Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu đặc điểm u não nguyên phát trên lều được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.91 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM U NÃO NGUYÊN PHÁT TRÊN LỀU
ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Trần Chiến*, Đồng Quang Sơ*, Nguyễn Văn Sửu*, Nguyễn Vũ Hoàng*, Đồng Quang Tiến*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật u não nguyên phát vùng bán cầu tại bệnh viện Đa khoa
Trung Ương Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kết quả: tỷ lệ gặp nam và nữ là ngang nhau, tuổi từ 41-60 hay gặp nhất. Triệu chứng lâm sang khởi phát
hay gặp là đau đầu, chiếm 66,7%; liệt 21,2%. Bệnh nhân đến viện tương đối muộn khi kích thước u đã lớn: u
màng não 6,7cm, u thần kinh đệm 5,6 cm. U màng não có thời gian phẫu thuật kéo dài nhất trung bình 220 phút,
u thần kinh đệm 190 phút. Lượng máu truyền trong mổ chủ yếu đối với nhóm u màng não, lượng truyền trung
bình là 750 ml. U màng não thường có ranh giới rõ lấy được hết u 8/12, còn 4/12 ca do u dính vào xoang tĩnh
mạch không thể lấy hết. Số bệnh nhân trở lại sinh hoạt bình thường sau 1 năm là 21/33, số có di chứng là 7/33.
Kết luận: phẫu thuật u não vòm sọ phù hợp cho những bệnh viện vừa mới triển khai phẫu thuật sọ não.
Từ khóa: u não

ABSTRACT
RESEACH THE FEATURES OF PRIMARY SUPRATENTORIAL BRAIN TUMOR HEMISPHERE
AT THAI NGUYEN GENERAL HOSPITAL
Tran Chien, Dong Quang So, Nguyen Van Suu, Nguyen Vu Hoang, Dong Quang Tien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 131 - 135
Objective: Initial evaluation the results of primary supratentorial brain tumor surgery at Thai Nguyen
General National Hospital.
Methods: Descriptive study.
Results: Having male and female ratio is balance, the most common ages of 41-60. Common clinical


symptom onset of headache, accounting for 66.7%; fallen 21.2%. Patients to the hospital relatively late when the
tumor size was large: meningioma 6.7 cm, glioma, 5.6 cm. Meningioma have the surgery lasted an average of 220
minutes, glioma 190 minutes. Amount of blood transfused in the surgical group mainly for meningioma, the
average transmission is 750ml. Meningioma have clear boundaries often totally resected (8/12), 4/12 nearly total
remove because the tumors stick to venous sinuses. Some patients return to normal activities after one year is
21/33, the number of sequelae is 7/33.
Conclusion: Surgery for supratentorial brain tumor is suitable for province hospital.
Keywords: brain tumors

ĐẶT VẤN ĐỀ
U não nguyên phát là bệnh lý khối u khởi
phát tại não và các tổ chức nội sọ, nó bao gồm cả

u lành tính và ác tính. Theo thống kê của hiệp
hội Quốc tế Nghiên cứu Ung thư (IARC) tỷ lệ
mắc u não trên toàn thế giới năm 1990 với nam

* Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên, **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Tác giả liên lạc: TS BS Trần Chiến, Email:

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh

131


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012

là 2,96 và nữ là 2,23 trên 100.000 dân. Tại Hoa

Kỳ, năm 2000 tỷ lệ mắc u não của nam là 6,5 và
nữ là 4,5/100.000 dân. Hàng năm, có khoảng
15.000 trường hợp u não được phát hiện ở Hoa
Kỳ. Theo Hội Ung thư Việt Nam từ năm 1996 1999, tỷ lệ mắc u não và hệ thần kinh trung
ương là 0,4 - 0,5/100 000 dân. Thành phố Hồ Chí
Minh năm 1997, u não đứng thứ 14 trong các
loại ung thư, với tỷ lệ nam/nữ là 2/1,4(1).
Hiện nay điều trị phẫu thuật lấy u vẫn là
phương pháp quan trọng, với mục đích loại bỏ
tối đa toàn bộ u. Phẫu thuật triệt để u não sẽ hạn
chế tái phát kéo dài cuộc sống cho người bệnh
và là mục tiêu phấn đấu của các phẫu thuật viên
thần kinh. Tại Việt Nam phẫu thuật điều trị u
não vẫn chỉ phát triển tại các trung tâm phẫu
thuật lớn, đây là một hạn chế trong điều trị sớm
và kịp thời cho bệnh nhân ở những vùng sâu
vùng xa, do đó chúng tôi bước đầu triển khai
chẩn đoán điều trị u não vùng bán cầu não với
mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật
u não nguyên phát vùng bán cầu tại bệnh viện
Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
33 bệnh nhân u não nguyên phát vùng bán
cầu não được chẩn đoán và phẫu thuật tại Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
(BVĐKTWTN).

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán u não
nguyên phát vùng bán cầu bằng phim CLVT,
CHT
Tất cả bệnh nhân đều được làm GPB chẩn
đoán
Bệnh nhân được phẫu thuật loại bỏ u tại
BVĐKTWTN

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không điều trị phẫu thuật.
Bệnh nhân được phẫu thuật tại nơi khác
chuyển đến.

132

Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2012.

Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên

Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang,
mô tả
- Chọn mẫu: mẫu thuận tiện, tiến cứu
- Chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Lâm sàng: tuổi, giới, các triệu chứng lâm
sàng khởi phát, triệu chứng thường gặp.
+ Cận lâm sàng: vị trí, kích thước, ranh giới,

bắt thuốc của khối u trên phim chụp CLVT,
CHT.
+ Trong phẫu thuật: thời gian, lượng máu
phải truyền, mức độ lấy hết u trên đại thể.
+ Di chứng sau phẫu thuật, thời gian sống
sau phẫu thuật.
- Các bước tiến hành:
+ Trong vòng 24h đầu sau khi nhập viện
bệnh nhân được các bác sỹ chuyên khoa thu
thập các thông tin chung và đánh giá các chỉ
tiêu lâm sàng.
+ Chụp CLVT và chụp CHT não được tiến
hành tại khoa Xquang – BVĐKTWTN do các bác
sỹ chuyên khoa thực hiện.
+ Bệnh nhân được phẫu thuật lấy bỏ khối u
tại khoa CTCH- BVĐKTWTN do các bác sỹ
chuyên khoa thực hiện.
+ Tất cả bệnh nhân đều được làm GPB chẩn
đoán.
+ Hẹn khám lại bệnh nhân sau 1 tháng, 1
năm, theo dõi thời gian sống thêm của bệnh
nhân qua điện thoại.

Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê trong y học

KẾT QUẢ
Trong 33 bệnh nhân được phẫu thuật tại
BVĐKTWTN không có bệnh nhân nào tử vong


Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012

Nghiên cứu Y học

do phẫu thuật, và đều xuất viện trung bình sau
12 ngày điều trị, qua nghiên cứu chúng tôi có
các kết quả sau:

Lượng máu truyền
trung bình (ml)

Bảng 1. Tuổi và giới
Tuổi
Nam
Nữ
Tổng

< 20
0
2
2

20-40
4
5
9


41-60
11
8
19

>60
2
1
3

Tổng
17
16
33

Nhận xét: Không có sự khác biệt về giới, tuổi
hay gặp 41-60.
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng khởi phát
Triệu
chứng
n
%

Đau
đầu
22
66,7

Động
kinh

3
9,1

Liệt
7
21,2

Rối loạn
tâm thần
1
3

Nhận xét: Triệu chứng đau đầu hay gặp
nhất chiếm 66,7%; có 1 bệnh nhân bị rối loạn
tâm thần được vào khoa tâm thần điều trị sau
đó phát hiện ra u não thùy trán.
Bảng 3. Đường kính ngang trung bình u não
Loại u

U màng
não
6,7

Đường kính u
(cm)

U thần
kinh đệm
5,6


Loại
khác
4

Nhận xét: Bệnh nhân đến viện tương đối
muộn khi kích thước u đã lớn: u màng não
6,7cm, u thần kinh đệm 5,6cm.
Bảng 4. Các loại u theo GPB
Loại u
n
%

U màng
não
12
36,4

U thần
kinh đệm
17
51,5

Loại khác
4
12,1

Nhận xét: U thần kinh đệm gặp nhiều nhất
chiếm 51,5%, tiếp đến là u màng não 36,4%.
Bảng 5. Thời gian phẫu thuật trung bình
Loại u

Thời gian (phút)

U màng
não
220

U thần kinh
đệm
190

Loại
khác
110

Lượng máu truyền
Loại u
Loại khác

0

Nhận xét: Lượng máu truyền trong mổ chủ
yếu đối với nhóm u màng não, lượng truyền
trung bình là 750ml.
Bảng 7. Mức độ lấy u trong mổ
Loại u
Lấy hết
Không hết

U màng
não

8/12
4/12

U thần
kinh đệm
10/17
7/17

Loại khác
4/4
0

Nhận xét: U màng não thường có ranh giới
rõ lấy được hết u 8/12, còn 4/12 ca do u dính vào
xoang TM không thể lấy hết.
Bảng 8. Khám lại sau 1 năm phẫu thuật

Sinh hoạt bình thường
Chết
Di chứng
Tổng

U màng U thần
Loại
não
kinh đệm khác
8
9
4
0

5
0
4
3
0
12
17
4

Nhận xét: Số bệnh nhân trở lại sinh hoạt
bình thường sau 1 năm là 21/33, số có di
chứng là 7/33.

BÀN LUẬN
Tuổi và giới: bệnh gặp nhiều ở nhóm tuổi
40-60 chiếm tỷ lệ 57,6%, kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Collins (2004) và Stupp
(2007)(2, 3). Đây cũng là nhóm tuổi hay gặp các
loại bệnh lý khối u nói chung, phù hợp với dịch
tễ học ung thư, có giá trị chẩn đoán sớm. Về giới
trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự
khác biệt giữa nam và nữ, do số lượng nghiên
cứu còn ít và một số bệnh nhân có chẩn đoán là
u não ác tính từ chối phẫu thuật.
Triệu chứng khởi phát theo nghiên cứu của
chúng tôi (bảng 2) đau đầu chiếm 66,7% các

Nhận xét: U màng não có thời gian phẫu
thuật kéo dài nhất trung bình 220 phút.


trường hợp, ngoài ra còn gặp các triệu chứng

Bảng 6. Lượng máu truyền trung bình trong phẫu
thuật (tính bằng ml)

loạn tâm thần gặp 1 (3%) bệnh nhân do bệnh

Lượng máu truyền
Loại u
U màng não
U thần kinh đệm

Lượng máu truyền
trung bình (ml)
750
29

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh

khác như, liệt 21,2%, co giật động kinh 9,1%, rối
nhân có khối u vùng trán. Điều này phù hợp với
các nghiên cứu của các tác giả khác(1,2, 3). Đau đầu
là triệu chứng chính của hội chứng tăng ALNS

133


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


và cũng là triệu chứng xuất hiện sớm và phổ

bình với u màng não là 750ml, có ca chúng tôi

biến nhất của bệnh nhân đến khám, theo Collins

phải truyền đến 1500ml máu do u xâm lấn vào

nhờ sự phát triển của các thông tin khoa học và

xoang tĩnh mạch dọc trên rất giàu mạch máu.

những tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh khiến

Vấn đề truyền máu trong phẫu thuật cần được

bệnh nhân đến viện sớm thay vì đến muộn khi

tiên lượng và dự trù máu trước dựa vào vị trí u,

đã có liệt, rối loạn tâm thần hoặc hôn mê .

mức độ bắt thuốc cản quang trên phim cắt lớp

(2)

Đường kính ngang trung bình của u trong

và cộng hưởng từ.


bảng 3 cho thấy u màng não có kích thước trung

Mức độ phẫu thuật lấy bỏ u quyết định rất

bình là 6,7 cm còn u thần kinh đệm 5,6 cm nhỏ

nhiều đến mức độ và thời gian tái phát u. Tuy

hơn kích thước u màng não, vì u thần kinh đệm

nhiên với những u ác tính lấy hết tổ chức u chỉ

thường có phù quanh u nhiều do đó bệnh nhân

là tương đối vì tế bào ác tính đã xâm lấn cả

xuất hiện triệu chứng sớm hơn và đến viện sớm

những vùng lành quanh u. Trong nghiên cứu

hơn. Qua kích thước của u ta thấy bệnh nhân

của chúng tôi qua bảng 7 cho thấy với u màng

đến viện tương đối muộn.

não lấy hết u 8/12 trường hợp, trong đó có 4/12

Theo bảng 4 thấy u não nguyên phát vùng


trường hợp phải để lại 1 phần u vì u dính vào

bán cầu trong nghiên cứu này gặp nhiều nhất là

xoang tĩnh mạch. Với u màng não ranh giới u

u thần kinh đệm chiếm 51,5%, tiếp đến là u

thường rõ do đó việc lấy hết thường xác định

màng não 36,4%, còn u khác chiếm 12,1%,

chắc chắn trong phẫu thuật. Với u thần kinh

nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của

đệm việc xác định phẫu thuật hết u thường khó

Stapp u thần kinh đệm chiếm 60,5% u não nói

khăn hơn vì loại u này đa số bệnh nhân đến viện

chung. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 3

là u ác tính, ranh giới u không rõ và xâm lấn vào

bệnh nhân u mạch và 1 bệnh nhân u bệnh nhân

tổ chức não lành do đó chúng tôi xác định phẫu


đến viện với triệu chứng động kinh.

thuật lấy u sau khi chụp kiểm tra lại thấy 10/17

Thời gian phẫu thuật trung bình của chúng
tôi do bước đầu triển khai phẫu thuật do đó để

ca lấy được hết u trong đó có 3 ca là u lành tính
có ranh giới rõ.

đảm bảo tính mạng và hạn chế di chứng của

Với bước đầu phẫu thuật chúng tôi đánh giá

bệnh nhân nhất có thể, nên thời gian còn tương

bệnh nhân sau 1 năm phẫu thuật lấy bỏ u thấy:

đối kéo dài, đặc biệt với phẫu thuật u màng não

13/33 bệnh nhân trở lại sinh hoạt bình thường,

(thời gian trung bình 220 phút, cá biệt có ca kéo

có di chứng liệt hoặc động kinh là 7/33, và số

dài 7 giờ liên tục). Thời gian phẫu thuật nhanh

bệnh nhân tử vong là 5 đây là những bệnh nhân


nhất là đối với u mạch vùng trán chỉ khoảng 100

u thần kinh đệm ác tính độ IV.

phút. Chúng tôi thấy thời gian phẫu thuật của u

KẾT LUẬN

phụ thuộc nhiều vào kích thước u, mức độ cấp

Phẫu thuật điều trị u não là một phương

máu của u, đặc biệt với những u màng não gần

pháp điều trị khó, phẫu thuật u não vùng bán

xoang tĩnh mạch.

cầu được coi là phù hợp với những cơ sở

Lượng máu truyền trong phẫu thuật chủ

bước đầu triển khai, do đó chúng tôi đã lựa

yếu trong u màng não, do u loại này giàu mạch

chọn nghiên cứu này và bước đầu có một số

máu nuôi dưỡng, lượng máu phải truyền trung


kết luận sau:

134

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
U não tuổi hay gặp là từ 41-60 tuổi. Đau đầu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

là triệu chứng lâm sàng khởi phát hay gặp nhất

1.

chiếm 66,7%. Bệnh nhân đa số đến viện muộn

2.

khi kích thước u đã lớn: đường kính ngang u
màng não là 6,7 cm; u thần kinh đệm 5,6 cm.
Với phẫu thuật u màng não lượng máu cần

Nghiên cứu Y học

3.

Collins VP (2004). Brain tumors: Classification and genes. J Neurol

Neurosurg Psychiatry 75: 2-11.
Nguyễn Phong, Trương Văn Việt (2002). U não đặc điểm dịch tễ
học. Trong Chuyên đề Ngoại Thần Kinh, trang 238-245. Nhà xuất
bản Y học, TP Hồ Chí Minh.
Stupp R (2007). Anaplastic Astrocytoma in adults. Critical review
in oncology/Hematology 63: 72-80.

truyền trung bình là 750 ml.

Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh

135



×