Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đối chiếu hình thái tế bào học và giải phẫu bệnh các mẩu sinh thiết ống tiêu hóa qua nội soi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.31 KB, 7 trang )

ĐỐI CHIẾU HÌNH THÁI TẾ BÀO HỌC VÀ GIẢI PHẪU BỆNH
CÁC MẨU SINH THIẾT ỐNG TIÊU HÓA QUA NỘI SOI
Hứa Thò Ngọc Hà*, Nguyễn Sào Trung*, Nguyễn Thúy Oanh**, Lê Minh Huy*

TÓM TẮT
Phương pháp áp tế bào là một phương pháp đơn giản, ít tốn kém, dễ sử dụng, đáng tin cậy ngày càng
được dùng phổ biến trong việc chẩn đoán tức thì các tổn thương đường tiêu hóa. Trong nghiên cứu này, các
tác giả đối chiếu hình ảnh tế bào học qua phương pháp áp tế bào của 167 trường hợp sinh thiết niêm mạc
đường tiêu hóa (103 trường hợp từ đường tiêu hóa trên và 64 trường hợp từ đường tiêu hóa dưới) với chẩn
đoán giải phẫu bệnh. Trong các trường hợp này có 89 trường hợp cho kết quả tế bào học lành tính, 75
trường hợp cho kết quả ác tính, 3 trường hợp chẩn đoáng nghi ngờ. p tế bào có 5 trường hợp dương tính giả
(tất cả đều từ dạ dày), 12 trường hợp âm tính giả (1 từ thực quản, 5 từ dạ dày, 6 từ đại tràng). Kết quả cho
thấy độ nhạy của phương pháp là 85,3%, độ đặc hiệu 93,5%, độ chính xác 89,3%, giá trò tiên đoán dương
93,3%, giá trò tiên đoán âm 85,8%. Đối chiếu với giải phẫu bệnh cho thấy phương pháp áp tế bào có thể được
áp dụng cho các tổn thương đường tiêu hóa cho kết quả nhanh chóng và chính xác.

SUMMARY
A CORRELATIVE STUDY OF IMPRINT CYTOLOGY AND HISTOLOGY
IN THE DIAGNOSIS OF GASTROINTESTINAL TRACT LESIONS
Hua Thi Ngoc Ha, Nguyen Sao Trung, Nguyen Thuy Oanh, Le Minh Huy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 141 – 146

Imprint cytology is an very simple, inexpensive, easy, reliable, increasing popular method for the
evaluation of lesions of gastrointestinal tract. Endoscopic mucosal biopsies from 167 patients (103 from
upper gastrointestinal tract and 64 from lower gastrointestinal tract) were studied to correlate the
diagnostic efficacy of histology and imprint cytology in the diagnosis of lesions of gastrointestinal tract. Of
these 89 from benign lesions and 75 from malignant lesions, 3 from not sure malignant lesions. Imprint
was false positive in 5 cases (all of stomach) and false negative in 12 cases (1 oesophagus, 5 stomach, 6
colon). The sensitivity, specificity, accuracy, positive predictive value, negative predictive value and
overall diagnostic accuracy for cytology irrespective of the site was 85.3%, 93.5%, 89.3%, 93.3%, 85.8%
respectively. To compare imprint cytology with histopathology regarding diagnostic accuracies and


quickness in the diagnosis of lesions of gastrointestinal tract.
áp dụng đối với các bệnh lý tuyến giáp, tuyến vú,
ĐẶT VẤN ĐỀ
tuyến nước bọt, hạch limphô(9,14,15,24,28). Tế bào học
Tế bào học (TBH) là một phương pháp chẩn đoán
dòch rửa và chải phế quản cũng đã áp dụng trong
ung thư với độ tin cậy và độ đặc hiệu cao(5,6,9,14). So với
chẩn đoán ung thư phế quản. Tế bào học bệnh lý
giải phẫu bệnh, phương pháp tế bào học cho kết quả
đường tiêu hóa chưa được nghiên cứu nhiều, nhất là
nhanh hơn và ít tốn kém hơn. Theo y văn thế giới, tế
ở TP. Hồ Chí Minh.
bào học dòch cơ thể: màng phổi, màng bụng, màng
Trong y văn các mẫu khảo sát tế bào học ở đường
tim, não tủy đã được nghiên cứu từ lâu và được vào
tiêu hóa được lấy từ dòch rửa dạ dày, chải trên tổn
sách kinh điển. Trong 2 thập kỷ gần đây chẩn đoán tế
thương, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ xuyên niêm
bào qua phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ đã được
mạc dưới hướng dẫn của nội soi siêu
* Bộ môn Giải phẫu bệnh - Đại học Y Dược TP. HCM
** Bộ môn Ngọai tổng quát - Đại học Y Dược TP. HCM

141


âm(1,2,4,15,17,18,23,25,27). Phương pháp này cho phép khảo
sát được mô nằm sâu dưới niêm mạc, trong thành
ống tiêu hóa mà các phương pháp khác không lấy
được(15) . Các nghiên cứu khác dùng kỹ thuật áp tế

bào trên mẫu sinh thiết, kỹ thuật này rẻ tiền, cho kết
quả nhanh và không làm hư mẩu mô xét nghiệm giải
phẫu bệnh(5,6,16,31).

Đặc điểm

Vò trí
Đại tràng

Số ca
30

Ác tính
(75 ca)

Thực quản
Dạ dày
Đại tràng

8
45
22

Nghi ngờ ác
tính (3 ca)

Thực quản
Dạ dày
Đại tràng


2
1

TỔNG

Mục tiêu nghiên cứu
Xác đònh hình thái tế bào của các bệnh ở đường
tiêu hóa: thực quản, dạ dày, đại tràng.
Đối chiếu hình ảnh tế bào học với hình ảnh giải
phẫu bệnh,
Xác đònh độ đặc hiệu, độ nhạy cảm, độ chính xác,
giá trò tiên đoán âm, giá trò tiên đoán dương của
phương pháp.

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
167 mẫu sinh thiết được lấy từ thực quản, dạ dày,
đại tràng của các bệnh nhân được nội soi tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và TT Y Khoa
MEDIC..

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm giải phẫu bệnh - vi thể
Bảng 2: Phân loại bệnh theo giải phẫu bệnh
Đặc điểm
Lành tính

Vò trí


Số ca

Thực quản

4

Dạ dày

55

Đại tràng

21

Thực quản

9

Dạ dày

46

Đại tràng

28

Thực quản

0


Dạ dày

2

Đại tràng

2

( 80 ca)
Ác tính
(83 ca)
Nghòch sản
(4 ca)
TỔNG

167

Đối chiếu chẩn đoán TBH - GPB
Bảng 3. Đối chiếu giữa chẩn đoán TBH và GPB

Các mẫu sinh thiết thực quản, dạ dày, đại tràng
qua nội soi được áp tế bào ngay sau khi lấy ra khỏi
bệnh nhân. Cố đònh ngay trong alcol 95o.
Khảo sát các đặc điểm tế bào học trên tiêu bản
nhuộm Papanicolaou.
Đối chiếu kết quả chẩn đoán TBH với kết quả giải
phẫu bệnh (GPB).
Đánh giá phết đạt hay không: Phết tế bào được
đánh giá là đạt khi có hiện diện các đám tế bào biểu
mô tuyến. Các phết không đạt sẽ được lọai khỏi lô

nghiên cứu.

KẾT QUẢ
Chẩn đoán TBH
Bảng 1: Phân loại bệnh đường tiêu hóa theo TBH
Đặc điểm

Vò trí

Số ca

Lành tính
(89 ca)

Thực quản
Dạ dày

5
54

Giải phẫu bệnh

Tế bào học

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

142

167


Lành
tính

c tính

Nghòch
sản

Tổng

Lành tính

73

12

4

89

c tính

5

70

0

75


Nghi ngờ ác

2

1

0

3

Tổng

80

83

4

167

Tỷ lệ phù hợp giữa phương pháp áp tế bào và sinh
thiết là 85,6%; Tỷ lệ âm giả: 7,5%; tỷ lệ dương giả: 3,1%.
Độ tin cậy của phương pháp áp tế bào
Bảng 4. Các chỉ số đánh giá hiệu quả của phương
pháp p tế bào
Tế Bào Học

Số ca

Tỷ lệ


âm thật (AT)

73

45,6%

âm giả (AG)

12

7,5%

dương thật (DT)

70

43,75%

dương giả (DG)

5

3,1%

tổng số (TS)

160

Chuyên đề Y Học Cơ Sở



Độ nhạy

DT/(DT+AG)

85,3%

nhiên, tỉ lệ nhân/bào tương vẫn còn bình
thường(14,16,18,21,24).

Độ đặc hiệu

AT/(AT+DG)

93,5â%

Độ chính xác

(DT+AT)/TS

89,3%

Nghòch sản

Giá trò tiên đóan dương

DT/(DT+DG)

93,3%


Giá trò tiên đóan âm

AT / (AT+AG)

85,8%

Bảng 5: Giá trò của phương pháp áp tế bào

BÀN LUẬN
Tế bào học thực quản
Bình thường

Ở các mẫu áp tế bào thực quản thường thấy được
những mảng tế bào và các tế bào rời của lớp tế bào
gai bề mặt hay trung gian. Lớp tế bào gai cận đáy
cũng có thể khi thấy được trên mẫu áp tế bào khi
niêm mạc thực quản bò loét. Các tế bào tuyến ở niêm
mạc dạ dày thường thấy khi lấy mẫu ở đoạn thực
quản thấp gần chỗ nối thực quản - dạ dày. Ta còn có
thể thấy các tế bào cơ trơn có hình thoi dài với nhân
thon tù đầu(,10,11,14,16,18,21,24,28,29).
Tế bào biến đổi do viêm

Trên mẫu áp tế bào thấy các tế bào rời và những
mảng tế bào gai phản ứng với hình ảnh “đàn cá”. Cả
tế bào gai phản ứng và thoái hóa đều thấy trên nền
nhiều loại tế bào viêm với bạch cầu đa nhân trung
tính chiếm ưu thế. Các tế bào gai phản ứng có nhân
lớn nhưng tỉ lệ nhân/bào tương vẫn không đổi, màng

nhân đều, chất nhiễm sắc phân bố đều, có thể có hạt
nhân rõ. Các tế bào gai thoái hóa có bào tương lam
nhạt và không bào hóa. Các tế bào có thể xếp rời rạc,
dò dạng như trong ác tính, nhưng vẫn giữ tỉ lệ nhân/
bào tương bình thường với màng nhân đều. Đây là
đặc điểm quan trọng giúp phân biệt tế bào phản ứng
với tế bào ung thư(14,16,18, 21, 24).
Tế bào biến đổi do xạ

Sau xạ trò bệnh lý ác tính ở thực quản hay ở vùng
ngực, tế bào có thể có những biến đổi. Dùng phương
pháp tế bào học sẽ giúp xác đònh các tổn thương do
xạ và không phải là ung thư tái phát. Các tế bào biến
đổi do xạ thường có kích thước lớn, bào tương có hai
màu xanh, hồng, có không bào, có bạch cầu đa nhân
trong bào tương, viền tế bào không đều. Có nhiều
nhân, nhân rất lớn, có chất nhiễm sắc thô, dơ. Tuy

Nghòch sản nhẹ khó xác đònh trên mẫu tế bào.
Đối với nghòch sản nặng, trên mẫu tế bào hiện diện
những đám tế bào tuyến nhỏ, ít kết dính, các tế bào
xếp chồng chất nhau. Các đám tế bào này có bờ
không đều. Thỉnh thoảng cũng thấy các tế bào rời.
Các tế bào có nhân lớn, tăng sắc, dò dạng, tỉ lệ
nhân/bào tương tăng, màng nhân không đều. Các tế
bào này có hạt nhân rõ. Nên lưu ý đặc điểm tế bào
học nghòch sản nặng vì khó phân biệt với carcinôm
tuyến biệt hóa rõ(14,16,18,21,24).
Tổn thương ác tính
Tế bào gai ác tính


Hiện diện các đám tế bào xếp thành nhóm liên
kết lỏng lẻo và nhiều tế bào riêng lẻ, tế bào đa dạng,
đủ mọi kích cỡ, đôi khi có hình ảnh nhân quái dò, có
thể thấy các tế bào “nòng nọc”. Lọai biệt hóa cao có
thể thấy hình ảnh cầu sừng, có vòng sáng quanh
nhân, màng tế bào rõ. Lọai biệt hóa kém có nhân rất
tăng sắc, đa dạng, chất nhiễm sắc thô, vón cục và hạt
nhân to, rõ(5,6,21,24,27,28).
Tế bào tuyến ác tính

Mẫu áp giàu tế bào, tế bào tuyến ác tính xếp
thành đám lỏng lẻo hoặc riêng lẻ gồm các tế bào
hình trụ hoặc hình vuông với bào tương có không bào
sáng. Có thể thấy các tế bào nhẫn với bào tương chứa
chất nhầy. Tỷ lệ nhân/bào tương tăng, nhân to, tăng
sắc và có màng nhân không đều, hạt nhân rõ. Phân
bào cũng thường gặp(4,5,6,16,17,18,20,21,22,24,28,30).
Tế bào học dạ dày
Bình thường

Mẫu áp tế bào hiện diện những tế bào tuyến chế
nhầy của niêm mạc dạ dày vùng tâm vò, thân vò, hang
vò. Các tế bào tuyến sắp xếp thành những mảng dạng
tổ ong 2 chiều hoặc thành những dải tế bào trụ chế
nhầy. Thỉnh thoảng cũng có thể thấy các tế bào rời.
Các tế bào tuyến có nhân nhỏ, nằm lệch về phía đáy,
bào tương dạng tuyến, có không bào hay dạng ren
(lace-like). Nhân có chất nhiễm sắc mòn, phân bố


143


đều, có thể có hạt nhân nhỏ. Ngòai ra còn có thể thấy
được các tế bào thành và các tế bào chính. Các tế bào
chính có hình đa diện và có các hạt men bắt màu
kiềm. Nhân nhỏ, tròn, màng nhân đều đặn. Tế bào
thành có hình tháp, bào tương nhiều, có hạt, bắt màu
axít. Trên mẫu còn thấy các tế bào cơ trơn có hình
thoi dài với nhân thon tù đầu(14,16,18,21,24,28).
Viêm dạ dày

Trên mẫu áp hiện diện các mảng tế bào tuyến
hai chiều, hơi kết cụm, và các tế bào rời. Các mảng tế
bào này vẫn còn phân cực rõ với hình ảnh “đàn cá’.
Các tế bào này có nhân lớn, nhưng tỉ lệ nhân/ bào
tương vẫn còn bình thường, màng nhân đều, có thể
thấy hạt nhân rõ. Các tế bào này nằm trên nền nhiều
bạch cầu đa nhân trung tính và các limphô bào.
Ngoài ra còn có thể thấy các tế bào thoái hóa và xác tế
bào(14,16,18,21,24).
Carcinôm tuyến

Mật độ tế bào trên mẫu rất giàu, các tế bào rất dò
dạng, xếp rời rạc hoặc kết thành các đám nhỏ. Đó là
các tế bào trụ hay hình hộp có độ dò dạng cao, tỉ lệ
nhân/ bào tương cao. Bào tương đa sắc, có không bào
và có thể chứa chất nhầy. Nhân tăng sắc, màng nhân
không đều, hạt nhân rõ, thường có phân bào. Các tế
bào này có thể xuất hiện trên nền viêm nặng và

những thay đổi đi kèm trong viêm dạ dày, trường hợp
này cần chẩn đoán phân biệt với viêm dạ dày. Các
trường hợp carcinoma biệt hóa rõ các tế bào xếp
thành những đám không gian ba chiều không kết
dính, mất phân cực và các tế bào rời. Trong
carcinoma tuyến biệt hóa kém hay carcinoma lan tỏa
loại tế bào nhẫn mật độ tế bào thay đổi và có nhiều tế
bào rời dạng tế bào nhẫn. Các tế bào ác tính có bào
tương không bào hóa dạng bọt bào và nhân tăng sắc,
bò đẩy lệch ra ngoại vi tế bào. Các tế bào này khá
giống với các đại thực bào nên thường nhầm
lẫn(,14,16,18,21,,24).
Tế bào học đại tràng
Trên mẫu áp tế bào của đại tràng có thể thấy các
tế bào tuyến xếp dạng mảng hình tổ ong, nhân tròn,
nằm ở rìa tế bào, màng nhân đều và một hạt nhân
không rõ. Ngoài ra, cũng có thể thấy các tế bào cơ

144

trơn(14,16,18,21,24,26,28).
Các tế bào tuyến có hình trụ hoặc tế bào đài xếp
dạng tổ ong. Nhân tế bào nằm ở ngọai vi, có hình
tròn, màng nhân đều và hạt nhân không rõ .
Viêm lóet đại tràng

Các tổn thương do viêm lóet thường có nhiều
bạch cầu đa nhân trung tính, limphô bào, mô bào
kèm nhiều tế bào sợi của mô liên kết. Hình ảnh trên
mẫu áp tế bào tương tự như trong viêm dạ

dày(14,16,18,21,24).
Nghòch sản của dạ dày và đại tràng

Hình ảnh tế bào của nghòch sản của dạ dày và đại
tràng giống nhau. Những thay đổi nghòch sản này có
thể thấy ở một polyp (tuyến ống hay tuyến nhánh), u
tuyến phẳng, hay trên một tình trạng viêm loét đại
tràng mạn tính.
Hình ảnh tế bào học trong nghòch sản nặng gồm
các đám tế bào tuyến hình trụ hay hình hộp, mất kết
dính. Các đám tế bào này có nhân xếp chồng chất và
mất phân cực. Thỉnh thoảng có thể thấy các tế bào
rời. Các tế bào có chất nhiễm sắc thô, tăng sắc, màng
nhân thay đổi, hạt nhân rõ, thường thấy phân bào. Sự
hiện diện của các tế bào thoái hóa trên nền viêm cho
thấy nghòch sản xảy ra trên nền viêm loét đại tràng
mạn tính(14,16,18,21,24).
Carcinôm tuyến đại tràng

Trên mẫu hiện diện các đám tế bào nhỏ, mất
phân cực. Các tế bào trụ hay cao, dò dạng nhiều.
Ngoài ra, các đặc điểm ác tính khác của tế bào cũng
thường thấy ở các tế bào này. Các nhân xếp tầng và
hiên diện trên nền hoại tử.
Ở carcinôm tuyến nhầy, tế bào học có hình ảnh
các đám nhỏ tế bào ác tính nằm trong hồ chất
nhầy(14,16,18,21,24).
Tổn thương nghi ngờ

Các tế bào xếp thành đám, nhân chồng chất, mất

phân cực. Nhân tế bào tăng sắc, màng nhân không
đều, chất nhiễm sắc thô, hạt nhân rõ(14,16,18,21,24).
Các trường hợp chẩn đoán TBH lành tính
Qua kết quả thu được khi đối chiếu chẩn đoán

Chuyên đề Y Học Cơ Sở


TBH và GPB, áp tế bào đạt độ chính xác đến 89,3%,
đây là một xét nghiệm đơn giản , nhanh chóng, có độ
chính xác khá cao. Tuy nhiên, có nhiều loại tổn
thương ác tính cũng có thể cho hình ảnh tế bào học
dễ nhầm lẫn với tổn thương lành tính, và điều này
dẫn đến âm tính giả trong chẩn đoán, tỉ lệ là 7,5%
(12/160).
Các trường hợp chẩn đoán TBH ác tính
Đối chiếu kết quả TBH và GPB, áp tế bào đạt có tỉ
lệ dương giả là 3,0%. Qua nghiên cứu này, ta có thể
mạnh dạn áp dụng phương pháp này vào thực tế để
áp dụng cho các trường hợp cần kết quả nhanh trước
hoặc trong lúc mổ. Có thể phối hợp với sinh thiết tức
thì để giúp cho phẫu thuật viên có hướng điều trò
thích hợp nhất, trong thời gian.
Các trường hợp chẩn đoán TBH nghi ngờ
Trong các trường hợp này, phương pháp áp tế
bào không thể khẳng đònh chẩn đoán cụ thể mà chỉ
dừng ở việc “chẩn đoán nghi ngờ”. Vì ở các tổn
thương này chỉ thấy tế bào biến đổi không điển hình
như trong viêm, nghòch sản... Mặc dù không cho
chẩn đoán cụ thể, chính xác trong các trường hợp

này nhưng áp tế bào cũng cho ta một sự cảnh giác
cần thiết với các tổn thương phải theo dõi sát.
Phân tích các trường hợp không phù hợp
Các trường hợp không phù hợp giữa chẩn đoán tế
bào học và giải phẫu bệnh trong nghiên cứu này có
17 trường hợp.
Bản chất tổn thương là lý do chủ yếu gây khó
khăn cho việc chẩn đoán về TBH, GPB. Vì trên tiêu
bản tế bào học chỉ thấy hình ảnh tế bào là chủ yếu,
ít khi khảo sát trọn vẹn cấu trúc. Nhiều loại tổn
thương có hình thái tế bào rất giống nhau, nhất là
các tế bào biến đổi do viêm và nghòch sản, hay
giữa nghòch sản nặng với carcinôm biệt hóa rõ,
carcinôm giai đọan sớm.
Hiệu quả của phương pháp áp tế bào
Tỉ lệ âm giả của nghiên cứu này còn khá cao dẫn
đến độ nhạy cảm của nghiên cứu còn thấp 85,3% do
chúng tôi quá thận trọng khi chẩn đóan ác tính trên

tiêu bản tế bào học vì các tổn thương ác tính thường
có tính chất tế bào có thể rất phân biệt với vài trường
hợp lành tính hoặc do một số tổn thưong cần phải
khảo sát được cấu trúc mô học. Các nguyên nhân
khác một phần là do kỹ thuật lấy mẫu, một phần do
chủ quan của người đọc kết quả. Điều này phần nào
dẫn đến tính chính xác của phương pháp áp tế bào
giảm đi.
Đối chiếu kết quả tế bào học với kết quả sinh
thiết, chúng tôi ghi nhận có 5 ca tế bào học ác tính,
nhưng GPB lành tính, chúng tôi xếp 5 ca này vào

nhóm dương giả (chiếm tỷ lệ 3%). Tuy nhiên tỷ lệ
này có thể thấp hơn, vì trên tiêu bản tế bào học các
trường hợp này đều có đầy đủ tiêu chuẩn tế bào ác
tính, có thể âm tính trên kết quả GPB nội soi là âm
tính giả(19), do trong quá trình cắt mỏng có thể cắt
chưa tới mặt cắt có tế bào ung thư, hoặc đã gọt lấy đi
hết vùng có tế bào ung thư. Kết hợp hai phương pháp
TBH và GPB sẽ nâng cao hiệu quả chẩn đoán.
So sánh với các tác giả khác
Bảng 6: So sánh kết quả với các tác giả khác
Tác giả
Mysorekar
Sharma
NC này

Độ nhạy cảm

Độ đặc hiệu

98,5%
85,3%

97%
93,5%

Độ chính xác
95,8%
98%
89,3%


Phương pháp áp tế bào có độ nhạy, độ đặc
hiệu, độ chính xác tương đối cao, do đó có thể sử
dụng trong trường hợp bệnh nhân cần có kết quả
nhanh để các nhà lâm sàng có cơ sở quyết đònh
cách điều trò sớm.
Phương pháp này cho biết những thông tin sớm
nhất về tổn thương với sai lầm thấp. Vì thế, áp tế bào
giúp cho các bác só phẫu thuật sắp xếp được chương
trình điều trò sớm cho bệnh nhân gần hơn một tuần
so với chỉ chờ kết quả mô bệnh học. Hiện nay, việc áp
dụng TBH tức thì đối với các tổn thương đường tiêu
hóa là phương pháp đầu tay, có xu hướng phát triển
rộng rãi vì có thể cho chẩn đoán nhanh chóng nhiều
loại tổn thương khác nhau.

KẾT LUẬN
Áp tế bào là một phương pháp đơn giản, dễ sử
dụng, có thể sử dụng chung với giải phẫu bệnh để

145


góp phần chẩn đoán.
Tỷ lệ phù hợp giữa TBH và GPB là 85,6%. Độ
nhạy cảm, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trò tiên đoán
dương, giá trò tiên đoán âm lần lượt là: 85,3%; 93,5â%;
89,3%; 93,3%; 85,8%.

14.


Có thể áp dụng phương pháp áp dụng phương pháp
áp tế bào thường quy để tăng tính chính xác trong chẩn
đoán bệnh lý đường tiêu hóa. .

16.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.


13.

146

Bardales RH, Stanley MW, Simpson DD, et al:
Diagnostic value of brush cytology in the diagnosis of
duodenal, biliary, and ampullary neoplasms. Am J
Clin Pathol 1998; 109:540–548.
Bendig DW: Diagnosis of giardiasis in infants and
children by endoscopic brush cytology. J Pediatr
Gastroenterol Nutr 1989; 8:204–206.
Boggino HE, Fernandez MP, Logrono R: Cytomorphology
of gastrointestinal stromal tumor: Diagnostic role of
aspiration cytology, core biopsy, and immunochemistry.
Diagn Cytopathol 2000; 23:156–160.
Chhieng D, , et al: Endoscopic ultrasound-guided fineneedle aspiration: A study of 103 cases. Cancer 2002;
96:232–239.
Cubukcu A, Gonullu NN, Ercin C, Alponat A, Kaur AC,
Canturk Z, Paksoy N. (2000) Imprint cytology in the
diagnosis of Helicobacter pylori. Does imprinting
damage the biopsy specimen? Acta Cytol. Mar-Apr; 44
(2): 124-7.
Cubukcu A, Gonullu NN, Kacar SO, Alponat A, Paksoy
N. (2002): Imprint cytology in the endoscopic
diagnosis
of
gastrointestinal
malignancies.
Hepatogastroenterology. 2002 Jan-Feb;49(43):198-200.

Cusso X, Mones J, Ocana J, et al: Is endoscopic gastric
cytology worthwhile? An evaluation of 903 cases of
carcinoma. J Clin Gastroenterol 1993; 16:336–339.
Debol SM, Stanley MW, Mallery JS: Can fine needle
aspiration cytology adequately diagnose and predict
the behavior of gastrointestinal stromal tumors? Adv
Anat Pathol 2001; 8:93–97.
DeMay R.M. (1996): Salivary Glands. Trong: DeMay
R.M., The Art & Science of Cytopathology, p657-697,
ASCP Press, Chicago.
Falk GW, Chittajallu R, Goldblum JR, et al:
Surveillance of patients with Barrett’s esophagus for
dysplasia and cancer with balloon cytology.
Gastroenterology 1997; 112:1787–1797.
Falk GW, Ours TM, Richter JE: Practice patterns for
surveillance of Barrett’s esophagus in the United
States. Gastrointest Endosc 2000; 52:197–203.
Farouk R, Edwards J, Thorne M, et al: Brush cytology
for the diagnosis of rectal carcinoma. Br J Surg 1996;
83:1456–1458.
Garza Guajardo R, Barboza Quintana O, Perez Padilla
P: Negative images due to MAI infection detected in

15.

17.

18.

19.


20.

21.
22.

23.

24.

25.

26.

27.
28.

29.

30.

31.

Papanicolaou-stained duodenal brushing cytology.
Diagn Cytopathol 1998;19:462–464.
Geisinger K.R: Alimentary tract . In Bibbo M:
Comprehensive cytopathology, 2nd ed, Saunders, 1997,
p 413- 444.
Geisinger KR, Stanley MW, Raab SS, Silverman JF,
Abati A (2004): Modern cytopathology. Chapter 18:

Gastrointestinal system. Churchill Livingstone 2004.
Geisinger KR, Teot LA, Richter JE: A comparative
cytopathologic and histologic study of atypia,
dysplasia, and adenocarcinoma in Barrett’s esophagus.
Cancer 1992; 69:8–16.
Geisinger KR, Wang HH, Ducatman BS, Teot LA:
Gastrointestinal cytology. Clin Lab Med 1991; 11:
403–441.
Geisinger KR: Endoscopic biopsies and cytologic
brushings of the esophagus are diagnostically
complementary. Am J Clin Pathol 1995; 103:295–299.
Gupta SK, Saran RK, Vaiphei K, Bhasin D, Kochhar
R, Raiwanshi A, Nijihawan R: Endoscopic GI cytology:
scope
and
limitation.
www.actacytol.com/Abs/IAC/IAC75.htm.
Halpern M, Gal R, Rath-Wolfson L, et al: Brush
cytology and biopsy in the diagnosis of colorectal
cancer: A comparison. Acta Cytol 1997; 41:628–632.
Henning N, Witte S: Atlas of gastrointestinal
cytodiagnosis, 2nd ed, Stuttgart, 1970.
Hustin J, Lagneaux G, Donnay M: Cytologic patterns
of reparative processes, true dysplasia and carcinoma
of the gastric mucosa. Acta Cytol 1994; 38:730–736.
Jhala D, Chhieng D, El Oubeidi M, et al: Accuracy of
preliminary diagnosis of malignancy on endoscopic
ultrasound guided fine needle aspiration biopsy: A
report of 120 cases. Acta Cytol 2001;
Jhala N, Jhala Darshana: gastrointestinal tract

cytopathology. In: Atkinson BF., Atlas of diagnostic
cytopathology. Saunders, 2004: 199-230.
Kochhar R, Rajwanshi A, Malik AK, et al: Endoscopic
fine needle aspiration biopsy of gastroesophageal
malignancies. Gastrointest Endosc 1988; 34:321–323.
Li SQ, O’Leary TJ, Sobin LH, et al: Analysis of KIT
mutation and protein expression in fine needle
aspirates of gastrointestinal stromal/smooth muscle
tumors. Acta Cytol 2000; 44:981–986.
Lin BP, Harmata PA: Gastric and esophageal brush
cytology. Pathology 1983; 15:393–397.
Nochomovitz L, Siawy M, Silverberg S, Jannotta F,
Schwartz A: Gastrointestinal tract in Introperative
consultation, 1st ed, Ascp, 1989, p 58-75.
O’Donoghue JM, Horgan PG, O’Donohoe MK, et al:
Adjunctive endoscopic brush cytology in the detection
of upper gastrointestinal malignancy. Acta Cytol 1995;
39:28–34.
Petrelli NJ, Letourneau R, Weber T, et al: Accuracy of
biopsy and cytology for the preoperative diagnosis of
colorectal adenocarcinoma. J Surg Oncol 1999; 71:46–49.
Sharma P, Misra V, Singh PA, Misra SP, Gupta SC. A
correlative study of histology and imprint cytology in
the diagnosis of gastrointestinal tract malignancies.
Indian J Pathol Microbiol. 1997 Apr; 40(2): 139-46.

Chuyên đề Y Học Cơ Sở


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

147



×