Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Sự thay đổi kích thước cung răng ở bộ răng vĩnh viễn - nghiên cứu dọc từ 13-18 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.11 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học

SỰ THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC CUNG RĂNG Ở BỘ RĂNG VĨNH VIỄNNGHIÊN CỨU DỌC TỪ 13-18 TUỔI
Nguyễn Bảo Trân*, Nguyễn Thị Kim Anh**

TÓM TẮT
Mục tiêu :nghiên cứu nhằm xác định các kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn ở người 13 và
18 tuổi và đánh giá sự thay đổi của những đặc điểm này trong giai đoạn từ 13-18 tuổi.
Phương pháp: Với mô thức nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 35 trẻ (16 nam, 19 nữ) có bộ răng vĩnh
viễn lành mạnh và đầy đủ được theo dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi. Hình ảnh mặt nhai mẫu hàm được ghi lại
bằng cách chụp ảnh kỹ thuật số có chuẩn hóa. Kích thước cung răng được đo đạc gián tiếp qua ảnh chụp mặt nhai
mẫu hàm bằng phần mềm AutoCAD.
Kết quả: Các kích thước cung răng của nam lớn hơn nữ, tỉ số hình dạng cung răng nam nhỏ hơn nữ. Trong
giai đoạn từ 13-18 tuổi, chiều rộng vùng răng nanh giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm, chiều rộng cung răng vùng răng
cối lớn I giảm không có ý nghĩa, chiều rộng vùng răng cối lớn II tăng có ý nghĩa ở hàm dưới. Chiều dài cung răng
giảm có ý nghĩa ở cả hàm trên và hàm dưới.Các tỉ số hình dạng cung răng cũng giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm.
Kết luận: Xu hướng thay đổi kích thước cung răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi là thu hẹp về phía trước, hơi mở
rộng về phía sau và ngày càng trở nên ngắn lại.
Từ khóa: chiều rộng cung răng, chiều dài cung răng, hình dạng cung răng.

ABSTRACT
THE CHANGES OF DENTAL ARCH DIMENSION IN PERMANENT DENTITION: A LONGITUDINAL
STUDY FROM 13 TO 18 YEARS OF AGE
Nguyen Bao Tran, Nguyen Thi Kim Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 31 - 39
Objectives: this study aimed at determining the size and shape ratio of permanent dental arch in 13 and 18
years-old-people. Also, the study evaluated the changes of permanent dental arch size and shape from 13 to 18
years of age.
Method: With the longitudinal study design, the sample consisted of 35 people (16 males, 19 females) having


sound and complete dentition. Dental arch dimension was measured on standardized photographs of dental casts
by AutoCAD software.
Results: Dental arch size in males were larger than in females, while the dental shape ratio in males were
smaller than in females. From 13 to 18 years old, the intercanine width decreased significantly, the intermolar
width at first molars also decreased insignificantly, while the width between second molars increased significantly
in the mandible. Dental arch depth shortened in the upper and lower jaw.
Conclusion: The changes of dental arch dimensions in permanent dentition from 13 to 18 years of age were
determined as becoming more tapered in the anterior segment, broader in molar segment and shorter in depth.
Keywords: dental arch width, dental arch depth, dental arch shape.

* BS Nội trú Khóa 2011-2014 – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
** Bộ môn NKCS – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Bảo Trân
ĐT: 0917660426
Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

31


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự hình thành và phát triển của cung răng là
một quá trình diễn ra liên tục. Kích thước và
hình dạng cung răng luôn thay đổi theo thời
gian. Những thay đổi này diễn ra khá nhanh

trong giai đoạn bộ răng hỗn hợp, chậm và khó
nhận thấy hơn ở bộ răng vĩnh viễn khi các răng
đã mọc và ăn khớp với nhau hoàn toàn(5).
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về sự thay đổi kích thước và hình
dạng cung răng ở bộ răng vĩnh viễn như của các
tác giả Barrow (1952)(2), Lundstrӧm (1968)(12),
Bishara (1997)(4), Carter (1998)(5), Paulino
(2011)(16)… Nhìn chung, chiều rộng cung răng
vĩnh viễn có xu hướng giảm theo tuổi(2,4,5,20)…
Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại nhận thấy
chiều rộng cung răng ở bộ răng vĩnh viễn tăng
theo thời gian với tốc độ chậm (DeKock (1972)(6),
Harris (1997)(7)), hoặc không thay đổi sau khi đạt
đỉnh tăng trưởng lúc 12-14 tuổi(18). Về chiều dài
cung răng, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng
chiều dài cung răng vĩnh viễn có xu hướng giảm
theo thời gian(2,5,6,7,8,17).
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu các đặc điểm
hình thái của cung răng vĩnh viễn cũng đã được
thực hiện bởi nhiều tác giả như Vũ Khoái
(1978)(21), Hoàng Tử Hùng (1993)(9), Nguyễn Thị
Kim Anh (1994, 2012)(13,14), Nguyễn Thị Mỹ Linh
(2011)(15)… Song các nghiên cứu về sự thay đổi
đặc điểm hình thái cung răng vĩnh viễn theo thời
gian vẫn còn rất ít - chỉ có một nghiên cứu dọc
của Lê Đức Lánh (2002)(11) khảo sát kích thước
cung răng vĩnh viễn từ 12 đến15 tuổi.
Nhằm tiếp nối các công trình nghiên cứu
trên, góp phần hoàn thiện những thông số hình

thái học về đặc điểm hình thái cung răng vĩnh
viễn người Việt và sự thay đổi của các đặc điểm
này theo thời gian, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu trên bộ răng vĩnh viễn của người từ 13 đến
18 tuổi với những mục tiêu sau:
1- Xác định kích thước và tỉ số hình dạng
cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi.

32

2- Xác định sự thay đổi về kích thước và tỉ số
hình dạng cung răng vĩnh viễn từ 13 đến 18 tuổi.

ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Mẫu nghiên cứu
Gồm 35 cặp mẫu hàm (16 nam và 19 nữ)
được chọn từ 358 cặp mẫu hàm của trẻ em tham
gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng miệng
đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế
quản lý, thực hiện tại Khoa RHM – ĐH Y Dược
TP.HCM. Đối tượng nghiên cứu được chọn theo
các tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn chung
Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người VN,
dân tộc Kinh
Có tình trạng sức khỏe bình thường, không
có dị tật bẩm sinh hay bất hài hòa mặt, không
mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ
thể và hệ thống đầu mặt – cung răng

Không chỉnh hình răng mặt

Tiêu chuẩn về răng
Có đủ 28 răng vĩnh viễn trên cung hàm
Không bị bất thường hình dạng và số lượng
răng
Khớp cắn ANGLE hạng I.

Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu hàm
Phải đủ 2 cặp mẫu hàm tương ứng với độ
tuổi 13 và 18 của cùng một cá thể
Cung răng cân xứng, không có răng trồi và
răng lún ảnh hưởng đến các đường cong cắn
khớp
_ Ghi dấu rõ ràng và đầy đủ các chi tiết của
răng và cung răng
Mẫu hàm của trẻ được lấy dấu bằng Alginate và
đổ mẫu bằng thạch cao cứng trong vòng 3 phút từ khi
lấy dấu ra khỏi miệng.

Phương pháp nghiên cứu
Mô thức nghiên cứu: nghiên cứu dọc thuần
túy trên một nhóm người nhất định được theo
dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi, dữ liệu được thu

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015


Nghiên cứu Y học

thập lần thứ nhất lúc 13 tuổi và lần thứ nhì lúc 18
tuổi.

Các đặc điểm được khảo sát của cung răng
vĩnh viễn hàm trên và hàm dưới

Phương tiện nghiên cứu
Máy ảnh kỹ thuật số loại DSRL, hiệu NIKON
D5100, độ phân giải 16,2 MP

Về kích thước cung răng

Ống kính tiêu cự 105mm
Chân máy ảnh
Thước thủy tĩnh
Bút lông kim
Hệ thống định vị mẫu hàm:
- Chân đỡ mẫu hàm: gồm một mâm nhỏ để
giữ mẫu hàm và 3 nhánh chân. Mâm có thể
nghiêng và các nhánh chân có thể thay đổi kích
thước để định vị mẫu hàm theo hướng lựa chọn.
- Tấm kính dùng để chuẩn hóa mặt nhai mẫu
hàm gắn cố định trên thanh đứng bằng ốc khóa.
Tấm kính dày 3mm, được chỉnh song song với
mặt phẳng ngang bằng thước thủy tĩnh.

- Chiều rộng cung răng: khảo sát 3 kích
thước

Chiều rộng vùng răng nanh: khoảng cách
giữa hai đỉnh múi răng nanh, gồm chiều rộng
vùng răng nanh hàm trên (RT3-3) và hàm dưới
(RD3-3).
Chiều rộng vùng răng cối lớn I: khoảng cách
giữa 2 đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I, gồm
chiều rộng vùng răng cối lớn I hàm trên (RT6-6)
và hàm dưới (RD6-6).
Chiều rộng vùng răng cối lớn II: khoảng cách
giữa 2 đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II, gồm
chiều rộng vùng răng cối lớn II hàm trên (RT7-7)
và hàm dưới (RD7-7).
- Chiều dài cung răng: khảo sát 3 kích thước
Chiều dài cung răng trước: khoảng cách từ
điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối hai
đỉnh răng nanh, gồm chiều dài cung răng trước
hàm trên (DT1-3) và hàm dưới (DD1-3).
Chiều dài cung răng sau 1: khoảng cách từ
điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối hai
đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I, gồm chiều dài
cung răng sau I hàm trên (DT1-6) và hàm dưới
(DD1-6).
Chiều dài cung răng sau 2: khoảng cách từ
điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối
hai đỉnh múi xa ngoài cối lớn II, gồm chiều dài
cung răng sau 2 hàm trên (DT1-7) và hàm dưới
(DD1-7).
Về hình dạng cung răng

Hình 1: Hệ thống định vị mẫu hàm


Các điểm mốc được chọn trên mẫu hàm
Chọn 7 điểm mốc để xác định kích thước
cung răng (dựa theo nghiên cứu của Harris
(1997)(7), Thilander (2009)(19), Lê Đức Lánh
(2002)(11), gồm: điểm giữa hai răng cửa giữa, đỉnh
múi răng nanh, đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn
I và đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

- Hình dạng cung răng hàm trên và hàm
dưới được thể hiện cụ thể qua các công thức toán
học, là các tỉ số hình dạng cung răng. Dựa theo
nghiên cứu của Harris (1997)(7) và Nguyễn Thị
Kim Anh (2012)(14), khảo sát 2 tỉ số:
- Tỉ số rộng trước/rộng sau: tỉ số giữa chiều
rộng vùng răng nanh và chiều rộng vùng răng
cối lớn II, gồm tỉ số rộng trước/rộng sau hàm
trên (RT3-3/RT7-7) và hàm dưới (RD3-3/RD7-7).

33


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

- Tỉ số dài/rộng: tỉ số giữa chiều dài cung
răng sau 2 và chiều rộng vùng răng cối lớn II,

gồm tỉ số dài/rộng hàm trên (DT1-7/RT7-7) và
hàm dưới (DD1-7/RD7-7).

Mô tả phương pháp đo đạc kích thước cung
răng
Bước 1: Chụp ảnh mặt nhai mẫu hàm (theo
phương pháp của Nguyễn Thị Mỹ Linh
(2011)(15)).
Chuẩn hóa mẫu hàm sao cho mặt nhai song
song mặt phẳng ngang:
Tấm kính được chỉnh song song mặt phẳng
ngang. Đặt mẫu hàm lên chân đỡ và điều chỉnh
mẫu hàm chạm tấm kính ít nhất 3 điểm: một
điểm trên răng trước và hai điểm vùng răng sau
hai bên.
Chuẩn hóa máy ảnh sao cho mặt ống kính
song song mặt phẳng ngang
Chụp ảnh từng mẫu hàm bằng chế độ
Mannual, tiêu cự 105mm, khẩu độ F16.

Hình 3: Ảnh chụp mặt nhai mẫu hàm hàm trên (trái)
và hàm dưới (phải)

Xử lý số liệu
Dùng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý thống kê
số liệu thu thập, trình bày đặc trưng thống kê cơ
bản (số trung bình, độ lệch chuẩn). Sử dụng
kiểm định t cho 2 mẫu độc lập hoặc kiểm định
Mann-Whitney để so sánh các đặc điểm nghiên
cứu giữa giữa nam và nữ. Sử dụng kiểm định t

bắt cặp hoặc kiểm định dấu hạng Wilcoxon để so
sánh dọc các đặc điểm nghiên cứu từ 13 đến 18
tuổi.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kích thước và tỉ số hình dạng cung răng
vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi

Hình 2: Chụp ảnh mặt nhai mẫu hàm
Bước 2: Chuyển ảnh vào máy vi tính, dùng
phần mềm AutoCAD 2007 đo đạc kích thước
cung răng.

34

Kích thước cung răng vĩnh viễn ở người 13 và
18 tuổi
Kết quả bảng 1 và 2 cho thấy ở 13 và 18
tuổi, hầu hết các kích thước cung răng của
nam đều lớn hơn nữ. Trong đó, chiều rộng
vùng răng cối lớn I và II của nam lớn hơn nữ
có ý nghĩa thống kê.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học


Bảng 1: Kích thước cung răng ở trẻ 13 tuổi, so sánh giữa nam và nữ

Hàm dưới

Hàm trên

Kích thước cung răng (mm)

Nam (n=16)
TB
ĐLC

Nữ (n=19)
TB
ĐLC

Mức ý
nghĩa

p

36,130
54,836
59,848

2,131
3,126
3,085

35,590

51,726
57,049

2,414
2,444
2,281

(1)

Chiều rộng

RT3-3
RT6-6
RT7-7

0,492
(1)
0,002
(1)
0,004

NS
**
**

8,042
28,631
44,267

1,028

1,977
2,352

7,891
28,490
43,716

1,273
2,262
2,460

(1)

Chiều dài

DT1-3
DT1-6
DT1-7

0,705
(1)
0,848
(1)
0,505

NS
NS
NS

27,680

46,525
54,139

1,806
2,950
3,515

26,981
43,667
51,889

1,937
2,437
2,319

(1)

Chiều rộng

RD3-3
RD6-6
RD7-7

0,281
(1)
0,004
(1)
0,003

NS

**
**

4,805
24,574
39,589

0,587
1,339
2,486

5,217
24,456
39,343

0,868
1,873
2,239

(1)

Chiều dài

DD1-3
DD1-6
DD1-7

0,117
(1)
0,871

(2)
0,619

NS
NS
NS

p

Mức ý
nghĩa

(1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney

Bảng 2: Kích thước cung răng ở người 18 tuổi, so sánh giữa nam và nữ

Hàm dưới

Hàm trên

Kích thước cung răng (mm)

Nam (n=16)
TB
ĐLC

TB

Nữ (n=19)
ĐLC


35,367
54,776
60,630

1,950
3,554
3,350

34,441
51,361
56,928

2,151
2,656
2,792

(1)

Chiều rộng

RT3-3
RT6-6
RT7-7

0,195
(1)
0,003
(1)
0,001


NS
**
***

7,590
27,706
43,163

1,187
1,987
2,394

7,639
27,628
42,903

1,418
2,067
2,372

(2)

Chiều dài

DT1-3
DT1-6
DT1-7

0,921

(1)
0,910
(1)
0,750

NS
NS
NS

27,547
46,456
55,409

1,937
3,128
3,569

26,646
43,276
51,713

1,802
2,903
2,632

(1)

Chiều rộng

RD3-3

RD6-6
RD7-7

0,164
(1)
0,004
(1)
0,001

NS
**
***

4,244
23,697
39,241

0,941
1,234
1,526

4,841
23,820
38,737

1,009
2,009
2,373

(1)


Chiều dài

DD1-3
DD1-6
DD1-7

0,082
(1)
0,832
(1)
0,470

NS
NS
NS

(1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney

Tỉ số hình dạng của cung răng vĩnh viễn ở
người 13 và 18 tuổi
Tỉ số rộng trước/rộng sau ở 13 tuổi có giá trị
trung bình: 0,615 ở hàm trên và 0,517 ở hàm
dưới; ở 18 tuổi có giá trị trung bình: 0,596 ở hàm
trên và 0,508 ở hàm dưới (bảng 3). Như vậy,
rộng sau cung răng lớn gần gấp đôi rộng trước.
Do đó, cung răng vĩnh viễn có dạng hội tụ về
phía trước hơn là dạng chữ U.

Bảng 3: Tỉ số hình dạng cung răng ở người 13 và 18

tuổi, chung cho nam và nữ
Tỉ số hình dạng

Hàm trên

Hàm dưới

RT3-3/
RT7-7
DT1-7/
RT7-7
RD3-3/
RD7-7
DD1-7/
RD7-7

13 tuổi

18 tuổi

TB

ĐLC

TB

ĐLC

0,615


0,039

0, 596

0,037

0,755

0,050

0,736

0,056

0,517

0,036

0,508

0,036

0,748

0,058

0,732

0,056


Bảng 4, 5 cho thấy ở 13 và 18 tuổi, tỉ số rộng
trước/rộng sau và tỉ số dài/rộng của nam đều

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

35


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học

nhỏ hơn nữ, chứng tỏ cung răng nam có khuynh

hướng mở rộng về phía sau hơn cung răng nữ.

Bảng 4: Tỉ số hình dạng cung răng ở trẻ 13 tuổi, so sánh giữa nam và nữ
Nam (n=16)

Tỉ số hình dạng
RT3-3/ RT7-7
DT1-7/ RT7-7
RD3-3/ RD7-7
DD1-7/ RD7-7

Hàm trên
Hàm dưới

Nữ (n=19)


TB

ĐLC

TB

ĐLC

0,604
0,741
0,513
0,734

0,034
0,051
0,044
0,067

0,624
0,767
0,520
0,759

0,042
0,048
0,028
0,048

Mức ý
nghĩa


p
(1)

0,135
(2)
0,085
(1)
0,580
(1)
0,207

NS
NS
NS
NS

p

Mức ý
nghĩa

(1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney
Bảng 5: Tỉ số hình dạng cung răng ở người 18 tuổi, so sánh giữa nam và nữ
Nam (n=16)

Tỉ số hình dạng
Hàm trên
Hàm dưới


RT3-3/ RT7-7
DT1-7/ RT7-7
RD3-3/ RD7-7
DD1-7/ RD7-7

Nữ (n=19)

TB

ĐLC

TB

ĐLC

0,584
0,714
0,498
0,711

0,034
0,060
0,044
0,053

0,605
0,754
0,515
0,750


0,038
0,046
0,027
0,054

(1)

0,097
(1)
0,035
(1)
0,176
(1)
0,036

NS
*
NS
*

(1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập
tuổi được thể hiện trong bảng 6:

Sự thay đổi kích thước và tỉ số hình dạng
cung răng vĩnh viễn từ 13 - 18 tuổi

- Chiều rộng vùng răng nanh giảm rõ rệt,
đặc biệt ở hàm trên.

Sự thay đổi kích thước cung răng vĩnh viễn từ

13-18 tuổi

- Chiều rộng vùng răng cối lớn I giảm không
có ý nghĩa.

Sự thay đổi chiều rộng cung răng

- Chiều rộng vùng răng cối lớn II tăng.

Sự thay đổi chiều rộng cung răng từ 13-18

Bảng 6: Sự thay đổi chiều rộng cung răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi
13 tuổi

Hàm dưới

Hàm trên

Chiều rộng cung răng (mm)

18 tuổi

Khác biệt

Mức ý
nghĩa

p

TB


ĐLC

TB

ĐLC

TB

ĐLC

36,130
35,590
35,837

2,1312,414
2,272

35,367
34,441
34,864

1,950
2,151
2,085

-0,763
-1,149
-0,973


0,893
1,353
1,166

(1)

RT3-3

Nam
Nữ
Chung

0,004
(2)
0,000
(2)
0,000

**
***
***

54,836
51,726
53,148

3,126
2,444
3,153


54,776
51,361
52,922

3,554
2,656
3,505

-0,060
-0,365
-0,226

0,819
0,709
0,766

(1)

RT6-6

Nam
Nữ
Chung

0,772
(1)
0,038
(1)
0,090


NS
*
NS

59,848
57,049
58,329

3,085
2,281
2,993

60,630
56,988
58,653

3,350
2,792
3,531

0,782
-0,061
0,324

1,388
1,065
1,278

(1)


RT7-7

Nam
Nữ
Chung

0,040
(1)
0,806
(1)
0,143

*
NS
NS

27,680
26,981
27,301

1,806
1,937
1,884

27,547
26,646
27,058

1,937
1,802

1,892

-0,133
-0,335
-0,243

0,602
0,710
0,661

(1)

RD3-3

Nam
Nữ
Chung

0,389
(1)
0,054
(1)
0,037

NS
NS
*

46,525
43,667

44,973

2,950
2,437
3,012

46,456
43,276
44,730

3,128
2,903
3,371

-0,069
-0,390
-0,243

0,978
0,712
0,847

(1)

RD6-6

Nam
Nữ
Chung


0,781
(1)
0,028
(1)
0,098

NS
*
NS

54,139
51,889
52,917

3,515
2,319
3,097

55,409
51,713
53,402

3,569
2,632
3,575

1,270
-0,176
0,485


1,612
0,709
1,395

(2)

RD7-7

Nam
Nữ
Chung

0,026
(1)
0,294
(1)
0,047

*
NS
*

(1): Kiểm định t cặp đôi, (2): Kiểm định dấu hạng Wilcoxon

36

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Chiều rộng vùng răng nanh giảm có ý nghĩa
từ 13-18 tuổi. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Bishara(4), Carter(5), Henrikson(8),
Tibana(20), Paulino(16). Theo kết quả nghiên cứu,
trong các kích thước chiều rộng cung răng, chiều
rộng vùng răng nanh là kích thước thay đổi rõ
rệt nhất từ 13-18 tuổi, đặc biệt ở hàm trên. Điều
này phù hợp với nhận định của Bishara: “Sau
khi bộ răng vĩnh viễn hình thành đầy đủ, chiều
rộng cung răng có khuynh hướng giảm, trong
đó, chiều rộng vùng răng nanh giảm nhiều hơn
vùng răng cối lớn”(4). Paulino cũng cho rằng
“Chiều rộng vùng răng nanh là kích thước có sự
thay đổi lớn nhất, và chiều rộng vùng răng cối
lớn I là thay đổi ít nhất”(16). Bên cạnh đó, có một
số nghiên cứu ghi nhận khuynh hướng thay đổi
theo chiều ngược lại. Theo Harris(7), từ 20-55 tuổi,
tất cả các kích thước chiều rộng cung răng đều
tăng. Lê Đức Lánh(11) cũng nhận thấy từ 12-15
tuổi, chiều rộng vùng răng nanh tăng không có ý
nghĩa. Ngoài ra, một số tác giả khác kết luận
rằng chiều rộng vùng răng nanh gần như không
thay đổi ở cả hai hàm từ sau khi răng nanh vĩnh
viễn mọc(10,17,18).
Chiều rộng vùng răng cối lớn I có khuynh
hướng giảm không có ý nghĩa. Kết quả này
tương tự nghiên cứu của Barrow(2), Bishara(4),
Carter(5), Tibana(20). Ngược lại, một số nghiên cứu
khác kết luận chiều rộng vùng răng cối lớn I tăng
theo thời gian ở bộ răng vĩnh viễn(1,6,7,11).

Chiều rộng vùng răng cối lớn II có khuynh
hướng tăng, tăng có ý nghĩa ở hàm dưới. Những
thay đổi này xảy ra chủ yếu ở nam, ở nữ hầu
như không thay đổi. Theo Thilander, chiều rộng
vùng răng cối lớn II tăng có ý nghĩa từ 16-31 tuổi,
đặc biệt là ở hàm trên(19). Tại Việt Nam, Lê Đức
Lánh cũng nhận thấy chiều rộng vùng răng cối
lớn II có khuynh hướng tăng(11).
Như vậy, xu hướng thay đổi chiều rộng cung
răng ở bộ răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi là thu hẹp
về phía trước và hơi mở rộng về phía sau theo thời
gian. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự với của
Bishara trên người từ 25-46 tuổi(3), xu hướng thay

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

đổi chiều rộng cung răng là hẹp ở vùng răng
trước, hơi tăng ở vùng răng cối. Theo Harris(7),
vùng răng càng về phía sau của cung răng càng
có khuynh hướng mở rộng theo chiều ngang
theo thời gian. Harris cho rằng nguyên nhân gây
tăng chiều rộng cung răng vùng răng cối là do
thân răng cối lớn hàm trên có trục nghiêng
ngoài, tạo ra một thành phần lực hướng về phía
ngoài làm tăng chiều rộng cung răng. Nguyên
nhân gây giảm chiều rộng cung răng ở giai đoạn
bộ răng vĩnh viễn thường ít được nhắc đến trực
tiếp trong các nghiên cứu. Chúng tôi tìm thấy

một vài nghiên cứu về sự giảm chiều rộng cung
răng trước có liên quan đến sự gia tăng độ chen
chúc
răng.
Theo
Barrow(2),
Bishara(3),
Henrikson(8), Tibana(20), ở cung răng vĩnh viễn, có
mối tương quan nghịch giữa chiều rộng vùng
răng nanh hàm trên và độ chen chúc răng cửa
hàm trên: độ chen chúc càng tăng theo thời gian
thì chiều rộng cung răng vùng răng nanh càng
giảm. Trên cung răng, các răng luôn có khuynh
hướng di gần sinh lý, tăng độ chen chúc răng
theo thời gian(7). Vì cung răng vĩnh viễn thường
có dạng hội tụ về phía trước, nên sự di gần sinh
lý đó sẽ gây nên sự giảm chiều rộng cung răng
tương ứng.
Sự thay đổi chiều dài cung răng
Chiều dài cung răng hàm trên và hàm dưới
giảm có ý nghĩa từ 13-18 tuổi, chiều dài cung
răng trước giảm ít hơn chiều dài cung răng sau
(bảng 7). Đa số tác giả trên thế giới cũng nhận
thấy chiều dài cung răng ở bộ răng vĩnh viễn
giảm theo thời gian, đặc biệt là chiều dài cung
răng sau 1(5,6,8,18,19).
Theo Bjork (1969)(6), ở đa số người, xương
hàm dưới xoay theo hướng đóng trong khi tăng
trưởng, làm giảm góc mặt phẳng hàm dưới. Do
hướng xoay này, các răng cửa dưới có khuynh

hướng đứng thẳng hơn hoặc hơi nghiêng trong,
gia tăng độ chen chúc vùng răng trước.
Henrikson (2001)(8) tìm thấy mối tương quan
thuận có ý nghĩa giữa độ chen chúc răng trước
hàm dưới và sự giảm chiều dài cung răng hàm

37


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học

dưới từ 13-31 tuổi: răng trước càng chen chúc,

chiều dài cung răng càng giảm.

Bảng 7: Sự thay đổi chiều dài cung răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi
13 tuổi

Hàm dưới

Hàm trên

Chiều dài cung răng (mm)

18 tuổi

Khác biệt


Mức ý
nghĩa

p

TB

ĐLC

TB

ĐLC

TB

ĐLC

8,042
7,891
7,960

1,028
1,273
1,153

7,590
7,639
7,617

1,187

1,418
1,298

-0,452
-0,252
-0,343

0,719
0,409
0,572

(1)

DT1-3

Nam
Nữ
Chung

0,024
(1)
0,01
(1)
0,000

*
**
***

28,631

28,490
28,554

1,977
2,262
2,107

27,706
27,628
27,664

1,987
2,076
2,001

-0,925
-0,862
-0,890

0,600
0,537
0,559

(1)

DT1-6

Nam
Nữ
Chung


0,000
(1)
0,000
(1)
0,000

***
***
***

44,267
43,716
43,968

2,352
2,460
2,392

43,163
42,903
43,022

2,394
2,372
2,350

-1,104
-0,813
-0,946


0,780
0,615
0,700

(1)

DT1-7

Nam
Nữ
Chung

0,000
(2)
0,000
(1)
0,000

***
***
***

4,805
5,217
5,028

0,587
0,868
0,771


4,244
4,841
4,568

0,941
1,009
1,010

-0,561
-0,376
-0,460

0,633
0,518
0,587

(2)

DD1-3

Nam
Nữ
Chung

0,002
(1)
0,005
(2)
0,000


**
**
***

24,547
24,456
24,498

1,339
1,873
1,628

23,697
23,820
23,764

1,234
2,009
1,677

-0,850
-0.636
-0,734

0,472
0,569
0,530

(1)


DD1-6

Nam
Nữ
Chung

0,000
(1)
0,000
(1)
0,000

***
***
***

39,589
39,343
39,456

2,486
2,239
2,323

39,241
38,737
38,967

1,526

2,373
2,019

-0,348
-0,606
-0,489

1,452
0,633
1,077

(2)

DD1-7

Nam
Nữ
Chung

0,008
(1)
0,001
(2)
0,011

**
***
*

(1): Kiểm định t cặp đôi, (2): Kiểm định dấu hạng Wilcoxon

vậy, cung răng vĩnh viễn có xu hướng ngày càng
Sự thay đổi tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn
thuôn về phía trước, mở rộng về phía sau và trở
từ 13-18 tuổi
nên ngắn lại theo thời gian. Sự thay đổi này diễn
Tỉ số rộng trước/rộng sau và tỉ số dài/rộng
ra rõ rệt ở hàm trên hơn hàm dưới.
cung răng đều giảm ở cả hai hàm (Bảng 8). Như
Bảng 8: Sự thay đổi của tỉ số hình dạng cung răng từ 13-18 tuổi

Hàm dưới

Hàm trên

Tỉ số hình dạng

13 tuổi

18 tuổi

Khác biệt

TB

ĐLC

TB

ĐLC


TB

ĐLC

Mức ý
nghĩa

p

Nam
Nữ
Chung

0,604
0,624
0,615

0,034
0,042
0,039

0,584
0,605
0,596

0,034
0,038
0,037

-0,020

-0,019
-0,019

0,018
0,026
0,022

(1)

RT3-3/
RT7-7

0,000
(2)
0,000
(1)
0,000

***
***
***

Nam
Nữ
Chung

0,741
0,767
0,755


0,051
0,048
0,050

0,714
0,754
0,736

0,060
0,046
0,056

-0,027
-0,013
-0,019

0,025
0,014
0,021

(1)

DT1-7/
RT7-7

0,001
(2)
0,001
(1)
0,000


***
***
***

Nam
Nữ
Chung

0,513
0,520
0,517

0,044
0,028
0,036

0,498
0,515
0,508

0,044
0,027
0,036

-0,014
-0,004
-0,009

0,023

0,017
0,020

(1)

RD3-3/
RD7-7

0,024
(1)
0,260
(1)
0,012

*
NS
*

Nam
Nữ
Chung

0,734
0,759
0,748

0,067
0,048
0,058


0,711
0,750
0,732

0,053
0,054
0,056

-0,023
-0,009
-0,016

0,032
0,019
0,026

(2)

DD1-7/
RD7-7

0,013
(1)
0,057
(1)
0,001

*
NS
***


(1): Kiểm định t cặp đôi, (2): Kiểm định dấu hạng Wilcoxon
Xu hướng thay đổi hình dạng cung răng
vĩnh viễn trong nghiên cứu này tương tự với
nghiên cứu của Henrikson(8) và Harris(7).

38

Henrikson thấy rằng từ 13-31 tuổi, hình dạng
cung răng thay đổi theo hướng: phần trước cung
răng hẹp lại, trong khi phần sau cung răng mở

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
rộng hơn(8). Theo Harris, hình dạng cung răng
vĩnh viễn có sự thay đổi liên tục theo thời gian.
Ở bộ răng vĩnh viễn của người từ 20-55 tuổi,
phần sau cung răng mở rộng hơn phần trước,
làm giảm tỉ số rộng trước/rộng sau, khiến cả hai
cung hàm trở nên thuôn hơn về phía trước theo
thời gian. Tuy nhiên mức độ thay đổi là rất tinh
tế, khó quan sát được bằng mắt thường mặc dù
tỉ số hình dạng cung răng thay đổi có ý nghĩa về
mặt thống kê(7).

8.

KẾT LUẬN


13.

Qua nghiên cứu, chúng tôi rút ra được
những kết luận chính như sau:
- Khi so sánh nam và nữ, hầu hết các kích
thước cung răng của nam đều lớn hơn nữ. Về
hình dạng cung răng, cung răng nam có khuynh
hướng mở rộng về phía sau hơn cung răng nữ.
- Trong giai đoạn từ 13-18 tuổi, chiều rộng
cung răng thay đổi theo hướng thu hẹp vùng
răng trước, hơi mở rộng vùng răng sau. Chiều
dài cung răng giảm có ý nghĩa ở cả hai hàm.
Hình dạng cung răng vĩnh viễn thay đổi, ngày
càng thuôn về phía trước và trở nên ngắn lại.

9.

10.
11.

12.

14.

15.

16.

17.


18.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.
6.

7.

Aluko IA, daCosta OO, Isiekwe MC (2009). Dental arch
widths in the early and late permanent dentitions of a
Nigerian population. Nig Dent J, 17(1), pp.7-11.
Barrow GV, White GR (1952). Developmental changes of the
maxillary and mandibular dental arches. Angle Orthod, 22(6),
pp.41-49.
Bishara SE, Jakobsen JR, Treder JE (1994). Facial and dental
changes in adulthood. Am J Orthod Dentofac Orthop, 106,
pp.175-186
Bishara SE, Jakobsen JR, Treder JE, Nowak A (1997). Arch
width changes from 6 weeks to 45 years. Am J Orthod Dentofac
Orthop, 111, pp.401-9.
Carter GA, McNamara JA (1998). Longitudinal dental arch

changes in adults. Am J Orthod Dentofac Orthop, 114, pp.88-99.
DeKock WH (1972). Dental arch depth and width studied
longitudinally from 12 years of age to adulthood. Am J Orthod,
62(1), pp.56-66
Harris EF (1997). A longitudinal study of arch size and form in
untreated adults. Am J Orthod Dentofac Orthop, 111(4), pp.429427.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

19.

20.

21.

Nghiên cứu Y học

Henrikson J, Persson M, Thilander B (2001). Long-term
stability of dental arch form in normal occlusion from 13 to 31
years of age. Eur J Orthod, 23, pp.51-61 .
Hoàng Tử Hùng (1993). Đặc điểm hình thái nhân học bộ răng
người Việt. Luận án Tiến sĩ khoa học Y Học, Khoa Răng Hàm
Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM.
Knott VB (1972). Longitudinal study of dental arch widths at
four stages of dentition. Angle Orthod, 42(4), pp.387-394.
Lê Đức Lánh (2002). Đặc điểm hình thái đầu mặt và cung
răng ở trẻ em từ 12 đến 15 tuổi tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Luận án Tiến sĩ Y Học, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược
TP.HCM.
Lundstrӧm A (1968). Changes in crowding and spacing of the

teeth with age. Dent Prac, 19, pp.263-284.
Nguyễn Thị Kim Anh, Hoàng Tử Hùng (1994). Đặc điểm hình
thái đường rìa cắn đỉnh múi ngoài cung răng dưới theo 3
chiều trong không gian. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM, tr.24-30.
Nguyễn Thị Kim Anh (2012). Kích thước cung răng vĩnh viễn
hàm dưới ở trẻ 13 tuổi. Tạp Chí Y Học TP.HCM, tập 16(2),
tr.34-39.
Nguyễn Thị Mỹ Linh (2011). Hình thể cung răng hàm trên ở
trẻ 12 tuổi. Tiểu luận tốt nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm Mặt, Khoa
Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM.
Paulino V, Paredes V, Cibrian R, Gandia J (2011). Dental arch
changes from adolescence to adulthood in a Spainish
population: A cross-sectional study. Med Oral Patol Oral Cir
Bucal, 16(4), pp.607-613.
Ross-Powell RE, Harris EF (2000). Growth of the anterior
dental arch in black American children: a longitudinal study
from 3 to 18 years of age. Am J Orthod Dentofac Orthop, 118(6),
pp.649-657.
Sillman JH (1964). Dimensional changes of the dental arches:
Longitudinal study from birth to 25 years. Am J Orthod, 50(11),
pp.824-842.
Thilander B (2009). Dentoalveolar development in subjects
with normal occlusion. A longitudinal study between the ages
of 5 and 31 years. Eur J Orthod, 31, pp.109-120.
Tibana RHW, Palagi LM, Miguel JAM (2004). Changes in
dental arch measurements of young adults with normal
occlusion – A longitudinal study. Angle Orthod, 74(5), pp.618623.
Vũ Khoái (1963). Kết quả đầu tiên của việc đo tìm vài chỉ số
Răng hàm Mặt ở lứa tuổi Thanh thiếu niên Việt Nam. Răng

Hàm Mặt tập I, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội.

Ngày nhận bài báo:

08/02/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:
02/03/2015
Người phản biện: TS Trần Thị Nguyên Ny
Ngày bài báo được đăng:

10/04/2015

39



×