Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Điều trị ngoại khoa bệnh lý động mạch cảnh qua 88 trường hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.23 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH CẢNH  
QUA 88 TRƯỜNG HỢP 
Nguyễn Văn Khôi* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Phẫu thuật điều trị bệnh lý động mạch cảnh được biết đến và phát triển mạnh trong thập niên trở 
lại đây, có liên quan đến sự hiểu biết về sinh lý bệnh, lâm sàng của thiếu máu não và có thương tổn động mạch 
ngoài sọ có liên quan, đồng thời nhờ sự tiến bộ của phương pháp chụp động mạch và phát triển của phẫu thuật 
mạch máu.  
Phương pháp: Tổng kết lại các chẩn đoán về lâm sàng và cận lâm sàng của 88 bệnh nhân bị xơ vữa động 
mạch vào điều trị tại Trung tâm bệnh lý mạch máu La Défense và La Roseraire, Pháp khi tôi theo học và phụ mổ 
từ năm 1994 – 1996. 
Kết quả: 88 trường hợp đã được chẩn đoán và điều trị ngoại khoa 88/88 (100%) trường hợp, cả 88 trường 
hợp đều được mổ bóc vỏ nội mạc động mạch, hoặc bắc cầu, hoặc cắm lại động mạch… Cả 88 trường hợp (100%) 
đều lành bệnh và xuất viện. 
Kết luận: Bệnh lý xơ vữa động mạch của các động mạch ngoài sọ cung cấp máu lên não sẽ làm ảnh hưởng 
đến tuần hoàn não, cần phải được chẩn đoán và điều trị sớm để ngừa các biến chứng có thể xảy ra.  
Từ khóa: xơ vữa động mạch, bóc vỏ nội mạc, bắc cầu.  

ABSTRACT 
SURGERY TREATMENT 88 PATIENTS WITH CAROTID ATHEROSCLEROSIS 
Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 44 - 49 
Objectives: surgery treatment carotid atherosclerosis have been known and develop in century as a result 
understanding about physiopathology and clinical of artery out of brain. Besides that, DSA and vascular surgery 
develop rapidly. 
Methods:  retrospective  study  patients  with  arteriosclerosis  have  been  surgery  treated  at  vascular  disease 
center La Défense and La Rosaie, France where I studied as an assistant in 1994 and 1996. 


Results: There were 88 patients with carotid atherosclerosis have been diagnosed and treated by surgery. 
Surgery treatment include: endarterectomy, vascular by pass, arterial anastomosis… 88 patients had good results 
and discharge in good condition. 
Conclusions: the carotid artery supply blood to brain so the atherosclerosis of this artery reduce the blood to 
brain. It must be early diagnosis and treatment with surgery to prevent complications. 
Keywords: atherosclerosis, endarterectomy, vascular by pass. 
thiếu  máu  não  và  các  thương  tổn  động  mạch 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
ngoài  sọ  có  liên  quan,  đồng  thời  cũng  nhờ  sự 
Phẫu thuật điều trị bệnh lý động mạch cảnh 
tiến  bộ  của  những  phương  thức  chụp  động 
đã  được  biết  đến  và  phát  triển  mạnh  trong 
mạch  và  sự  phát  triển  của  chuyên  khoa  ngoại 
khoảng  thập  niên  trở  lại  đây.  Nó  có  liên  quan 
mạch máu. 
đến  sự  hiểu  biết  về  sinh  lý  bệnh,  lâm  sàng  của 
* Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Văn Khôi   ĐT: 0913196136 

44

 Email:   

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
Trong thời gian theo học tại Trung tâm bệnh 
lý  mạch  máu  La  Défense  và  La  Roseraie,  Paris, 
tôi  đã  phụ  mổ  cho  Giáo  sư  JM.Cormier  88 

trường hợp bệnh lý động mạch do xơ vữa hoặc 
có kèm theo hẹp mạch máu nơi khác.  

SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Sử dụng toàn bộ số liệu bệnh nhân đến thăm 
khám, được chẩn đoán, điều trị và theo dõi sau 
mổ  tại  các  bệnh  viện  đã  nêu  từ  tháng  10/1994 
đến tháng 10/1995. 

Phát hiện hẹp lớn hơn 70% do xơ vữa động 
mạch trong 87/88 và phát hiện một trường hợp 
dài và xoắn động mạch cảnh trong bên phải. 
Ngoài  ra  để  chuẩn  bị  cho  bắc  cầu  về  sau, 
cũng  đã  làm  siêu  âm  doppler  tĩnh  mạch  hiển 
trong một hoặc hai bên để đánh giá có viêm tắc 
tĩnh mạch hay không. 
Ngoài ra còn chụp một vài động mạch khác 
trên  cơ  thể  bệnh  nhân  khi  nghi  ngờ  có  thương 
tổn qua khám lâm sàng.  

Phát  hiện  các  tổn  thương  khi  chụp  động 
mạch cảnh 

KẾT QUẢ 
Độ tuổi và giới tính  

Tổn thương phía bên phải 
Hẹp hành cảnh và lỗ động mạch cảnh trong. 

Giới tính: Nam: 56; Nữ: 32 

Bảng 1: Độ tuổi: 
TT

Nghiên cứu Y học

Độ tuổi
40 – 49

Số bệnh nhân
02

50 - 59

11

60 - 69

27

70 - 79

37

80 - 89

10

90

01


Tổng số

88

Triệu chứng lâm sàng 
Bệnh  nhân  có  thể  có  các  triệu  chứng  như 
sau: 
Có cơn thiếu máu não tạm thời.  
Ù tai 
Yếu nửa người đột ngột  
Loạn vận ngôn 
Cóng, sững sờ 
Cảm giác kiến bò 
Lạc hướng không gian – thời gian đột ngột. 
Không mạch lạc 
Đột quị mất trí nhớ 
Khám thấy yếu vận động và cảm giác 

Các xét nghiệm cận lâm sàng 
Tất cả 88 trường hợp đều được làm siêu âm 
doppler động mạch và chụp động mạch.  

Bệnh  lý  động  mạch  cảnh  kèm  hẹp  các  nơi 
khác  như  động  mạch  dưới  đòn,  hẹp  thân  cánh 
tay đầu, hẹp điểm siphon: 04 trường hợp. 
Dài và xoắn động mạch cảnh trong. 

Tổn thương phía bên trái 
Hẹp  động  mạch  cảnh,  hành  cảnh,  lỗ  động 

mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài. 
Bệnh động mạch cảnh kèm hẹp động mạch 
dưới đòn, lỗ động mạch cột sống và động mạch 
đùi nông trái.  
(Bệnh  động  mạch  cảnh:  Bao  gồm  hẹp  lỗ 
động  mạch  cảnh  gốc,  xơ  vữa  động  mạch  cảnh 
gốc, xơ vữa hành cảnh, hẹp lỗ động mạch cảnh 
trong và cảnh ngoài). 

Điều trị ngoại khoa 
Các loại phẫu thuật đã tiến hành 
Bóc  nội  mạc  hành  cảnh  và  tái  tạo  lại  thành 
mạch. 
Bắc cầu bên – tận giữa động mạch cảnh gốc 
và động mạch cảnh trong. 
Cắm động mạch cảnh gốc vào thân cánh tay 
đầu. 
Cắm động mạch cảnh trong vào hành cảnh. 
Bắc cầu bên – tận giữa động mạch dưới đòn 
phải  và  động  mạch  cảnh  trong  trái  trước  khí 
quản: 31 trường hợp 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

45


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học 


Cắm bên – tận động mạch cột sống vào động 
mạch cảnh gốc. 
Cắt  đoạn  và  nối  tận  –  tận  động  mạch  cảnh 
trong phải bị xoắn.  
Mở  xương  ức  cắm  trực  tiếp  tận  –bên  thân 
cánh tay đầu vào động mạch chủ quai lên. 
Nong điểm siphon bên phải bằng bóng.  
Nong  chỗ  hẹp  động  mạch  đùi  nông  trái 
bằng bóng và đặt stent. 

Chất liệu sử dụng trong phẫu thuật 
Mảnh vá (patch) bằng 
Mersilène: 18 trường hợp 
Tĩnh mạch hiển trong: 11 trường hợp 
Core tex 8: 05 trường hợp 
Dacron: 04 trường hợp 

Bắc cầu bằng 
Tĩnh mạch hiển trong: 38 trường hợp 
Gore tex 7: 04 trường hợp 
Gore tex 8: 08 trường hợp 

Dụng cụ 
Nong động mạch bằng bóng: 02 trường hợp  
Đặt stent:01trường hợp 

Kỹ thuật mổ 
Tư thế bệnh nhân 
Đặt bệnh nhân nằm ngửa, trùm tóc lại. Đầu 

nghiêng sang đối bên. Dái tai bên mổ khâu kéo 
lên trên. Độn gối nhỏ dưới vai phía bên mổ. Tay 
bên mổ duỗi dọc theo thân người. 

Bóc tách động mạch cảnh gốc sâu xuống bên 
dưới  và  bóc  tách  lên  trên  góc  hàm  để  thấy  rõ 
động mạch cảnh trong, chú ý bóc tách thật nhẹ 
nhàng  không  được  thô  bạo.  Vì  đi  theo  động 
mạch cảnh gốc và động mạch cảnh trong có thân 
giao cảm và dây thần kinh X. Đi phía sau hành 
cảnh  là  dây  thanh  quản  trên.  Khi  bóc  tách  lên 
vùng góc hàm, phải chú ý dây hạ thiệt (XII), dây 
thiệt hầu (IX), dây XI và VII. 
Ngoài ra khi bóc tách động mạch cảnh ngoài 
phải  chú  ý  động  mạch  hầu  lên  và  động  mạch 
giáp trên. 
Khi  bóc  tách  di  động  động  mạch  cảnh  gốc, 
động  mạch  cảnh  trong,  động  mạch  cảnh  ngoài 
dùng  dây  cao  su  nâng  động  mạch  lên,  riêng 
vùng hành cảnh phải thật nhẹ nhàng và thường 
dùng xylocain 1% để phong bế nhằm ngăn ngừa 
biến chứng. 

Cách xử trí động mạch 
Kẹp mạch máu 
Dùng Satinski kẹp động mạch cảnh gốc nhẹ 
nhàng.  
Dùng  bull–dog  kẹp  động  mạch  cảnh  trong, 
cảnh ngoải, giáp trên và hầu lên nhẹ nhàng.  


Xẻ  động  mạch  cảnh  gốc  ‐  hành  cảnh  ‐  động 
mạch cảnh trong 
Trước  tiên  phải  đánh  giá  lớp  nội  mạc?  xơ 
vữa? hay là viêm lớp nội mạc? 
Dùng que (spatule) để lấy các mảng xơ vữa 
ở  động  mạch  cảnh  gốc,  động  mạch  cảnh  trong 
hoặc là động mạch cảnh ngoài. 

Đường mổ 
Rạch  da:  Từ  góc  hõm  ức  đến  xương  chũm, 
rạch theo bờ trước cơ ức đòn chũm.  

Bơm  rửa  nơi  lấy  nội  mạc  động  mạch  bằng 
dung dịch NaCl 90/00 ấm để lấy sạch các mảng 
xơ vữa nhỏ. 

Bóc  tách  cắt  bỏ  cơ  bám  da  mặt  và  cơ  vai 
móng.  

Thả kẹp nhẹ nhng từ hai đầu động mạch để 
trôi dạt đi các mảng xơ vữa nhỏ. 

Dùng Beckman banh rộng phẫu trường. 
Vào  trong  máng  cảnh  sẽ  thấy  tĩnh  mạch  cổ 
trong  nằm  ngoài  và  động  mạch  cảnh  gốc  nằm 
trong. 
Cắt  bỏ  tĩnh  mạch  thân  giáp  lưỡi  móng  từ 
tĩnh mạch cổ trong vắt ngang qua.  

46


Khâu vắt nội mạc bằng prolne 7/0. 

Nếu tái tạo động mạch 
Cắt  miếng  patch  hình  quả  trám  bằng 
mersilène hay bằng tĩnh mạch. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
Đặt patch vào động mạch cảnh trong, dùng 
hai prolene 7/0 khâu vắt liên tục. 

Kiểm tra cầm máu kỹ  

Nếu là bắc cầu 
Dùng  Moskito  nong  nhẹ  lỗ  động  mạch  
cảnh trong. 

Đóng vết mổ hai lớp 

Dùng đoạn tĩnh mạch hiển trong  hoặc  gore 
tex  nối  tận  –  bên  động  mạch  cảnh  gốc  –  động 
mạch  cảnh  trong.  Có  khi  nối  bên  –  bên  động 
mạch  cảnh  gốc  và  động  mạch  cảnh  trong.  Chỉ 
dùng để khâu la prolene 7/0. 
Khi  cắm  động  mạch  cảnh  gốc  vào  động 
mạch dưới đòn, thì động mạch cảnh gốc bao giờ 
cũng phải để phía sau tĩnh mạch cổ trong nhằm 

tránh chèn vào gây ứ hệ tuần hoàn.  
Riêng  bắc  cầu  bên  –  tận  động  mạch  dưới 
đòn phải và động mạch cảnh trong trái thì đoạn 
ghép  phải  đủ  dài  nhằm  tránh  chèn  ép  các  cơ 
quan trước khí quản và khí quản. 

Đuổi khí – Thả kẹp 
Bơm đầy vào lồng mạch máu  sau  khi  được 
đặt patch hoặc bắc cầu trước khi cột mũi chỉ cuối 
cùng bằng dung dịch NaCl 9 0/00 500 ml cĩ pha 
1  ml  Heparine,  bơm  vài  lần  để  trơi  dạt  hết  các 
mảng xơ vữa nhỏ và các bọt khí. 
Gây mê cho đầu bệnh nhân nằm thấp. 
Thả kẹp: 
Bước  1:  Thả  đầu  trên  thấy  máu  chảy  ra… 
kẹp lại nhẹ. 
Bước  2:  Thả  đầu  dưới  thấy  máu  chảy 
ra…kẹp lại nhẹ. 
Bước 3: Người phụ mổ nắm nhẹ hai mối chỉ, 
phẫu thuật viên thả kẹp đầu trên, dùng ngón trỏ 
và ngón giữa bàn tay phải kẹp chắt đầu trên, thả 
kẹp  đầu  dưới  bằng  tay  trái,  dùng  ngón  cái  và 
ngón trỏ bàn tay trái vuốt động mạch cảnh theo 
chiều máu đẩy đi (tức là hướng lên não) thấy bọt 
khí  trào  ra  chỗ  khâu  nối.  Nếu  là  prothèse  thì 
dùng loại kim nhỏ cắm vào thành prothèse cho 
thoát  khí,  khi  thấy  hết  rút  bỏ  kim  và  thả  hai 
ngón tay phải ra, liền theo sau là cột chỉ. 
Đặt đầu bệnh nhn trở lại như ban đầu.  


Đóng vết mổ 

Nghiên cứu Y học

Đặt dẫn lưu Redon 

Sử dụng Heparine 
Trước khi kẹp động mạch: dùng 0,5mg / kg 
cơ  thể  Heparine  chích  đường  tĩnh  mạch,  trước 
đó khoảng vài phút. 
Bơm rửa tại chỗ: Pha loãng 1 ml Heparine 
trong  500  ml  NaCl  o/oo  bơm  rửa  trôi  dạt  các 
mảng  xơ  vữa  và  đuổi  khí,  bơm  từng  bơm  
tiêm ruột.  
Sau  mổ  vài  ba  ngày,  nên  truyền  tĩnh  mạch 
thông qua theo dõi TQ và TCK. 

Các biến chứng cần theo dõi 
Biến chứng sớm 
Chảy máu: Máu chảy qua dẫn lưu do dùng 
Heparine  quá  liều  hoặc  cao  huyết  áp  sau  mổ, 
cần phải đánh giá và xử trí đúng. 
Liệt các dây thần kinh: Bệnh nhân có dị cảm 
vùng  cổ  và  thái  dương.  Lý  do  là  cắt  hoặc  bóc 
tách thô bạo làm tổn thương các dây thần kinh 
như:  nhánh  dưới  của  thần  kinh  mặt,  dây  hạ 
thiệt,  dây  lang  thang,  dây  thanh  quản  trên. 
Riêng  liệt  dây  X,  dây  thanh  sẽ  hồi  phuc  trong 
nhiều tuần sau mổ.  
Suy yếu về thần kinh sau mổ là do: 

Thuyên tắc trong và sau mổ.  
Huyết khối xung quang vùng bóc nội mạc. 
Huyết  khối  trong  lòng  động  mạch  đối  bên 
hoặc các động mạch trong sọ. 
Thiếu máu do kẹp động mạch cảnh 
Hiện  tượng  tăng  mạch:  gây  xung  huyết 
(phù, xuất huyết) 
Sự  tiến  triển  tiếp  theo  của  một  ổ  nhũn  não 
trước đó trong não.  
Trong  trường  hợp  này  xử  lý  bằng 
Corticoide, Mannitol, Heparine. 

Biến chứng muộn 
Sau  bóc  tách  nội  mạc  động  mạch  cảnh  làm 
thành động mạch mỏng và rất đàn hồi. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

47


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Tái  tạo  lại  động  mạch  bằng  prothèse  hoặc 
bằng tĩnh mạch: hình thành các dạng túi phình ở 
vùng  cổ,  thuyên  tắc  hoặc  huyết  khối.  Kiểm  tra 
bằng siêu âm Doppler hoặc chụp động mạch. 
Do  nhiễm  Staphylococcus  aureus  tại  chỗ  có 

máu tụ, do viêm nhiễm hoặc chảy máu. 
Vấn đề mổ lại được đặt ra, dùng patch hoặc 
ống  ghép  prothèse  nếu  là  không  nhiễm.  Nếu 
nhiễm trùng dùng ghép tự thân.  

BÀN LUẬN 
Sự  tiến  bộ  vượt  bậc  của  phẫu  thuật  động 
mạch cảnh trong thập niên trở lại đây bao gồm 
sự hiểu biết về: sinh lý bệnh. lâm sàng của thiếu 
máu não và những thương tổn động mạch cảnh 
ngoài hộp sọ có liên quan. 
Các  tác  giả  Cormier  JM,  Kieffer.K,  Moore. 
WS,  Thévenet.  A  và  Thompson.JE(1,2,3,4,5,6)  đều 
nhận thấy rằng:  
Sự ra đời của các phương pháp như: siêu âm 
mạch  máu,  chụp  cắt  lớp  (CT)  não,  chụp  cộng 
hưởng từ (MRI) và chụp mạch máu đã cho phép 
xác định tổn thương động mạch.  
Xác  định  rõ  được  nơi  tổn  thương,  tính  chất 
của thiếu máu não trong não, nắm rõ cơ chế và 
sinh  lý  bệnh,  biết  được  các  bệnh  lý  tim  mạch 
kèm  theo  như  cao  huyết  áp;  nhồi  máu  cơ  tim; 
cơn  đau  thắt  ngực;  nắm  bắt  được  tiểu  sử  bệnh 
nhân  đã  sử  dụng  các  loại  thuốc  để  điều  trị  về 
bệnh lý tim mạch trước đó hoặc các can thiệp đã 
trải qua, tất cả để dự phòng cho sự can thiệp an 
toàn về bệnh lý động mạch cảnh ngoài sọ.  
Trong thập niên trở lại đây với sự phát triển 
của  kỹ  thuật  công  nghệ  y  khoa  như:  thiết  bị;  y 
dụng cụ; mảnh ghép nhân tạo; cùng với sự tiến 

bộ  của  ngành  công  nghiệp  dược;  và  sự  tiến  bộ 
của ngành gây mê hồi sức cũng như ngành phẫu 
thuật  mạch  máu  đã  giúp  cho  chỉ  định  điều  trị 
ngoại khoa bệnh lý động mạch cảnh an toàn và 
triệt để hơn.  
Trong  điều  trị  bằng  bóc  vỏ  nội  mạc  hành 
cảnh  hoặc  bắc  cầu  động  mạch  cảnh,  với  chẩn 
đoán đúng vị trí, chỉ định hợp lý, đánh giá đúng 
diễn tiến bệnh và mổ ở giai đoạn sớm sẽ mang 

48

lại  kết  quả  tốt.  Theo  tác  giả  Cormier  JM  (1)  thì 
trong  số  88  trường  hợp  đạt  kết  quả  khỏi  bệnh 
xuất viện 100%. Còn theo tác giả Thompson JE(6) 
tỉ lệ tử vong sẽ từ 20‐60% giai đoạn tiến triển của 
bệnh  khi  can  thiệp  và  tùy  vào  sự  suy  yếu  tuần 
hoàn não nặng hay nhẹ và ngược lại.  
Tác  giả  Kieffer.K(2)  và  Cormier  JM(1)  nhận 
thấy rằng sự cung cấp máu nuôi vào trong hộp 
sọ  chủ  yếu  là  động  mạch  cảnh  hai  bên.  Tuy 
nhiên vẫn còn có sự cung cấp từ động mạch cột 
sống hai bên. Nhưng khi bệnh lý xơ vữa xảy ra 
thì không chỉ ở hệ động mạch cảnh một hoặc cả 
hai  bên,  mà  còn  xảy  ra  ở  động  mạch  cột  sống 
một hoặc hai bên và nơi lỗ xuất phát thân cánh 
tay  đầu  từ  cung  động  mạch  chủ  ngực.  Vì  vậy 
Kieffer K(2) và Cormier JM(1) có thể xử lý mảng xơ 
vữa động mạch, kẹp cột và cắm lại hoặc bắc cầu 
thân cánh tay đầu vào cung động mạch chủ, kẹp 

cột và cắm lại hoặc bắc cầu động mạch cột sống 
vào động mạch cảnh chung… 
Tác  giả  Cormier  JM(1)  có  31  trường  hợp  bắc 
cầu  từ  động  mạch  dưới  đòn  phải  vào  động 
mạch cảnh trong trái thì đoạn ghép phải đủ dài 
nhằm  tránh  chèn  ép  các  cơ  quan  trước  khí  quả 
và khí quản. Và khi cắm lại động mạch cảnh gốc 
vào  động  mạch  dưới  đòn  thì  động  mạch  cảnh 
gốc bao giờ cũng phải để sau tĩnh mạch cổ trong 
để tránh ứ trệ tuần hoàn.  
Các vấn đề như: đường mổ, đặt dẫn lưu và 
đóng  vết  mổ,  kỹ  thuật  bắc  cầu,  kỹ  thuật  lấy 
mảng xơ vữa, sử dụng Héparine, thời gian kẹp 
mạch  máu,  và  thời  gian  chung  cho  phẫu  thuật, 
thuốc kết hợp điều trị và săn sóc sau mổ, các tác 
giả đã nêu đều tương tự nhau.  

KẾT LUẬN 
Phẫu thuật động mạch cảnh đạt kết quả tốt 
khi:  Có  phương  tiện  chẩn  đoán  tốt,  thực  hiện 
phẫu thuật ở nơi có chuyên khoa mạch máu và 
có trình độ tay nghề đảm bảo và đặc biệt là phải 
phối hợp thật ăn ý của toàn kíp mổ và gây mê.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Cormier  J.M.  Khôi  Nguyễn  Văn  (1994  –  1995)  Compte  – 
Rendu  Opératoire  des  88  cas  des  chirurgies  carotidiennes 
opérées, Paris. 


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
2.

3.

4.

Kieffer.  K  (1995)  Endartérectomie  carotidienne  par  éversion, 
Chirurgie  des  carotides,  Tome  II.  Chirurgie  vasculaire.  E. 
M.C.1  –  3/43142.  Moor.WS:  Reoperations  for  Early  and  Late 
occlusive complicaions of  asterial  surgery.  Vascular  surgery. 
Principles and Techniques. Second Edition, pp 591‐594. 
Thévenet  A.  (1995)  Voies  d’aboud  des  axes  carotidiens, 
Chirurugie  des  carotides,  Tome  II,  Chirurugie  vasculaire. 
E.M.C., 1 – 3/43141. 
Thévenet  A.  (1995)  Anévrismes  carotidiens  extra  –  craniens, 
Chirurgie des carotides, Tome II, chirurgie vasculaire. E.M.C. 
1 ‐3/43145. 
 

5.

6.

Nghiên cứu Y học


Thévenet  A.  (1995)  Tumeur  du  corpuscule  carotidien, 
chirurgie des carotides, Tome II, Chirurgie vasculaire. E.M.C, 
1‐3/43146. 
Thompson  JE.  Cerebrovascular  insufficiency.  Vascular 
surgery. Principles and techniques. Second Edition, pp 797 – 
811.  

 
Ngày nhận bài báo: 18/04/2013 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 8/05/2013 
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

49



×