữa tủy 1,4

1,5
2,8
1,2
1,5
1,5
Nhổ R
4,7
8,7
9,6
6,2
5,9
4,6
≥ 2NC
16,2
4,9
4,7
26,9
5,7
9,5
(YC)

Đa số tỉ lệ NCĐT bệnh sâu răng cao hơn
YCĐT, chỉ có tỉ lệ nhu cầu nhổ răng ở học sinh 12
tuổi là thấp hơn yêu cầu.
Bảng 7. So sánh nhu cầu và YCĐT bệnh nha chu ở
học sinh 12 và 15 tuổi
ðiều trị

HDVSRM
HDVSRM &

cạo vôi răng

HS 12 tuổi
Nhu YC của YC
cầu HS (%) của
(%)
PH (%)
21,0 30,0 40,7
45,9 16,5 15,0

HS 15 tuổi
Nhu YC của YC của
cầu HS (%) PH (%)
(%)
17,2 38,7 38,5
62,0 16,9 18,1

Tỉ lệ yêu cầu cạo vôi răng ở học sinh lẫn phụ
huynh đều thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu
điều trị. Trong khi tỉ lệ yêu cầu chỉ HDVSRM ở
học sinh lẫn phụ huynh thì đều thấp hơn so với
nhu cầu. Rất nhiều học sinh không biết mình có
vôi răng cần phải lấy đi. Một số học sinh thì biết
mình có vôi trong miệng nhưng không biết là nó
không tốt cho sức khỏe răng miệng.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với quan điểm của một số tác giả cho rằng: cả
NC và YCĐT đều thay đổi tùy theo tình trạng
kinh tế, văn hóa- xã hội(10,18). NCĐT cho những
trẻ em ở thành phố thì cao hơn cho những trẻ ở
nông thôn.

Sự thống nhất giữa NCðT & YCðT bệnh SR HS 12 tuổi

Chúng tôi xác định mức độ thống nhất giữa
NC & YCĐT bằng chỉ số Kappa theo WHO 1997,
các mức độ thống nhất (dựa theo chuẩn Kappa)
như đã nêu ở phương pháp nghiên cứu.

Sự thống nhất giữa nhu cầu và yêu cầu điều
trị bệnh sâu răng
Bảng 8: Sự thống nhất giữa nhu cầu và yêu cầu điều
trị bệnh sâu răng của HS 12 tuổi
YCðT sâu R của học sinh 12 tuổi
Không Trám R ðT tủy Nhổ R ≥ 2 YC Tổng
n(%)
n(%)
n(%) n(%)
n(%) n(100%)
NCðT Không 259(80,4) 37(11,5) 3(0,9) 17(5,3) 6(1,9)
322
sâu R Trám 154(63,6) 51(21,2) 4(1,7) 20(8,3) 13(5,5) 242
R
ðT tủy 6(60,0) 3(30,0)
1(10,0)

0
10
0
Nhổ R 12(35,3) 8 (23,5) 1(2,9) 9 (26,5) 4(11,7)
34
≥ 2 56(47,5) 31(26,3) 3(2,5) 16(13,6) 12(10,1) 118
NC
Tổng
487(67,0) 130(17,9) 11(1,5) 63(8,7) 36(4,9) 727
Kappa = 0,14

Ở bảng 8, chỉ số Kappa = 0,14, nghĩa là sự
thống nhất ở mức độ thấp. Điều này có thể
được giải thích như sau: trong 405 học sinh có
NCĐT bệnh sâu răng thì chỉ có 72 em có
YCĐT tương tự, thậm chí trong 10 học sinh
cần chữa tủy thì không em nào có YCĐT tủy.
Giản đồ sau đây mô tả sự thống nhất giữa NC
& YCĐT sâu răng của học sinh 12 tuổi.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

34

10

242

9
11


51

63

130

ðiều trị tủy

Nhổ R

Trám răng

Sự thống nhất giữa nhu cầu và yêu cầu điều
trị
Xác định sự thống nhất giữa NC & YCĐT
sẽ cho chúng ta biết kiến thức cũng như ý thức
của các đối tượng nghiên cứu đang ở mức độ
nào. Từ đó, có thể lên kế hoạch một cách hiệu
quả cho các chương trình, đây chính là cơ sở
cần thiết để xem xét giáo trình tuyên truyền
giáo dục nha khoa cần biên soạn như thế nào
và phương pháp thực hiện sao cho phù hợp
với cộng đồng.

Nghiên cứu Y học

355
- Vòng ñỏ : NCðT
- Vòng Xanh : YCðT

- Màu vàng : thống nhất giữa
NC & YC

72

240

Tổng NC - YC

44

Tương tự ở NCĐT học sinh & YCĐT của
phụ huynh học sinh 12 tuổi, chỉ số Kapp = 0,17
(trong 405 học sinh có NCĐT bệnh sâu răng
thì chỉ có 77 phụ huynh có YCĐT tương tự). Ở
học sinh 15 tuổi, chỉ số Kappa giữa NCĐT &
YCĐT của học sinh là 0,14 (trong 452 học sinh
có NCĐT bệnh sâu răng thì chỉ có 82 em có
YCĐT tương tự). Chỉ số Kappa giữa NCĐT
học sinh & YCĐT của phụ huynh học sinh 15
tuổi là 0,23 (mức độ tương đối thấp) (trong 452
học sinh có NCĐT bệnh sâu răng thì chỉ có 113
phụ huynh có YCĐT tương tự).

Sự thống nhất giữa NCĐT & YCĐT bệnh
nha chu
Bảng 9: Sự thống nhất giữa NC & YCĐT bệnh nha
chu
Tuổi


12
15

Kappa
NCðT&YCðT của học NCðT của HS&YCðT của
sinh
Phụ huynh
0,03
0,10
0,03
0,07

Sự thống nhất giữa nhu cầu và yêu cầu điều
trị ở mức thấp, nguyên nhân: người dân chưa
quan tâm; học sinh, phụ huynh tự đánh giá chưa
đúng tình trạng răng miệng; người dân thiếu
thông tin; giá dịch vụ nha khoa còn cao so với
thu nhập của người dân; sự quá tải ở bệnh viện
nhà nước cũng là một trong những nguyên nhân
làm giảm YCĐT.

KẾT LUẬN
Qua điều tra sức khỏe răng miệng 1400 học
sinh lứa tuổi 12 và 15 tại thành phố Long Xuyên
– An Giang, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận

83


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

như sau:

6.

Yêu cầu điều trị
- Có 33% học sinh 12 tuổi và 32,8% học sinh
15 tuổi có YCĐT bệnh sâu răng.

7.
8.

- Có 33,7% PHHS 12 tuổi và 35,5% PHHS 15
tuổi có YCĐT bệnh sâu răng cho con.

9.

- Có 46,5% học sinh 12 tuổi và 55,6% học sinh
15 tuổi có YCĐT bệnh nha chu.

10.

- Có 55,7% PHHS 12 tuổi và 56,6% PHHS 15
tuổi có YCĐT bệnh nha chu cho con.

11.

Đa số YCĐT là thấp hơn so với NCĐT


12.

Sự thống nhất giữa NCĐT &YCĐT bệnh sâu
răng và bệnh nha chu của học sinh 12 và 15 tuổi
cũng như giữa NCĐT của học sinh và YCĐT của
phụ huynh là ở mức thấp (Kappa < 0,2). Điều
này cho thấy mặc dù chương trình Nha học
đường đã được triển khai tại Tp Long Xuyên,
song học sinh 12 & 15 tuổi cũng như phụ huynh
của các em vẫn còn chưa có sự quan tâm đúng
mực cho sức khỏe răng miệng, kiến thức về các
bệnh răng miệng còn thấp. Đây là một vấn đề rất
cần được sự quan tâm, giúp đỡ của ngành Y tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

84

Beltrán ED (2012): Examination procedures and coding for
visual-tactile intraoral assessements (2009-2012). Modified

version of WHO Oral Health Surveys Basic Methods.
Dương Sĩ Lân (2010): Nhu cầu, yêu cầu điều trị và sự lựa chọn
dịch vụ nha khoa của bệnh nhân đến khám tại BV RHM TW
TP HCM năm 2009. Luận văn thạc sĩ y học năm 2010, Đại học Y
Dược TP HCM.
Filiz P et al (2010): Evaluation of Demands and Needs For
Dental Care in a Sample of the Turkish Population. European
Journal of Dentistry, 4, 143-149.
Hồ Văn Dzi (2010): Tình hình sức khỏe răng miệng của học
sinh 12 và 15 tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một - Bình Dương. Luận
văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2010.
Hoàng Trọng Hùng (2010): Đo lường bệnh răng miệng. Giáo
trình sau đại học 2010, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

13.

14.

15.

16.

17.

18.
19.
20.

21.
22.


Hoàng Trọng Hùng (2010): Tiêu chí chẩn đoán sâu răng: Khía
cạnh dịch tể học. Giáo trình sau đại học 2010, Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh .
Hobdell M., Petersen PE, et al. (2003): Global goals for oral
health 2020. International Dental Journal, 53, 285-288.
Jürgensen N, Petersen PE (2009): Oral health and the impact of
socio-behavioural factors in a cross sectional survey of 12-year
old school children in Laos. BMC Oral Health, 9-29.
Lâm Nhật Tân: Tình trạng sức khỏe răng miệng của trẻ em
lứa tuổi 12 và 15 tại tp Cần Thơ năm 2010. Luận văn thạc sĩ y
học năm 2010, Đại học Y Dược TP HCM.
Martin CA McNeil DW, et al. (2008): Oral health disparities in
Appalachia- Orthodontic treatment need and demand. J Am
Dent Assoc, 139, 598-604.
Naidoo J. and Wills J (1995): Health promotion -foundations
for practice. Baillìere Tindall, second printing 1995, Chapter 11.
Ngô Đồng Khanh (2004): Mô hình bệnh răng miệng ở các tỉnh
phía Nam- Định hướng chiến lược và giải pháp. Hội nghị khoa
học kỹ thuật RHM toàn quốc - 2004.
Ngô Đồng Khanh (2010): Chiến lược toàn cầu về chăm sóc
răng miệng Giáo trình sau đại học 2010, Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh .
Nguyễn Văn Tuấn (2006): Phương pháp ước tính cỡ mẫu cho
một nghiên cứu y học. Phân tích số liệu và tạo biểu đồ bằng R:
Hướng dẫn thực hành. Đại học Quốc gia TP HCM.
Petersen PE (2003): The world oral health report 2003:
continuous improvement of oral health in the 21st century The approach of the WHO Global Oral Health Progame.
Community Dent Oral Epidemiol 2003, 31, 3-24.
Petersen PE (2005): Priorities for research for oral health in the

21st Century - the approach of the WHO Global Oral Health
Programme. Community Dental Health, 22, 71-74.
Petersen PE, Hoerup N, et al. (2001): Oral health status and
oral health behavious of urban and ruban schoolchildren in
Southern Thailand. International Dental Journal, 51, 95-102.
Proffit WR and Field HW (2000): Contemporary Orthodontic.
Third Edition, Mosby, Chapter 1, 2-22.
Shackman G (2001): Sample size and design effect. American
Statistic Association
Trần Đức Thành (2002): Tình hình sức khỏe răng miệng lứa
tuổi 12 tại tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh nguồn nước có
nhiễm fluor. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm
Mặt, Nhà Xuất Bản Y Học TP HCM, 78-81.
WHO (1997): Oral health surveys. Basic methods. Geneva.
WHO (1997): WHO-ORH-Need and demand/ ICS II-97.1-refannexes, />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



×