Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá hiệu quả lọc thận và các biến chứng thường gặp khi sử dụng màng lọc tái sử dụng tại đơn vị lọc thận Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.63 KB, 9 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LỌC THẬN VÀ CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP
KHI SỬ DỤNG MÀNG LỌC TÁI SỬ DỤNG
TẠI ĐƠN VỊ LỌC THẬN BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Hoàng Ngọc Quý, Trần Thị Mộng Hiệp

TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu (NC) nhằm đánh giá hiệu quả lọc thận và các biến chứng thường gặp khi sử dụng
màng lọc tái sử dụng.
Phương pháp: NC mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: trong 2 tháng NC, từ 01/07/2008 đến 31/08/2008 tại Đơn vị Thận nhân tạo BV NĐ2, thực hiện
CTNT cho 18 bệnh nhi bị STMGĐC, trong đó có 12 được lọc thận qua dò động-tĩnh mạch (FAV), 6 bn được lọc
thận qua catheter tĩnh mạch cảnh trong hoặc tĩnh mạch đùi. Tổng số suất CTNT là 218 suất: lọc thận với màng
lọc mới là 39 suất, sử dụng màng lọc tái sử dụng là 184 suất (có 5 suất phải đổi màng lọc do vỡ màng lọc tái sử
dụng). Hiệu quả lọc thận khi sử dụng màng lọc tái sử dụng lần 5 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05%)
so với màng lọc mới. Tỉ lệ màng lọc bị vỡ trong quá trình tái sử dụng là 12,8%, nhưng nguy cơ vỡ màng lọc cho
mỗi suất CTNT sử dụng màng lọc tái sử dụng là 2,7%. Nguy cơ nhiễm trùng cho mỗi suất CTNT sử dụng
màng lọc tái sử dụng là 0,5%. Không có trường hợp nào tử vong.
Kết luận: Quy trình rửa màng lọc đạt yêu cầu. Chất lượng và an toàn khi sử dụng màng lọc tái sử dụng.

SUMMARY
ACCESS THE EFFECTIVENESS OF HEMODIALYSIS AND COMPLICATIONS IN DIALYZER REUSE
AT CHILDREN’S HOSPITAL N02
Hoang Ngoc Quy, Tran Thi Mong Hiep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 170 – 176
Aims: Access the effectiveness of hemodialysis and complications in dialyzer reuse.
Methods: case-serial report.
Results: There were 18 ESRF patients with hemodialysis (HD) recorded from 01/07/08 to 31/08/08 at the
Children ‘s Hospital N02, including: 12 patients treated with HD by arterio-veno fistula and the 6 patients
treated with HD by Internal Jugular vein or Femoral vein catheter. In total: 218 sessions of HD were done 2
months: 39 sessions with first-use dialyzer, 184 sessions with dialyzer reuse. There is no satistically significant
difference between HD with dialyzer reuse and first-use dialyzer (p>0,05%). The rate of broken dialyzer reuse was


12,8%, however the risk of broken reuse dialyzer for each HD session was only 2,7%. The risk of bacterial
infection for each HD session using dialyzer reuse was 0,5%. No case of death was recrded.
Conclusion: This procedure of reuse dialyzer assured safety for patients and proved the effectivenss to HD.
độ các chất điện giải K+, Ca++, Phosphore trước
Mục tiêu nghiên cứu
và sau các suất CTNT với màng lọc sử dụng
Mục tiêu tổng quát:
lần đầu tiên.
Đánh giá hiệu quả lọc thận và các biến
- Xác định trị số trung bình của: Độ thanh thải
chứng thường gặp khi sử dụng màng lọc tái sử
urê (Kt/V), hiệu suất lọc urê (PRU), nồng độ các
dụng tại Đơn vị Thận nhân tạo BV NĐ2.
chất điện giải K+, Ca++, Phosphore trước và sau các
Mục tiêu cụ thể:
suất CTNT với màng lọc tái sử dụng lần 5.
-- Xác định trị số trung bình của: Độ thanh
- Xác định tỉ lệ các biến chứng có liên quan
thải urê (Kt/V), hiệu suất lọc urê (PRU), nồng
* Khoa Thận - Máu - Nội Tiết Bệnh viện Nhi đồng 2* BV NĐ2.

Chuyên đề Nhi Khoa

1


đến màng lọc tái sử dụng như: nhiễm trùng, vỡ
màng lọc và tử vong nếu có.
Ghi Chú: - Kt/V= độ thanh lọc urê của suất CTNT,
với: K là hệ số thanh lọc urê của màng lọc (ml/phút); t

là thời gian thực hiện suất chạy thận nhân tạo (phút);
V là thể tích nước trong cơ thể (ml);
- PRU
(Pourcentage de réduction de l’urée) = hiệu suất lọc
urê của suất CTNT

Tổng quan về quy trình xử lý màng lọc tái
sử dụng tại đơn vị Thận nhân tạo BV NĐ2:
Trước mỗi suất CTNT
Ngoài các công việc chuẩn bị cho 1 suất
CTNT như thường lệ (không tái sử dụng màng
lọc), thì cần phải lưu ý thêm: thực hiện nghiêm
công đoạn rửa tay vô trùng và mang gants tay
phẫu thuật trước khi thực hiện thao tác lắp ráp
hệ thống dây, màng lọc vào máy CTNT và tiêm
chích kết nối vào bệnh nhân.
Cuối suất CTNT
Thực hiện rửa tay vô trùng và mang gants
phẫu thuật trước khi thực hiện các thao tác rửa
màng lọc.
Đường động mạch (ĐM) lần lượt được cắm
vào từng chai dịch truyền Natrichlorua 0,9%
500ml, từ 2 đến 3 chai (1000 – 1500ml NaCl
0,9%). Thực hiện quá trình xả rửa màng lọc với
tốc độ bơm 100 ml/phút. Đồng thời phối hợp gõ
vào màng lọc để tăng hiệu quả quá trình rửa
màng lọc. Sau khoảng 15 - 20 phút, khi thấy
màng lọc sạch không còn máu.
Kế tiếp, cắm đường ĐM vào dung dịch nước
muối ưu trương Natrichlorua 10%, 500 ml, thực

hiện lưu nước muối ưu trương vào trong mao
mạch và khoang ngoài màng lọc.
Dừng máy.
Khoá van ĐM và tĩnh mạch ™.
Tháo màng lọc, đậy nắp 2 đầu khoang dịch
lọc và 2 đầu màng lọc.
Bỏ bộ dây và kim truyền, chỉ giữ lại màng
lọc.
Đóng bao đã hấp tiệt trùng, dán băng keo,
ghi rõ họ tên lên bao bì, ngày sử dụng lần đầu.

Chuyên đề Nhi Khoa
2

Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5 đến 80C..
Sau đó tiến hành rửa sát trùng máy như 1
suất CTNT bình thường.

Ưu điểm
- Trong điều kiện chưa có que thử test hoá
chất dư sau rửa thì với qui trình rửa màng lọc
bằng Natrichlorua 0,9% và nước muối ưu trương
10% sẽ an toàn hơn, tránh được các biến chứng
do tồn dư hoá chất.
- Sau mỗi suất rửa màng lọc đều có qui trình
rửa sát trùng máy của suất CTNT trước đó, nên
đã tránh được nguy cơ lây chéo mầm bệnh giữa
các bệnh nhân.
- Giảm nguy cơ gây nhiễm trùng màng lọc
và thời gian công việc (do không phải thao tác

tháo và lắp màng và dây lọc vào 1 máy khác) so
với việc dành riêng 1 máy chỉ để rửa màng và
dây lọc.
- Về nguyên tắc thì cách rửa này giống với hệ
thống rửa bằng tay của 1 số BV tại TP.HCM
đang áp dụng, nhưng cách này sẽ tránh được 1
số biến chứng nhờ chu trình “tương đối” khép
kín sẽ hạn chế được nhiễm trùng màng lọc và áp
lực rửa màng lọc trong giới hạn nên sẽ hạn chế
được biến chứng vỡ màng lọc.
Khuyết điểm
- Sản phẩm tạo ra là màng lọc tái sử dụng,
không được test kiểm tra các thông số kỹ thuật
trước khi dùng so với hệ thống máy rửa tự động
chuyên biệt (nhưng sẽ được đánh giá sau mỗi
suất CTNT nhờ các XN0 sinh hoá và vi trùng học
thực hiện trước và sau lọc thận).
- Do không dùng hoá chất sát trùng nên
màng lọc không hoàn toàn “sạch”.
Những lưu ý trước khi sử dụng màng lọc tái sử
dụng
- Kiểm tra tên, tuổi bệnh nhân và ngày sử
dụng lần đầu. Trước mắt, thời gian tái sử dụng
không quá 2 tuần hay không quá 6 lần sử dụng.
Màng lọc của bệnh nhân nào chỉ được phép sử
dụng lại cho chính bệnh nhân đó.


- Lấy khoảng 20 ml dịch xả đầu tiên trong
mao mạch màng lọc đem cấy vi trùng.


- Qui trình rửa màng lọc tại Đơn vị Thận
nhân tạo BVNĐ2 mang tính thủ công có cải tiến
(so với 1 số BV khác tại TpHCM), tuân thủ
nguyên tắc vô trùng trong điều kiện có thể lúc
lọc thận, rửa màng lọc, đóng gói và bảo quản
màng lọc.

- Thực hiện các thao tác test máy sau đó như
1 suất CTNT bình thường.

- Màng lọc sẽ được loại bỏ ngay khi phát
hiện bị vỡ, nhiễm trùng…

- Làm XN0 sinh hoá trước và sau suất lọc
thận trên bệnh nhân.

- Miễn phí toàn bộ các xét nghiệm liên quan
đến tính vô trùng của màng lọc tái sử dụng như:
Cấy dịch trong lòng mao mạch màng lọc và dịch
khoang ngoài màng lọc.

- Thực hiện rửa tay và mang gants vô trùng
khi thao tác lắp màng lọc.
- Lấy dịch lọc ở khoang ngoài màng lọc cấy
vi trùng trước khi kết nối với bộ dây lọc.

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.


KẾT QUẢ

Tiêu chí đưa vào
Các bn CTNT trong khoảng thời gian từ
tháng 07 đến 08/2008.

Trong 2 tháng nghiên cứu (NC) sử dụng thử
nghiệm màng lọc tái sử dụng, từ 01/07/2008 đến
31/08/2008 tại Đơn vị Thận nhân tạo BV NĐ2,
CTNT cho 18 bệnh nhi bị STMGĐC, trong đó có
12 bn được lọc thận qua dò động-tĩnh mạch
(FAV), 6 bn được lọc thận qua catheter TM cảnh
trong hoặc TM đùi. Tổng số suất CTNT là 218
suất, trong đó lọc thận với màng lọc mới là 39
suất, sử dụng màng lọc tái sử dụng là 184 suất
(trong đó có 5 suất phải đổi màng lọc do vỡ
màng lọc tái sử dụng). Sau đây là kết quả mà
chúng tôi khảo sát được:

Tiêu chí loại ra
Hồ sơ bệnh án không đầy đủ, thiếu thông
tin.

Các trị số trung bình đánh giá hiệu quả của
một suất CTNT khi sử dụng màng lọc mới,
lần đầu

Cỡ mẫu


Bảng 2: Các trị số đánh giá hiệu quả của suất CTNT
khi sử dụng màng lọc mới.

Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Các bn CTNT tại đơn vị Thận nhân tạo BV
NĐ2.
Dân số chọn mẫu
Các bn CTNT tại BV NĐ2 từ tháng 07/2008
đến 08/2008.

Lấy trọn, phù hợp tiêu chí chọn mẫu.

Thu thập và xử lý số liệu
- Hồ sơ bệnh án, phiếu theo dõi CTNT và
phiếu theo dõi sử dụng màng lọc thận.
- Số liệu được xử lý bằng chương trình phần
mềm SPSS 10.0 for Windows.

Vấn đề y đức
- Vấn đề tái sử dụng màng lọc đã và đang
được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới, có hiệu
quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân.

Chuyên đề Nhi Khoa

Giá trị
Kt/V
PRU


Trung bình (M ± SD)
1,47 ± 0,42
75,36 ± 7,30

Bảng 3: Kết quả điều chỉnh chất điện giải trước và
sau suất CTNT với màng lọc mới:
Giá trị

Trước CTNT Sau CTNT

Kali
Ca ion
Phosphore

5,14 ±0,82 3,25 ±0,45
2,12 ±0,34 2,62 ±0,26
80,79 ±17,98
40,79
±10,32

Sự khác biệt
thống kê
p= 0,0005
p= 0,0005
p= 0,0005

3


Qui trình chạy thận nhân tạo với màng lọc tái sử dụng

CTNT với màng lọc mới (lần đầu)

Xét nghiệm sinh hoá: urê, K+, Ca++, Pi
trước và sau suất CTNT lần đầu

Rửa màng lọc cuối suất CTNT. Bảo quản lần 1.

Cấy dịch khoang ngoài và trong mao mạch của màng lọc tái
sdụng ngay trước suất CTNT lần 2
(sau CTNT lần đầu 2-3 ngày)

CTNT lần 2

Rửa và bảo quản màng lọc tái sử dụng lần 1

CTNT lần 3, 4, 5, 6

Rửa và bảo quản màng lọc tái sử dụng lần 2, 3, 4, 5.

- Cấy dịch khoang ngoài và trong mao mạch của màng lọc tái sdụng trước
suất CTNT lần 6 (tái sử dụng lần 5).
- XN trước và sau suất CTNT tái sử dụng màng lọc lần 5: urê, K+, Ca++, Pi.
Lưu đồ 1: Qui trình sử dụng màng lọc tái sử dụng tại đơn vị Thận nhân tạo BV NĐ2

Chuyên đề Nhi Khoa
4


Các trị số trung bình đánh giá hiệu quả của
một suất CTNT khi sử dụng màng lọc tái sử

dụng lần 5

Tử vong
Không có trường hợp nào tử vong trong thời
gian thực hiện NC này.

Bảng 4: Các trị số đánh giá hiệu quả của suất CTNT
khi sử dụng màng lọc tái sử dụng lần 5

BÀNLUẬN

Giá trị
Kt/V
PRU

Trung bình (M ± SD)
1,45 ± 0,47
74,57 ± 9,00

Bảng 5: Kết quả điều chỉnh chất điện giải trước và
sau suất CTNT với màng lọc tái sử dụng lần 5.
Giá trị
Kali
Ca ion
Phosphore

Trước CTNT Sau CTNT

Sự khác biệt
thống kê

5,17 ±0,79
3,24 ±0,46 p= 0,0005
2,15 ±0,39
2,63 ±0,28 p= 0,0005
82,82 ±20,08 42,48
p= 0,0005
±10,25

So sánh sự khác biệt hiệu quả lọc thận khi
đó là màng lọc mới (sử dụng lần đầu) với
màng lọc tái sử dụng (tái sử dụng lần 5)
Bảng 6: So sánh các trị số đánh giá hiệu quả suất
CTNT khi sử dụng màng lọc mới với màng lọc tái sử
dụng lần 5.
Giá trị

Màng lọc Tái sử dụng Sự khác biệt
mới
lần 5
thống kê
Kt/V
1,47 ±0,42 1,45 ±0,47
p=0,87
PRU
75,36 ± 7,30 74,57 ±9,00
p=0,68
+
K sau CTNT 3,25 ±0,45 3,24 ±0,46
p=0,76
++

Ca sau
2,62 ± 0,26 2,63 ± 0,28
p=0,72
CTNT
Pi sau CTNT 40,79 ± 10,32 42,48 ± 10,25
p=0,26

Các biến chứng khác
Vở màng lọc
Có 5 lần, xảy ra ở 3 bệnh nhân CTNT qua
FAV, trong đó 1 bệnh nhi bị vỡ màng lọc 1 làn ở
lần tái sử dụng lần 2, và 2 bệnh nhi còn lại đều bị
vỡ màng lọc 2 lần ở lần tái sử dụng lần 3.
Nhiễm trùng màng lọc
Có 01 trường hợp nhiễm Pseudomonas
aeroginosa khi cấy dịch khoang ngoài màng lọc
và dịch trong lòng mao mạch màng lọc ngay
trước khi sử dụng màng lọc tái sử dụng lần 5
(quá trình lọc thận vẫn được thực hiện). Tuy vậy,
bệnh nhân hoàn toàn ổn định trong quá trình lọc
thận và những ngày tiếp theo, không gây ra
bệnh cảnh nhiễm trùng huyết cho bệnh nhân.

Chuyên đề Nhi Khoa

Đối với màng lọc mới
- Các thông số ở bảng 2 cho thấy kết quả lọc
thận với màng lọc mới rất tốt, đạt yêu cầu kỹ
thuật cao với Kt/V >1,2 và PRU >65%. Đồng thời
điều chỉnh điện giải Kali, Calci và Phosphore về

giới hạn bình thường. Sự khác biệt Kali, Calci và
Phosphore trước và sau lọc thận có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) (bảng 3).

Đối với màng lọc tái sử dụng
- Tương tự, các thông số ở bảng 4 cho thấy
kết quả lọc thận với màng lọc tái sử dụng cũng
cho kết quả rất tốt, đạt yêu cầu kỹ thuật với Kt/V
>1,2 và PRU >65%. Đồng thời điều chỉnh điện
giải Kali, Calci và Phosphore về giới hạn bình
thường. Sự khác biệt Kali, Calci và Phosphore
trước và sau lọc thận có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) (bảng 5).

So sánh các trị số lọc thận khi sử dụng
màng lọc mới với màng lọc tái sử dụng lần 5
- Bảng 6 cho thấy tất cả các thông số đánh
giá hiệu quả 1 suất CTNT khi sử dụng mới
(lần đầu) với các suất CTNT sử dụng màng lọc
tái sử dụng có sự khác biệt ở mức không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05), điều này phản ánh
chất lượng màng lọc đã không bị ảnh hưởng
khi được tái sử dụng thêm 5 lần nữa. Khi thực
hiện NC này, chúng tôi không có can thiệp
quản lý sâu vào chế độ dinh dưỡng cho từng
bệnh nhân CTNT (chỉ hướng dẫn cho gia đình
thực hiện), cùng với ý thức tuân thủ chế độ
điều trị nội khoa của từng bệnh nhân.

Các biến chứng khác

Trong NC này, chúng tôi chỉ khảo sát các
biến chứng do nguyên nhân tái sử dụng màng
lọc gây ra, trong đó chú ý đến tính vô khuẩn, vỡ
màng lọc khi sử dụng màng lọc tái sử dụng,
cũng như nguyên nhân gây tử vong trong thời
gian điều trị lọc thận với màng lọc tái sử dụng.

5


Vỡ màng lọc
Chúng tôi vẫn chưa có bằng chứng thoả
đáng giải thích tại sao vỡ màng lọc xảy ra ở 3 bn,
trong đó có 2 bn bị vở màng lọc 2 lần và 1 bn bị
vở màng lọc 1 lần. Đặc biệt, ở bệnh nhi có 1 lần
bị vỡ màng lọc cũng đã có 1 lần bị vỡ màng lọc
trước đó, nhưng ngoài thời gian tiến hành NC
này, như vậy cả 3 bệnh nhi đều có 2 lần bị vỡ
màng lọc. Vấn đề này làm cho chúng tôi suy
nghĩ: yếu tố cơ địa bệnh nhi có can thiệp vào
nguy cơ vỡ màng lọc không? Nếu có thì đó là
những yếu tố nào? Hay vỡ màng lọc chỉ là ngẫu
nhiên? Hoặc do kỹ thuật thực hiện khi rửa và
bảo quản màng lọc tái sử dụng? Đây là vấn đề
mà chúng tôi cần tiếp tục khảo sát và NC thêm
sau này.
Tỉ lệ màng lọc bị vỡ: 5/39 màng lọc =12,8%.
Như vậy cứ 8 màng lọc khi được tái sử dụng thì
sẽ có 1 màng lọc có nguy cơ bị vỡ trong thời gian
tái sử dụng của màng lọc đó.

Tỉ lệ suất CTNT sử dụng màng lọc tái sử
dụng có nguy cơ bị vỡ màng lọc sẽ là: 5/184
suất = 2,7%. Như vậy xác suất vỡ màng lọc cho
mỗi suất CTNT có màng lọc tái sử dụng thì rất
thấp, dưới 3%. Tôi nghĩ đây là 1 tỉ lệ chấp
nhận được, nhất là khi biến chứng vỡ màng
lọc đều được phát hiện sớm, không gây mất
máu nhiều. Không có trường hợp nào phải
truyền máu cấp cứu.

được kết nối vào bệnh nhân đã được xả dịch cũ
và được “rửa” màng lọc khi test máy khởi động,
nhờ thế đã làm giảm nồng độ vi trùng, giảm
nguy cơ nhiễm trùng huyết cho bệnh nhi. Hoặc
đơn giản chỉ là do ngoại nhiễm từ môi trường
bên ngoài khi cấy. Đây là vấn đề cần phải tiếp
tục nghiên cứu, lưu ý khi tiến hành triển khai sử
dụng màng lọc tái sử dụng thường quy.

Nhiễm trùng
Có 1/184 màng lọc tái sử dụng = 0,5% màng
lọc tái sử dụng khi cấy dịch trong mao mạch
màng lọc và khoang ngoài màng lọc trước khi
dùng để lọc thận có vi trùng (Pseudomonas
aeruginosa), mọc ở lần tái sử dụng thứ 5. Do kết
quả cấy vi trùng học cho kết quả muộn sau
nhiều giờ, nhiều ngày sau cấy; nên trong trường
hợp này màng lọc nhiễm trùng vô tình vẫn được
sử dụng cho bệnh nhân. Tuy nhiên, may mắn bn
vẫn được an toàn, không bị nhiễm trùng huyết

do Pseudomonas aeruginosa từ màng lọc nhiễm
bệnh gây ra. Lý do tại sao bn không bị nhiễm
trùng huyết khi màng lọc tái sử dụng bị nhiễm
trùng. Có lẽ do màng lọc tái sử dụng trước khi

2.

Chuyên đề Nhi Khoa
6

Tử vong
Không có trường hợp nào bị tử vong trong
thời gian NC, giúp chúng tôi an tâm hơn khi
triển khai tái sử dụng màng lọc thành công việc
thường quy sau này.

KẾT LUẬN
- Qui trình tái sử dụng màng lọc do Đơn vị
Thận nhân tạo BV NĐ2 đề xuất là khả thi, an
toàn.
- Hiệu quả lọc thận với màng lọc tái sử dụng
5 lần cho kết quả tốt, không có sự khác biệt so
với khi sử dụng màng lọc 1 lần.
- Mặc dù có xảy ra các biến chứng như vỡ
màng lọc, nhiễm trùng màng lọc trong quá
trình tái sử dụng màng lọc với tỉ lệ thấp và hậu
quả không quá nặng nề, có thể phát hiện và xử
lý kịp thời.

TÀI LIỆU THAM KHảO

1.

3.

4.

5.

6.

7.

Bregman Harold, Daugirdas John T, Ing Todd S. (1994),
"Complications during hemodialysis ", Handbook of dialysis.
Ing Todd S, Daugirdas John T, pp. 149-167.
Daugirdas John T. (1994), "Chronic hemodialysis prescription:
a urea kinetic approach", Handbook of dialysis. Ing Todd S,
Daugirdas John T, pp. 92-119.
Fischbach M, Edefonti A, Schroder C, Watson A. (2005),
"Hemodialysis in children: general practical guidelines,"
Pediatr Nephrol, vol 20, pp. 1054-1066.
Kaufman Allen M, Godmere Richard O, Levin Nathan W.
(1994), "Dialyzer reuse", Handbook of dialysis. Ing Todd S,
Daugirdas John T, pp. 137-147.
Lau Shing-Chi (2005), "Haemodialysis", Practical Paediatric
Nephrology. An update of current practices. Yap Hui Kim, Chiu
Man Chun. Medcom Limited, 1st edition, pp. 280-286.
Man NK, Zingraff J, Jungers P. (2000), " Dialyse adequate et
equilibre nutritionnel", L'hemodialyse chronique, Flammarion
Medecine-Sciences, 4e tirage, pp.49-60.

Man NK, Zingraff J, Jungers P. (2000), " Biocompatibilité",
L'hemodialyse chronique, Flammarion Medecine-Sciences, 4e
tirage, pp.49-60.


8.

William Harmon E, Jabs Kathy L. (1999), "Hemodialysis",
Pediatric Nephrology. Pine Jonathan W. Lippincott Williams &
Wilkins, 4th edition, pp. 1267-1287.

Chuyên đề Nhi Khoa

7


Chuyên
đề Nhi Khoa
8


Chuyên đề Nhi Khoa

9



×