Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư dạ dày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.58 KB, 4 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016

CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG
CHẨN ĐOÁN UNG THƢ DẠ DÀY
Lê Thanh Sơn*; Hồ Chí Thanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả chẩn đoán ung thư dạ dày (UTDD) bằng chụp cắt lớp vi tính
(CLVT) tại Bệnh viện Quân y 103 từ 2010 - 2015. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi
cứu trên 66 bệnh nhân (BN) UTDD được chụp ổ bụng - chậu bằng hệ thống máy chụp cắt lớp
64 dãy và phẫu thuật. Đối chiếu với giải phẫu bệnh để đánh giá kết quả chẩn đoán của chụp
CLVT. Kết quả: khả năng xác định đúng vị trí khối u của chụp CLVT 56,06%, xác định đúng
mức độ xâm lấn u của chụp CLVT 69,7%, trong đó T2 (73,33%); T3 (68,18%) và T4 (83,33%).
Tỷ lệ xác định đúng di căn hạch 65,15%, trong đó di căn chặng N1 100%, N2 62,06%, N3
66,67%. Giá trị chẩn đoán di căn xa trong ổ bụng của chụp CLVT với UTDD là: độ nhạy:
31,25%, độ đặc hiệu: 100%; giá trị tiên đoán dương: 100%; giá trị tiên đoán âm: 81,96% và hệ
số Kappa 0,4. Kết luận: chụp CLVT là phương pháp có giá trị trong chẩn đoán mức độ tổn
thương UTDD trước mổ.
* Từ khóa: Ung thư dạ dày; Chụp cắt lớp vi tính.

CT-Scanner Values in Preoperative Diagnosis of Gastric Cancer
Summary
Objective: To evaluate CT-scanner values in preoperative diagnosis of gastric cancer.
Subjects and methods: Retrospective study in 66 gastric cancer patients who undergone
abdomen - pelvis with 64 - channels multidetector and operated. Results of CT-scanner were
compared to pathological results. Results: Correct diagnosis of location tumor by CT-scanner
was 56.06%. Determination of invasive grade of tumor was 69.7%; T2, T3, T4: 73.33%, 68.18%
and 83.33%, respectively. The percentage of correct diagnosis of lymph nodes metastasis was
65.15%; N1, N2, N3: 100.0%, 62.06% and 66.67%, respectively. Diagnotic value of CT-scanner
in distant metastasis finding: sensitivity 31.25%, specificity 100%, positive prediction value
100.0%, negative prediction value 81.96% and Kappa index: 0.4. Conclusion: CT-scanner is a
valuable imaging diagnosis in preoperative staging for gastric cancer.


* Key words: Gastric cancer; CT-scanner.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày là bệnh phổ biến nhất
trong số các bệnh ung thư đường tiêu

hóa. Kết quả điều trị UTDD phụ thuộc chủ
yếu vào giai đoạn tổn thương. Để đánh
giá giai đoạn tổn thương UTDD trước
mổ phải dựa vào chẩn đoán hình ảnh.

* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Sơn ()
Ngày nhận bài: 23/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/01/2016
Ngày bài báo được đăng: 26/01/2016

132


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016

Trong đó, CLVT được đánh giá có hiệu
quả và khuyến khích sử dụng trong chẩn
đoán UTDD trong hướng dẫn thực hành
điều trị tại nhiều nước phát triển [4].
Những năm gần đây, tại Việt Nam máy
chụp CLVT được trang bị ngày một nhiều
cho các bệnh viện. Sử dụng CLVT trong
khảo sát tình trạng tổn thương UTDD
ngày càng phổ biến. Nhằm góp phần làm

rõ hơn giá trị của CLVT trong chẩn đoán
UTDD, nghiên cứu tiến hành nhằm mục
tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán UTDD
bằng CLVT tại Bệnh viện Quân y 103 giai
đoạn 2010 - 2015.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang
trên BN UTDD được chẩn đoán xác định
bằng mô bệnh học, chụp CLVT vùng
bụng bằng hệ thống máy chụp CLVT 64
dãy và tiến hành phẫu thuật trong từ 8 - 2010
đến 6 - 2015 tại Bệnh viện Quân y 103.
Sử dụng bảng phân loại UTDD của Hội
UTDD Nhật Bản (1998) để xếp loại tổn
thương [1]. Đối chiếu với giải phẫu bệnh
để đánh giá khả năng chẩn đoán của CLVT.

1/3 dưới

0

16

25

0

41


Toàn bộ
dạ dày

0

0

0

3

3

Tổng

5

27

31

3

66

Tỷ lệ đánh giá đúng vị trí khối u của
chụp CLVT so với kết quả giải phẫu bệnh
là (1 + 8 + 25 + 3)/66 = 56,06%. Trong đó,
tỷ lệ đúng với từng vị trí: 1/3 trên: 1/4 BN
= 25,0%; 1/3 giữa: 8/18 BN = 44,4%; 1/3

dưới: 25/41 BN = 60,9%.
Với các khối u chiếm toàn bộ dạ dày:
3/3 BN = 100%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khối
u ở 1/3 dưới của dạ dày dễ phát hiện hơn
so với vị trí 1/3 giữa và trên. Khối u chiếm
toàn bộ dạ dày thường có kích thước lớn,
nên dễ phát hiện bằng chẩn đoán hình
ảnh, trong đó có CLVT.
2. Đánh giá mức độ xâm lấn u trên
CLVT.
Bảng 2: Đối chiếu độ xâm lấn u trên
CLVT và giải phẫu bệnh.
Giải phẫu bệnh

Tổng

CLVT

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
66 BN chụp CLVT được đưa vào
nghiên cứu.
1. Xác định vị trí khối u trên CLVT.
Bảng 1: Đối chiếu vị trí u trên CLVT và
giải phẫu bệnh.
Giải phẫu bệnh

Tổng


CLVT

1/3
trên

1/3
giữa

1/3
dưới

Toàn
bộ

1/3 trên

1

3

0

0

4

1/3 giữa

4


8

6

0

18

T1

T2

T3

T4

T1

0

1

0

0

1

T2


1

11

3

0

15

T3

0

3

30

11

44

T4

0

1

0


5

6

Tổng

1

16

3

16

66

Tỷ lệ chẩn đoán đúng mức độ xâm lấn
của chụp CLVT so với kết quả giải phẫu
bệnh là (11 + 30 + 5)/66 = 69,70%. Trong
đó, tỷ lệ chẩn đoán đúng với từng mức
xâm lấn: T2: 11/15 BN = 73,33%; T3:
30/44 BN = 68,18%; T4: 5/6 BN = 83,33%.
133


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016

Christian Kuntz (1999) cho biết, CLVT
chẩn đoán UTDD gặp khó khăn với các
khối u kích thước nhỏ (T1) và phân biệt

giữa mức xâm lấn T2 với T3 [2]. Nghiên
cứu của chúng tôi thấy CLVT có ưu thế
trong xác định xâm lấn T4 với tỷ lệ đúng
83,33%.
3. Đánh giá mức độ di căn hạch trên
CLVT.
Bảng 3: Đối chiếu kết quả chẩn đoán
di căn hạch trên CLVT và giải phẫu bệnh.
Giải phẫu bệnh

Tổng

CLVT
N0

N1

N2

N3

N0

0

0

0

0


0

N1

0

1

0

0

1

N2

0

4

18

7

29

N3

0


0

12

24

36

Tổng

0

5

30

31

66

Tỷ lệ chẩn đoán đúng mức độ di căn
hạch của chụp CLVT so với kết quả giải
phẫu bệnh (1 + 18 + 24)/66 = 65,15%.
Trong đó, tỷ lệ chẩn đoán đúng với
từng chặng hạch: chặng N1: 1/1 BN = 100%;
chặng N2: 18/29 BN = 62,06%; chặng
N3: 24/36 BN = 66,67%. Nghiên cứu của
Lee IN (2010) và Sussman SK (1998) cho
thấy tỷ lệ chẩn đoán đúng di căn hạch

bằng CLVT với UTDD từ 62,1 - 66,5%
[3, 5]. Kết quả trên còn khiêm tốn và
được lý giải bởi 2 lý do: thứ nhất, chẩn
đoán di căn hạch bằng CLVT chủ yếu
dựa vào sự xuất hiện các hạch có kích
thước lớn (thường > 1,0 cm), trong khi di
căn hạch UTDD đôi khi vẫn gặp hạch kích
thước nhỏ và ngược lại, những hạch kích
thước lớn chưa hẳn đã do di căn ung thư.
Thứ hai, một hạn chế của CLVT là các
134

tạng di chuyển ở tầng trên mạc treo đại
tràng ngang theo nhịp thở trong quá trình
chụp.
4. Chẩn đoán di căn xa của CLVT.
Bảng 4: Đối chiếu kết quả chẩn đoán
di căn xa trên CLVT với kết quả giải phẫu
bệnh.
Giải phẫu bệnh
CLVT

Có di căn Không di căn

Tổng

Có di căn

5


0

5

Không di căn

11

50

61

Tổng

16

50

66

Se; Sp; PPV;
NPV (%) Kappa

Se = 31,25; Sp = 100; PPV =
100; NPV = 81,96; Kappa = 0,4

Có 5 BN phát hiện di căn xa trong ổ
bụng bằng CLVT. Đối chiếu với tiêu
chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh cho
thấy: độ nhạy: 31,25%; độ đặc hiệu:

100%; giá trị tiên đoán dương: 100%; giá
trị tiên đoán âm: 81,96%; hệ số Kappa:
0,4. Kết quả cho thấy CLVT có khả năng
chẩn đoán phù hợp mức độ khá so với
tiêu chuẩn vàng là giải phẫu bệnh trong
chẩn đoán cao di căn tạng do UTDD.
Sussman SK đưa ra nhận định, CLVT có
giá trị chẩn đoán cao với UTDD tiến triển
có nguy cơ xâm lấn tạng và di căn xa, tác
giả cho rằng đây là lựa chọn hàng đầu
trong chẩn đoán giai đoạn UTDD tiến
triển trước mổ [5].
KẾT LUẬN
Chụp CLVT là phương pháp được
đánh giá cao trong chẩn đoán mức độ tổn
thương UTDD trước mổ. Khả năng xác
định đúng vị trí khối u của chụp CLVT
56,06%. Xác định đúng mức độ xâm lấn u


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016

của chụp CLVT 69,7%, trong đó với T2:
73,33%; T3: 68,18%; T4: 83,33%. Tỷ lệ
xác định đúng di căn hạch là 65,15%,
trong đó với di căn chặng N1: 100%, N2:
62,06%, N3: 66,67%. Giá trị chẩn đoán di
căn xa trong ổ bụng của chụp CLVT với
UTDD: độ nhạy: 31,25%, độ đặc hiệu:
100%, giá trị tiên đoán dương: 100%, giá

trị tiên đoán âm: 81,96% và hệ số Kappa:
0,4, phù hợp mức độ khá so với giải phẫu
bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Japanese Gastric Cancer Association.
Japanese Classification of Gastric Carcinoma,

2nd English edition. Gastric Cancer. 1998, 1,
pp.10-24.
2. Kuntz C, Herfarth C. Imaging diagnosis
for staging of gastric cancer. Semin Surg
Oncol. 1999, 17, pp.96-102.
3. Lee IN, Lee JM, Kim SH et al. Diagnotic
performance of 64 -channel multiditector CT
in evaluation gastric cancer: diference of
mucosal cancer (T1a) from submucosal
involvement (T1b and T2). Radiology. 2010,
255 (3), pp.805-814.
4. National comprehensive cancer network.
Gastric Cancer. NCCN guideline. NCCN. org
5. Sussman SK, Halvorsen RA et al.
Gastric adenocarcinoma: CT versus surgical
staging. Radiology. 167, pp.335-340.

135



×