Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Ghép tủy nửa thuận hợp HLA trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy nhóm nguy cơ cao tại Bệnh viện Truyền máu huyết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.2 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

GHÉP TỦY NỬA THUẬN HỢP HLA  
TRÊN BỆNH NHÂN BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY NHÓM NGUY CƠ CAO  
TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC 
Lê Thanh Chang **, Nguyễn Tấn Bỉnh*  

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Áp dụng kỹ thuật ghép tủy nửa thuận hợp cho những bệnh nhân có chỉ định ghép mà không có 
người thân phù hợp hệ thống hòa hợp mô (HLA) hoàn toàn. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả ba ca ghép tủy nửa thuận hợp đầu tiên tại Bệnh viện Truyền máu Huyết 
học TP HCM  
Kết  quả: Năm 2013, chúng tôi tiến hành phương pháp ghép tủy  nửa thuận hợp HLA cho 3 bệnh nhân 
AML với phác đồ điều kiện hóa giảm liều bằng Fludarabin, Busulfan, Aracytin, ATG; dự phòng GvHD bằng FK 
506 và Methyl‐prednison. Bệnh nhân thứ nhất mọc tủy N7, xuất hiện GvHD da độ II vào N30, tiến triển thành 
độ nặng N46 (với da III‐IV, tiêu hóa III‐IV, gan mật II, kết mạc III), có dấu hiệu hồi phục GvHD vào N80; chết vì 
ARDS‐Viêm phổi nặng do Pneumocystic jiroveci bội nhiễm không đáp ứng điều trị N98. Bệnh nhân thứ hai mọc 
tủy vào N10, xuất hiện GvHD da độ I vào N40, không tiến triển thêm; hiện ổn định, theo dõi ngoại trú. Bệnh 
nhân thứ ba không mọc mảnh ghép, đang được chúng tôi tiến hành ghép lần 2 từ người mẹ. Cả 3 bệnh nhân đều 
có tình trạng tái hoạt hóa CMV và cần Gancyclovir để kiểm soát. 
Kết  luận: Nghiên cứu bước đầu cho thấy kỹ thuật ghép tủy nửa thuận hợp có hiệu quả. Tuy nhiên, biến 
chứng nhiễm trùng và chi phí còn cao. Đây có thể là lối ra cho bệnh nhân bệnh máu ác tính không có anh chị em 
phù hợp HLA hoàn toàn. 
Từ khóa: Ghép tủy nửa thuận hợp (HT), HLA, Bệnh mảnh ghép chống ký chủ (GvHD), Bạch cầu cấp dòng 
tủy (AML), Lui bệnh hoàn toàn (CR), Chimerism 

ABSTRACT 
HAPLOIDENTICAL TRANSPLANT APPLICATION FOR HIGH RISK AML GROUP  
IN HCMC HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION HOSPITAL 


Le Thanh Chang, Nguyen Tan Binh  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 247 ‐ 255 
Objectives:  To  apply  the  haplo‐identical  transplantation  for  the  patients  who  haven’t  got  the  match‐
sibling donor. 
Method and patients: Describe the first three cases of haplo‐identical transplantation at Blood Transfusion 
and Hematology hospital.  
Results:  HCM  Hematology  and  Blood  Transfusion  Hospital  has  commenced  Haploidentical  transplant 
application  to  3  identified  Acute  myeloid  leukemia  (AML)  patients  using  protocol  of  Fludarabin,  Busulfan, 
Aracytin, ATG; GvHD prophylaxis with FK 506 and Methyl‐prednison (adapted to Hyogo protocol) since early 
year  2013.  The  first  patient  experienced  bone  marrow  engrafting  since  D7,  skin  GvHD  grade  II  on  D30, 
progressed critical stage on D46 (with skin II‐IV, digestion III‐IV, liver II, conjunctiva III) with GvHD recovery 
sign on D80, and finally passed away on D98 due to ARDS‐ Pneumocystic jiroveci pneunonia. For the second 
* Bộ môn Huyết học, Đại học Y Dược TP HCM   ** Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thanh Chang   ĐT: 0908340631   Email:  

Huyết Học

247


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

patient,  bone  marrow  started  engrafting  since  D10,  skin  GvHD  grade  I  since  D40  which  did  not  progress 
further. Currently, he is undergoing outpatient treatment with stable recovery. Meanwhile, the third patient is 
experiencing primary graft failure and will be undergoing the 2nd transplant effort with donor from his mother. 
All patients have CMV reactivation and require Gancyclovir control 
Conclusions:  Haplo‐identical  transplantation  can  be  a  treatment  option  for  malignent  hematological 
patients who haven’t got the match‐sibling donor.  

Key words: Haplo‐identical transplantation, HLA, GvHD, AML, Chimerism 
H65RTA  (sau  đó  thay  thế  bằng  ATG).  Kết  quả 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
trên 58 bệnh nhân: 88% mọc tủy, 16% GvHD độ 
Bạch cầu cấp dòng tủy là nhóm bệnh máu ác 
2‐4, 35% GvHD mạn (cGvHD), DFS sau 2 năm là 
tính thường gặp nhất ở người lớn và có tần suất 
23%  cho  nhóm  nguy  cơ  cao,  53%  cho  nhóm 
tăng  dần  theo  tuổi(1,2,11).  Bệnh  có  nhiều  thể  với 
nguy cơ thấp. Điều này cho thấy GvHD có giảm 
tiên  lượng  khác  nhau.  Đặc  biệt,  nhóm  nguy  cơ 
nhưng tỷ lệ tái phát do bệnh lại cao hơn. 
cao  thì  dị  ghép  được  cho  là  phương  pháp  điều 
Dao  Pei  Lu  và  cộng  sự  nghiên  cứu  250 
trị  tối  ưu  nhất  để  đạt  được  lui  bệnh  kéo  dài(6,1). 
trường hợp dị ghép nửa thuận hợp không loại 
Hơn nữa, AML là nhóm bệnh được ghi nhận có 
bỏ  tế  bào  T:  100%  mọc  tủy,  100%  đa  hình 
phản  ứng  GvL  cao  nhất,  yếu  tố  quan  trọng  để 
(chimerism)  hoàn  toàn  người  cho;  GvHD  cấp 
tiên  lượng  khỏi  bệnh,  mà  phản  ứng  này  được 
chiếm 45,8% (độ 3‐4: 43,4%), GvHD mạn chiếm 
tăng cường trong ghép tủy nửa thuận hợp. 
53,9%;  DLI  chiếm  28%;  DFS  là  56%  sau  1092 
Với  lịch  sử  ghép  tủy  từ  tháng  11‐1996,  với 
ngày(5,10).  Hiroyasu  Ogawa  và  cộng  sự,  bằng 
hơn  100  chỉ  định  ghép  hằng  năm,  ngoài  điều 
phương pháp ghép tủy nửa thuận hợp, kết quả 
kiện khó khăn về kinh tế, chúng tôi còn gặp phải 
trên  26  bệnh  nhân:  25  mọc  tủy,  đa  hình  hoàn 

vấn  đề  không  có  người  cho  thuận  hợp  hoàn 
toàn  người  cho.  GvHD  độ  1  chiếm  13%,  độ  2 
toàn. Cho nên con số thực tế chỉ chiếm 10 – 20% 
chiếm  16%,  độ  3  chiếm  3%.  GvHD  mạn:  hạn 
số bệnh nhân cần ghép được ghép(11).  
chế: 12%, lan rộng 23%(7,6,9,8). OS và DFS tương 
Hơn 20 năm trước, viện nghiên cứu ung thư 
đương  với  ghép  tủy  hoàn  toàn  phù  hợp  trên 
Fred Hutchinson cho thấy các triển vọng và hạn 
anh em ruột. 
chế của ghép nửa thuận hợp trên bệnh leucemie. 
Phương pháp ghép tủy nửa thuận hợp cho 
Thời gian sống toàn bộ (OS) trên bệnh leucemie 
phép  tìm  người  cho  dễ  dàng  hơn  và  kết  quả 
lui bệnh lần đầu (CR1) không khác biệt khi ghép 
cũng  khả  quan  nên  được  chúng  tôi  áp  dụng 
giữa  anh  em  ruột  hoàn  toàn  phù  hợp  HLA  và 
phương pháp này trên những bệnh nhân bạch 
khác  biệt  một  kháng  nguyên,  nhưng  nếu  bất 
cầu  cấp  dòng  tủy  thuộc  nhóm  nguy  cơ  trung 
phù hợp từ 2 locus trở lên thì dự hậu rất xấu. So 
bình,  cao  hoặc  đã  bị  tái  phát  với  mục  tiêu  là 
với  ghép  trên  anh  em  hoàn  toàn  phù  hợp  thì 
đánh giá khả năng áp dụng kỹ thuật ghép tủy 
ghép nửa thuận hợp có bệnh mảnh ghép chống 
nửa  thuận  hợp  trong  điều  trị  bệnh  bạch  cầu 
ký chủ (GvHD) rất trầm trọng, mọc mảnh ghép 
cấp dòng tủy. 
chậm  hay  không  mọc  và  tử  vong  cao.  Vì  vậy 
Mục tiêu cụ thể 

khuyến cáo nên tránh thực hiện ghép nếu có bất 
Xác định độc tính của phác đồ ghép. 
phù hợp từ 2‐3 locus nếu vẫn sử dụng điều kiện 
hóa  diệt  tủy  kinh  điển  và  phòng  ngừa  GvHD 
bằng cyclosporine (3,4,5,10).  
Hansley Downey và cộng sự loại bỏ tế bào T 
trên  mảnh  ghép  bằng  kháng  thể  đơn  dòng 
T10B9  và  ly  giải  tế  bào  T  bằng  immunotoxin 

248

Xác định thời gian mọc mảnh ghép.  
Đánh giá biến chứng của phương pháp ghép 
tủy nửa thuận hợp. 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
‐  Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  bạch  cầu  cấp 
dòng tủy cần ghép tủy mà không có người cho 
phù hợp HLA hoàn toàn.   
‐ Tuổi 15 ‐ 55, chức năng gan, thận, tim, phổi 
bình thường: EF >50% 
‐ Không có bệnh lý truyền nhiễm. 
‐ Bệnh nhân có điều kiện theo dõi trong suốt 
qúa trình điều trị. 


Thiết kế nghiên cứu 

Nghiên cứu Y học

Dị ghép tế bào gốc vào N0 và N1 với tổng số 
tế bào gốc(CD34 ‐ không thao tác loại tế bào T) 
từ 2 – 8 x 106/kg 
Tacrolimus (TTM liên tục) bắt đầu từ N‐3 với 
liều 0,02mg/kg và đích [FK] 15ng/ml 
mPSL 1mg/kg bắt đầu từ N‐3(ngày ghép sử 
dụng liều 500mg), điều chỉnh theo diễn tiến đáp 
ứng của ghép. 

Phương pháp theo dõi 
Phòng vô trùng, áp lực dương. 
Dự  phòng  CMV,  vi  trùng,  nấm  trước  điều 
kiện hóa 5 ngày. 
Theo dõi Bilan xuất nhập 12h. 

Mô tả loạt ca. 

Vệ sinh răng miệng bằng Betadin pha loãng. 

Phương pháp nghiên cứu 
Phác đồ điều kiện hóa: 
Fludarabin 30mg/m2 (TTM) N‐9, ‐8, ‐7, ‐6, ‐5, 
‐4. 
Busulfan  4mg/kg  (Uống)  N‐5,  ‐4  (Hoặc 
3,2mg/kg TTM). 


Dinh dưỡng: Giàu năng lượng, hấp vô trùng 
trước  khi  ăn,  năng  lượng  tối  thiểu  cần  đạt 
50kcal/kg. 
Xét  nghiệm:  công  thức  máu  mỗi  ngày,  sinh 
hóa  máu  cách  ngày,  tủy  đồ  và  chimerism  mỗi 
tuần đến khi có dấu hiệu mọc tủy ổn định. 

ATG 3mg/kg (TTM) N‐3, ‐2, ‐1. 

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 

AraC 2g/m2 (TTM) N ‐9, ‐8, ‐7, ‐6. 

Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và phân 
tích số liệu, vẽ biểu đồ. 

KẾT QUẢ 
Đặc điểm bệnh nhân và người cho 
Pt

1.

2.

3.

Tuổi/Chẩn
đoán
1992 Dec-2012

HLA
Pt

Giới

Chẩn đoán

Nam
A
02:33

Chị(24tuổi)

AML2
B
35:51

Tình trạng
trước ghép
CR
C
04:14

Bệnh phối
hợp
0
DRB1
12:15

11:33


15:35

04:08

12:12

ABO typing Bệnh
nhân/Người cho
A+/A+(Chị)
DRB3/4/5
DQB1
0301:0101
03:05
0301:0301

CMV-IgG
EBV-IgG

03:03

1983
Feb-2012
HLA
Pt
Mẹ(54tuổi)

Nam

11q23 AML, tái

phát

CR2

0

O+/O+(Mẹ)

A
02:31
02:31

B
46:51
08:51

C
01:15
07:05

DRB1
08:12
08:12

1999 Sep-2009

Nam

FLT3-ITD AML,
tái phát


CR2,MRD
0,158%

0

HLA
Pt
Cha(42ys)
Mẹ(39ys)

A
11:11
11:13
02:11

B
15:54
15:57
46:54

C
01:04
04:06
01:01

DRB1
12:12
07:12
12:14


DRB3/4/5
DQB1
0301:0301
03:06
0301:0301
03:06
B+/B+(Cha): 1st D
O+/O+(Mẹ): 2nd D
DRB3/4/5
DQB1
0301:0301
03:03
0301:0401
03:03
0302:0301
03:03

Huyết Học

Viral serology

CMV-IgG
EBV-IgG

CMV-IgG
EBV-IgG

249



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Phác đồ điều kiện hóa 
Fludarabin 30mg/m2(TTM) N‐9, ‐8, ‐7, ‐6, ‐5, ‐4 
Busulfan  4mg/kg(Uống)  N‐5,  ‐4  (Hoặc 
3,2mg/kg TTM) 
ATG 3mg/kg(TTM) N‐3, ‐2, ‐1 
AraC 2g/m2(TTM) N ‐9, ‐8, ‐7, ‐6 

Độc tính/Độ
Tim mạch
Bàng quang
Phổi
Gan-Mật
Viêm miệng
Tiêu hóa

Ca 1
0
0
0
0
0
0
Theo Seattle

Ca 2

0
0
0
0
0
0

Ca 3
0
0
0
0
0
0

Dị ghép tế bào gốc vào N0 và N1 với tổng số 
tế bào gốc(CD34 ‐ không thao tác loại tế bào T) 
từ 2 – 8 x 106/kg 

Mọc mảnh ghép 
Sự hồi phục Bạch cầu hạt và tiểu cầu tương 
đối sớm, từ N7‐N10. 

Tacrolimus (TTM liên tục) bắt đầu từ N‐3 với 
liều 0,02mg/kg và đích [FK] 15ng/ml 

Sự hồi phục của Lymphocyt, đặc biệt là L‐T 
rất chậm. Đối với ca đầu, L‐T>500/ul ở tuần thứ 
tư,  dự  báo  GvHD  rất  nặng,  phải  bổ  sung  thêm 
ATG.  


mPSL 1mg/kg bắt đầu từ N‐3(ngày ghép sử 
dụng liều 500mg), điều chỉnh theo diễn tiến đáp 
ứng của ghép. 

Diễn tiến 

Đối  với  ca  thứ  2,  tới  tuần  thứ  18,  L‐T  vẫn 
<500/ul. 

Độc tính của phác đồ điều kiện hóa 

 
Chimerism của người cho song hành với tình trạng mọc Bạch cầu hạt và tiểu cầu. 
Ca 1 

250

N7: 57,93%    

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
N14: 95,85% 


 
Ca 2 

Huyết Học

N7 60,54% 

251


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

 
 
N 14 100% 

 
Ca 3 

252

N7 0% 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 


Nghiên cứu Y học

 
 
N14 0% 

 
 

Huyết Học

253


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Diễn tiến lâm sàng 
Ở  bệnh  nhân  đầu  tiên,  chúng  tôi  sử  dụng 
liều FK506 là 10ng/ml. Phản ứng GvHD diễn ra 
rất  mạnh  và  khó  kiểm  soát.  Khởi  phát  N30  với 
hồng ban da và sốt cao, đồng thời với tình trạng 
tái  hoạt  hóa  CMV.  Sử  dụng  mPSL  liều  2 
mg/kg/ngày bệnh nhân hết sốt sau 3 ngày. Đến 
N37, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng nhợn ói, 
viêm  kết  mạc,  tiêu  chảy,  tăng  AST/ALT  và 
Bilirubin  (GvHD  da  độ  III,  gan  mật  II,  kết  mạc 
III,  tiêu  hóa  III‐IV).  Bệnh  nhân  được  bổ  sung 
ATG 2 mg/kg x 5 ngày, MMF 3g/ngày. Diễn tiến 

da,  kết  mạc  và  gan  mật  ổn  định  sau  2  tuần  bổ 
sung ATG và MMF, tuy nhiên tiêu chảy vẫn kéo 
dài tới N86. Hình ảnh nội soi cho thấy phù hợp 
với  GvHD  cấp  và  có  dấu  hiệu  bất  hoạt.  Bệnh 
nhân  cần  dinh  dưỡng  tĩnh  mạch  hoàn  toàn  từ 
N37. N87, bệnh nhân sốt lại, ho khan. Cấy máu: 
C.  juliemondi  nhạy  Amphotericin  B.  Cấy  nước 
tiểu: Klebsiella, Acinetobacter  và  Pseudomonas, 
đa  kháng  chỉ  nhạy  Colistin.  Cấy  đàm:  Sta. 
aureus  nhạy  Vancomycin.  Soi  đàm  (+)  với 
Pneumocystic  jiroveci.  Xq  phổi  tổn  thương  mô 
kẻ,  tiến  triển  nhanh  thành  ARDS,  không  đáp 
ứng  với  Bactrim  và  phác  đồ  đa  kháng 
(Meropenem, Sulperazol, Colistin, Teicoplanin). 
Ở  bệnh  nhân  thứ  hai,  nguy  cơ  rất  cao  của 
GvHD vì người cho là mẹ cho con trai. Chúng 
tôi đã dùng FK506 với đích 15ng/ml. GvHD da 
độ  I,  không  tiến  triển  thêm,  không  cần  can 
thiệp  thêm.  Tình  trạng  tái  hoạt  CMV  kéo  dài, 
cần  phải  dùng  Ganciclovir  liều  tấn  công 
10mg/kg/ngày  x28  ngày  và  Immunoglobulin 
0,6g/kg  để  kiểm  soát.  Tuy  nhiên,  copies  CMV 
lại  tăng  sau  2  tuần  ngưng  thuốc  GCV  và  cần 
điều trị lại. Hiện tại, bệnh nhân ở ngày 180 sau 
ghép, hoàn toàn ổn định. 
Đối  với  bệnh  nhân  thứ  ba,  người  cho  đầu 
là  cha,  khác  nhóm  máu  chính  (B  cho  O).  Do 
vậy, tế bào gốc cần được rửa để Hct<5%, số tế 
bào gốc (CD43) chỉ đạt được là 3,7.106/kg. Bệnh 
nhân 14 tuổi, GvH/HvG 1/3, cuộc ghép chỉ đạt 

Neutrophil >1000/ul từ N12 dưới tác dụng của 
G‐CSF.  Bệnh  nhân  vẫn  phải  truyền  Hồng  cầu 

254

lắng  và  Tiểu  cầu  đậm  đặc  mỗi  3‐5  ngày. 
Chimerism  0%  người  cho  N7,  14,  28,  35.  Hiện 
tại,  chúng  tôi  chuẩn  bị  ghép  lần  2  với  người 
cho là mẹ. 

BÀN LUẬN 
Chỉ với 3 ca ban đầu nên chúng tôi phải cần 
số  mẫu  nhiều  hơn  nữa  để  có  kết  luận  tin  cậy 
hơn.  Không  có  biến  chứng  của  phác  đồ  điều 
kiện hóa được ghi nhận cho thấy khả năng dung 
nạp  tốt.  2/3  ca  đã  mọc  tủy  tốt  từ  tuần  thứ  2, 
chiếm  tỷ  lệ  66,7%  tương  đương  những  báo  cáo 
khác. GvHD cũng đã xuất hiện 2/2 ca mọc tủy. 
Phản ứng GvHD quá mạnh trong ghép tủy nửa 
thuận  hợp,  chúng  tôi  đã  điều  chỉnh  liều  phòng 
GvHD:  nâng  nồng  độ  FK  từ  10  lên  15  ng/ml, 
tăng liều ATG từ 1mg/kg lên 3mg/kg. 
GvHD  tiêu  hóa  dai  dẳng  không  thể  dùng 
Bactrim  uống  theo  phác  đồ,  nếu  tối  ưu  có  thể 
TTM dự phòng trong trường hợp 1. 
Tái hoạt hóa CMV phức tạp cần bổ sung IgG 
mỗi tháng. Vấn đề ngưỡng copies bao nhiêu để 
chỉ định điều trị còn là vấn đề tranh cãi.  
Kỹ thuật khảo sát Chimerism của chúng tôi 
vẫn còn hạn chế do chưa tách biệt được bạch cầu 

hạt và lymphocyte. Do vậy, đối với trường hợp 
mọc  tủy  một  phần  hoặc  không  mọc  hoàn  toàn 
để  can  thiệp  DLI  hay  ghép  lại  vẫn  còn  là  cân 
nhắc lâm sàng. 

KẾT LUẬN 
Kỹ  thuật  ghép  tủy  nửa  thuận  hợp  đã  cho 
thấy có khả năng áp dụng cho những bệnh nhân 
có  chỉ  định  ghép  mà  không  có  người  thân  phù 
hợp HLA hoàn toàn. Trong khi đó, tại Việt Nam 
chưa có dữ  liệu HLA để  có thể triển khai ghép 
tủy  không  cùng  huyết  thống;  đồng  thời  với 
khuynh hướng ngày càng ít con, nên chúng tôi 
hy  vọng  đây  là  lối  ra  cho  bệnh  nhân  cần  ghép 
tủy để điều trị. 
Chúng  tôi  đề  xuất  tiến  hành  nghiên  cứu 
thêm với số mẫu lớn hơn, thời gian theo dõi dài 
hơn để đánh giá toàn bộ phác đồ một cách chính 
xác và đầy đủ. 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.
3.

4.


5.

6.

BMT data book (2008). Cambrigde University Press. 
EBMT 6th Edition (2012). European School of Hematology. 
Handgretinger R, Chen X, Pfeifer M, et al (2007). Feasibility and 
outcome  of  reduced  intensity  conditioning  in  haploidentical 
transplantation, Ann NY Acad Sci, 1106: 279‐289.  
Hartwig  UF,  Robbers  M,  Wickenhauser  C,  Huber  C  (2002). 
Murine  acute  graft‐versus‐host  disease  can  be  prevented  by 
depletion  of  alloreactive  T  lymphocytes  using  activation‐
induced cell death, Blood, 99 (8): 3041‐9. 
Henslee‐Downey  PJ,  Abhyankar  SH,  Parrish  RS,  et  al  (1997). 
Use  of  partially  mismatched  related  donors  extends  access  to 
allogeneic marrow transplant, Blood, 89: 3864‐3872.  
Hiroyasu  O  (2008).  Unmanipulated  HLA  2‐3  antigen–
mismatched  (haplo‐identical)  bone  marrow  transplantation 
using only pharmacological GVHD prophylaxis. Experimental 
Hematology. 

Nghiên cứu Y học

7.

Hiroyasu O (2011). Haplo‐identical HCT from family members. 
WBMT Symposyum (Hanoi, Vietnam). 
8. Katsuji  K  (2011).  Unmanipulated  HLA‐Haploidentical(2‐3 
antigen‐mismatched)  stem  cell  transplantation  using 

myeloablastive  or  reduced  intensity  preconditioning  regimen. 
ASH. 
9. Kazuhiro  I  (2012).  HLA  haplo‐identical  transplantation  and 
further. Taiwan. 
10. Lang P, Greil J, Bader P, et al (2004). Long‐term outcome after 
haploidentical stem cell transplantation in children, Blood cells 
Mol Dis, 33: 281‐87.  
11. Trần Văn Bé, Trần Văn Bình, Bửu Mật, Nguyễn Tấn Bỉnh, Bao 
Minh Hiền (2001). Ghép tủy xương. Nhà xuất bản Y học. 
 

Ngày nhận bài báo:  

 

 

18/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

30/11/2013 

Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

 

 


Huyết Học

255



×