Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xác định 4 tổ hợp gen TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1 trong bạch cầu cấp dòng lymphô tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.64 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

XÁC ĐỊNH 4 TỔ HỢP GEN TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1
TRONG BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHÔ
TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Nguyễn Thanh Vân* Nguyễn Tấn Bỉnh* Nguyễn Thị Kim Định* Phan Thị Xinh**

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định 4 tổ hợp gen TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1 trong bạch
cầu cấp dòng lymphô (BCCDL).
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Sử dụng phản ứng khuếch đại gen phiên mã ngược với mồi
thiết kế có thể phát hiện được tất cả các kiểu bản sao của mỗi tổ hợp gen. Nghiên cứu được tiến hành trên bệnh
nhân BCCDL tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến 31 tháng 7
năm 2011.
Kết quả: 17 BN biểu hiện TEL/AML1(9,5%), 16 BN biểu hiện BCR/ABL (8,9%), 5 BN biểu hiện
MLL/AF4 (2,8%), và 8 BN biểu hiện E2A/PBX1 (4,5%), trong số 179 BN BCCDL.
Kết luận: Kỹ thuật RT-PCR đơn giản, có độ nhạy cao nên được triển khai tại các cơ sở chuyên khoa Huyết
học tại Việt Nam để giúp phát hiện nhanh các chuyển vị NST thường gặp không những trong BCCDL mà còn
trong các bệnh lý máu ác tính khác.
Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng lymphô (BCCDL), Phản ứng khuếch đại gen phiên mã ngược (RT-PCR:
Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction).

ABSTRACT
DETECTION OF 4 FUSION GENES TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1 IN ACUTE
LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA PATIENTS AT BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL
HO CHI MINH CITY
Phan Nguyen Thanh Van, Nguyen Tan Binh, Nguyen Thi Kim Dinh, Phan Thi Xinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 493 - 497
Objective: To detect 4 fusion genes TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1 in Acute Lymphoblastic


Leukemia (ALL) patients.
Method: Case series - descriptive research. Using RT-PCR (reverse transcriptase-polymerase chain reaction)
with primer sets that can amplify all possible transcripts of each fusion gene. From March 01, 2010 to July 31,
2011, we analysed Acute Lymphoblastic Leukemia patients at Blood Transfusion Hematology Hospital.
Results: 17 patients expressing TEL/AML1(9.5%), 16 patients expressing BCR/ABL (8.9%), 5 patients
expressing MLL/AF4 (2.8%), và 8 patients expressing E2A/PBX1 (4.5%) among 179 newly diagnosed patients
with ALL.
Conclusion: RT-PCR is simple and highly sensitive technique that should apply to detect the frequent
chromosome translocations not only in ALL but also in other hematologic malignancies in hematology centers in

* Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh
** Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phan Nguyễn Thanh Vân

Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học

ĐT: 0919 691 770

Email:

493


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Vietnam.
Keywords: Acute Lymphoblastic Leukemia (ALL), Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction (RTPCR).
đoán xác định bệnh bạch cầu cấp dòng lympho,

ĐẶT VẤN ĐỀ
dựa vào huyết đồ, tủy đồ và dấu ấn miễn dịch tế
BCCDL là một rối loạn ác tính của tế bào
bào.
đầu dòng lymphô B và T, đặc trưng bởi sự tăng
Phương pháp
sinh và tích tụ tế bào non trong tủy xương gây
Toàn bộ RNA được ly trích bằng cách sử
ra suy giảm các dòng tế bào máu bình thường.
dụng
Sepazol-I (Nacalai Tesque Inc., Nhật Bản)
Cũng giống như các bệnh máu ác tính khác,
theo qui trình kỹ thuật do công ty cung cấp. Sau
khảo sát những bất thường NST và gen tại thời
khi ly trích RNA, cDNA được tổng hợp bằng
điểm chẩn đoán rất quan trọng cho phân nhóm
cách sử dụng kít iScript cDNA synthesis (Công
tiên lượng, giúp lựa chọn phác đồ điều trị thích
ty Biorad, Mỹ), tuân thủ qui trình kỹ thuật của
hợp và là dấu ấn để theo dõi tồn lưu tế bào ác
(5)
công ty.
tính trong quá trình điều trị BCCDL .
Một số chuyển vị NST tạo ra những tổ hợp
gen đặc trưng trong bệnh BCCDL như t(9;22) tạo
ra tổ hợp gen BCR/ABL; t(1;19), t(4;11), t(12;21)
tạo ra tổ hợp gen E2A/PBX1, MLL/AF4 và
TEL/AML1 tương ứng.
Từ đầu năm 2010 đến nay, Bệnh viện
Truyền máu Huyết học TP. HCM đã sử dụng

phương pháp RT-PCR để khảo sát bộ 4 tổ hợp
gen thường gặp là TEL/AML1, BCR/ABL,
MLL/AF4, E2A/PBX1 trong BCCDL ngay lúc
chẩn đoán. Với phương pháp này, kết quả sẽ
được xác định trong vòng 1 tuần góp phần
phân nhóm tiên lượng vào ngày thứ 8 của
phác đồ điều trị, giúp lựa chọn hướng điều trị
phù hợp cho từng bệnh nhân.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca.

Đối tượng
Nghiên cứu được tiến hành trên 179 bệnh
nhân BCCDL tại Bệnh viện Truyền máu Huyết
học TP.HCM từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến
31 tháng 7 năm 2011. Bệnh nhân mới được chẩn

Thành phần phản ứng PCR gồm có 1 μL
cDNA được trộn với 0,1 μL (0,5 U) iTaq
Polymerase (Biorad), 1 μL (10 pmol) cặp mồi
xuôi và ngược trong 20 μL hỗn hợp. Để khuếch
đại bộ 4 tổ hợp gen TEL/AML1, BCR/ABL,
MLL/AF4, E2A/PBX1, 4 cặp mồi cho mỗi tổ hợp
gen được sử dụng. Riêng đối với những tổ hợp
gen cần được khảo sát qua hai giai đoạn thì
phản ứng PCR lần thứ hai sử dụng 1 μL sản
phẩm của phản ứng PCR lần thứ nhất làm mạch
khuôn. Nhiệt độ bắt cặp và thời gian phản ứng

có thể thay đổi tùy theo từng loại tổ hợp gen,
cặp mồi, tùy theo từng trường hợp cụ thể. Phản
ứng PCR được thực hiện bằng cách sử dụng
máy luân nhiệt iCycler (Công ty Biorad).
Sản phẩm của phản ứng PCR được điện di
trên thạch 2% chứa 0,5 μg/mL ethidium bromide
trong 0,5 x TBE, quan sát bằng hệ thống Gel Doc
EQ (Công ty Biorad). Kết quả dương tính nếu
như biểu hiện kích thước băng tương ứng các
cặp mồi được mô tả trong bảng 1(7). Kết quả
được xử lý bằng phần mềm Excell và Medicalc.

Bảng 1: Danh sách các sản phẩm tương ứng của 4 tổ hợp gen trong BCCDL
STT
1

Tên mồi
7700-F

Trình tự nucleotide
5’ GAT GCT GAC CAA CTC GTG TGT G 3’

2

7700-R

5’ TGG CCA CAA AAT CAT ACA GTG C 3’

494


Tên gen và kích thước sản phẩm
Major BCR/ABL (7700)
Type b2a2: 212 bp
Type b3a2: 278 bp

Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
STT
3

Tên mồi
MB-A 1stF

Trình tự nucleotide
5' CAA GGC TAC GGA GAG GC 3'

4

MB-A 1stR

5' ATG GTA CCA GGA GTG TTT CTC 3'

5

MB-A 2ndF

5' GGA GCT GCA GAT GCT GAC C 3'


6

MB-A 2ndR

5' TTC CTT GGA GTT CCA ACG AGC 3'

7
8
9
10
11

mB-A 2ndF
mB-A 2ndR
TEL-C
AML1-D
AF4-D

5' CAG TGC CAT AAG CGG CAC C 3'
5' TTC CTT GGA GTT CCA ACG AGC 3'
5' AAG CCC ATC AAC CTC TCT CAT C 3'
5' TGG AAG GCG GCG TGA AGC 3'
5' CGT TCC TTG CTG AGA ATT TG 3'

12

MLL-E5

5' AAG CCC GTC GAG GAA AAG 3'


13
14

E2A-A
PBX1-B

5' CAC CAG CCT CAT GCA CAA C 3'
5' TCG CAG GAG ATT CAT CAC G 3'

KẾT QUẢ
Từ 01/03/2010 đến 31/07/2011, 179 bệnh nhân
BCCDL đã được chọn vào nhóm nghiên cứu, để
xác định 4 tổ hợp gen nêu trên. Tuổi trung vị là
8 tuổi, giá trị bách phân thứ 25 (25%) là 4 và giá
trị bách phân thứ 75 (75%) là 15,5. Trong đó, tuổi
trung vị của giới nam là 6, của giới nữ là 9. Sự
phân bố tuổi được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Sự phân phối nhóm bệnh BCCDL theo tuổi
Nhóm tuổi

Số lượng

Tỉ lệ%

Từ 1 đến dưới 5 tuổi

47

26,3%


Từ 5 đến dưới 10 tuổi

57

31,8%

Từ 10 đến dưới 15 tuổi

30

16,8%

Từ 15 tuổi trở lên

45

25,1%

Tổng số

179

100,0%

Tỉ lệ nam (55,9%) cao hơn nữ (44,1%). Chẩn
đoán tủy đồ gồm 2 nhóm chính: L1 (2,2%) và L2
(97,8%); trong khi đó, sự phân bố dòng tế bào
theo dấu ấn miễn dịch tế bào tập trung ở dòng
lymphô B (81,6%), bao gồm các thể BCCDL
Precursor B, Pro B, common B và B (Bảng 3).

Bảng 3: Sự phân phối nhóm bệnh BCCDL theo chẩn
đoán dấu ấn miễn dịch tế bào
Dấu ấn miễn dịch tế bào

Số lượng

Nghiên cứu Y học

Tên gen và kích thước sản phẩm
Major BCR/ABL
Type b2a2: 592 bp
Type b3a2: 667 bp
Major BCR/ABL
Type b2a2: 154 bp
Type b3a2: 229 bp
Minor BCR/ABL
198 bp
TEL/AML1
TEL exon 5/ AML1 exon 3: 298 bp và 259 bp
MLL/AF4
Type exon 8/ exon 7: 270 bp
Type exon 8/ exon 4: 439 bp (hiếm gặp)
Type exon 9/ exon 5: 468 bp
Type exon 9/ exon 4: 513 bp (hiếm gặp)
Type exon 10/ exon 6: 513 bp (hiếm gặp)
Type exon 10/ exon 5: 600 bp
Type exon 10/ exon 4: 645 bp
E2A/PBX1
E2A exon 13/ PBX1 exon 2: 372 bp


Dấu ấn miễn dịch tế bào

Số lượng

Tỉ lệ%

Precursor B

9

5,0%

Pro B

6

3,4%

Common B

8

4,5%

B

123

68,7%


T

33

18,4%

Tổng số

179

100,0%

Kết quả xác định gen được mô tả trong
bảng 4. Trong đó, nhóm tiên lượng tốt
(TEL/AML1) chiếm tỉ lệ 9,5%, nhóm còn lại
chiếm tỉ lệ khá cao 90,5%.
Bảng 4: Kết quả 4 tổ hợp gen trong BCCDL
Loại gen

Số lượng

Tỉ lệ%

TEL/AML1

17

9,5%

BCR/ABL


16

8,9%

MLL/AF4

5

2,8%

E2A/PBX1

8

4,5%

Không phát hiện bất
thường gen

133

74,3%

Tổng số

179

100,0%


Hình thái học tế bào không có liên quan với
tổ hợp gen (Bảng 5), trong khi dấu ấn miễn dịch
tế bào liên quan với tổ hợp gen có ý nghĩa thống
kê với P = 0,0248 (Bảng 6).

Tỉ lệ%

Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học

495


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Bảng 5: Phân phối nhóm bệnh BCCDL theo chẩn
đoán tủy đồ và tổ hợp gen (P = 0,3164)
Chẩn đoán tủy đồ

Tổng số

Loại gen

L1

L2

TEL/AML1


0

17

17 (9,5%)

BCR/ABL

0

16

16 (8,9%)

MLL/AF4

0

5

5 (2,8%)

E2A/PBX1

1

7

8 (4,5%)


Không phát
hiện bất
thường gen

3

130

133 (74,3%)

Tổng số

4
(2,2%)

175
(97,8%)

179

Bảng 6: Phân phối nhóm bệnh BCCDL theo chẩn
đoán dấu ấn miễn dịch tế bào và tổ hợp gen (P =
0,0248)
Dấu ấn miễn dịch tế bào
Loại gen

Dòng
B

Dòng T


Tổng số

TEL/AML1

17

0

17 (9,5%)

BCR/ABL

15

1

16 (8,9%)

MLL/AF4

5

0

5 (2,8%)

E2A/PBX1

8


0

8 (4,5%)

Không phát hiện
bất thường gen

101

32

133 (74,3%)

Tổng số

146
(81,6%)

33
(18,4%)

179

BÀN LUẬN
Chẩn đoán tủy đồ gồm 2 nhóm chính: L1
(2,2%) và L2 (97,8%); khác với nghiên cứu của
tác giả C.H.Pui(4) có tỉ lệ L1 cao nhất. Có sự khác
biệt trên có thể do phân loại hình thái học theo
FAB thường dựa vào sự chủ quan của người

đọc tủy đồ và do không có một tiêu chuẩn rõ
ràng để phân biệt L1 và L2. Song phân biệt L1 và
L2 không có ý nghĩa nhiều trong việc tiên lượng
cũng như điều trị. Với L3, tế bào gần giống như
tế bào lymphôm Burkitt và thường là tế bào B
trưởng thành thì trong nghiên cứu của chúng tôi
loại bỏ vì không đưa vào nhóm nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có mối
liên quan giữa hình thái tế bào và các đột biến
NST, điều này phù hợp với kết quả của tác giả
C.H.Pui và cộng sự(4).

496

Trong khi đó, sự phân bố dòng tế bào theo
dấu ấn miễn dịch tế bào tập trung ở dòng
lymphô B (81,6%), bao gồm các thể BCCDL
Precursor B, Pro B, common B và B (Bảng 3).
Dấu ấn miễn dịch tế bào là một trong những
yếu tố tiên lượng độc lập cũng là một trong
những tiêu chuẩn để phân nhóm nguy cơ. Tỷ
lệ bệnh nhân có dấu ấn miễn dịch tế bào là
dòng B chiếm tỷ lệ cao nhất và tỷ lệ này tương
tự so với kết quả của tác giả C.H.Pui(4). Khi
khảo sát mối tương quan giữa dấu ấn miễn
dịch tế bào và bất thường gen đặc trưng,
chúng tôi nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với P = 0,0248 (Bảng 6). Điều này
phù hợp với y văn do các đột biến khác gặp
trong tế bào dòng lymphô T vẫn chưa được

khảo sát nên có thể nhầm lẫn trong nhóm có
NST bình thường.
Đối với BCCDL, những bất thường NST
lúc chẩn đoán có ý nghĩa tiên lượng rất rõ
ràng. Có 4 kiểu chuyển vị NST thường gặp
trong BCCDL là t(12;21), t(9;22), t(4;11), t(1;19)
tạo ra 4 kiểu tổ hợp gen là TEL/AML1,
BCR/ABL, MLL/AF9 và E2A/PBX1 tương ứng.
Trong 4 chuyển vị NST trên, thì t(12;21) thuộc
nhóm tiên lượng tốt và 3 kiểu chuyển vị NST
còn lại thuộc nhóm tiên lượng không tốt. Bốn
kiểu bất thường trên chiếm từ 30% đến 40%
trong BCCDL ở trẻ em, vì thế chúng tôi sử
dụng kỹ thuật RT-PCR để khảo sát bộ 4 tổ
hợp gen trong tất cả những bệnh nhân mới
chẩn đoán. Từ 01/03/2010 đến 31/07/2011,
khảo sát 179 bệnh nhân (BN) BCCDL mới
chẩn đoán bằng kỹ thuật RT-PCR, chúng tôi
phát hiện 17 BN biểu hiện TEL/AML1 (9,5%),
16 BN biểu hiện BCR/ABL (8,9%), 5 BN biểu
hiện MLL/AF4 (2,8%), và 8 BN biểu hiện
E2A/PBX1 (4,5%), trong số 179 BN BCCDL. Tỉ
lệ của 3 tổ hợp gen E2A/PBX1, MLL/AF4,
BCR/ABL tương đương với các nghiên cứu
khác. Tuy nhiên, tỉ lệ TEL/AML1 9,5% khá
thấp so với các nghiên cứu khác(1,2,3,6).
Trong nghiên cứu này, chỉ với kỹ thuật RTPCR, chúng tôi đã phát hiện được 46 bệnh nhân

Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
có mang 4 kiểu tổ hợp gen thường gặp trên,
chiếm tỷ lệ 25,7% giúp phân nhóm tiên lượng
được bệnh nhân BCCDL. Căn cứ vào kết quả
xác định gen được mô tả trong bảng 4, nhóm
tiên lượng tốt (TEL/AML1) chiếm tỉ lệ 9,5%,
nhóm còn lại chiếm tỉ lệ khá cao 90,5%. Tuy
nhiên, nhóm này không thể được xếp loại là
nhóm tiên lượng không tốt vì chúng ta chưa loại
trừ được các trường hợp đa bội trong nhóm này.
Kỹ thuật RT-PCR có nhiều ưu điểm trong
việc khảo sát bộ 4 tổ hợp gen thường gặp của
BCCDL, không những nhạy hơn, phát hiện
được các chuyển vị NST ở thể ẩn như t(12;21),
mà còn có thể khảo sát nhiều tổ hợp gen thường
gặp lúc chẩn đoán trong thời gian ngắn nhất
(trong vòng 24 giờ) giúp phân nhóm tiên lượng
kịp thời vào ngày thứ 8 của quá trình điều trị.
Ngoài ra, RT-PCR còn thực hiện cùng lúc trên
nhiều mẫu và chỉ cần một lượng nhỏ tế bào ung
thư cũng đủ để khuếch đại.
Tuy nhiên, với 90,5% số bệnh nhân còn lại
mang những bất thường NST khác như đa bội,
thiểu bội, mất đoạn, thêm đoạn hoặc chuyển vị
NST khác hiếm gặp hơn thì phải cần kết quả
NST đồ. Mỗi kỹ thuật có một ưu điểm riêng mà
kỹ thuật khác không thể thay thế được. Kỹ thuật
RT-PCR không thể được sử dụng để khảo sát
riêng lẻ mà phải bổ sung với kỹ thuật NST đồ.

Đây là nghiên cứu với cỡ mẫu tương đối lớn
và phân tích khá đầy đủ với bộ 4 tổ hợp gen
E2A/PBX1, MLL/AF4, BCR/ABL, và TEL/AML1
trên người Việt Nam. Chúng tôi đã chuẩn hóa
thành công và đang sử dụng các kỹ thuật trên
một cách thường quy trong khảo sát những bất
thường NST và gen cho những bệnh nhân
BCCDL tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.
Hồ Chí Minh.

Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học

Nghiên cứu Y học

KẾT LUẬN
Nhóm bệnh BCCDL có nhóm tiên lượng tốt
(TEL/AML1) chiếm tỉ lệ 9,5%. Mặc dù với số
mẫu khảo sát chưa nhiều, chúng tôi cũng đã
khảo sát sự liên hệ giữa hình thái học, dấu ấn
miễn dịch và các đột biến NST, trong đó giữa
dấu ấn miễn dịch và đột biến NST có liên hệ
chặt chẽ nhất là trong chẩn đoán của nhóm bệnh
bạch cầu cấp dòng lympho.
Kỹ thuật RT-PCR phát hiện 4 tổ hợp gen
thường gặp trong BCCDL một cách nhanh
chóng, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, giúp
phân nhóm tiên lượng chính xác góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả điều trị. Kỹ thuật
đơn giản nên có thể dễ dàng triển khai trong
những phòng xét nghiệm sinh học phân tử của

chuyên ngành Huyết học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.

6.

7.

Ariffin H, Chen SP, Wong HL, et al. (2003). Validation of a
multiplex RT-PCR assay for screening significant oncogene
fusion transcripts in children with acute lymphoblastic
leukaemia. Singapore Med J, 44 (10): 517-536.
Elia L, Mancini M, Moleti L, et al. (2003). A multiplex reverse
transcriptase-polymerase chain reaction strategy for the
diagnostic molecular screening of chimeric genes: a clinical
evaluation on 170 patients with acute lymphoblastic leukemia.
Haematologica, 88 (3): 275-283.
Liang DC, Shih LY, Yang CP, et al. (2002). Multiplex RT-PCR
assay for the detection of major fusion transcripts in Taiwanese
children with B-lineage acute lymphoblastic leukemia. Med
Pediatr Oncol, 39 (1): 12-18.
Pui CH, Robison LL, Look AT (2008). Acute lymphoblastic

leukaemia. Lancet, 371 (9617): 1030-1072.
Raimondi CS (2006). Cytogenetics of acute leukemias. In: PUI
(Eds.). Childhood Leukemias, 2nd edition: 235-237. Cambrigde
University Press, UK.
Scurto P, Hsu RM, Kane JR, et al. (1998). A multiplex RT-PCR
assay for the detection of chimeric transcripts encoded by the
risk-stratifying translocations of pediatric acute lymphoblastic
leukemia. Leukemia, 12 (12): 1994-2005.
van Dongen JJ, Macintyre EA, Gabert JA, et al. (1999).
Standardized RT-PCR analysis of fusion gene transcripts from
chromosome aberrations in acute leukemia for detection of
minimal residual disease. Report of the BIOMED-1 Concerted
Action: investigation of minimal residual disease in acute
leukemia. Leukemia, 13 (12): 1901-1928.

497



×