ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ ẢNH
HƯỞNG MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆC SỬ
DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG
AO NUÔI TÔM SÚ
XÃ QUẢNG CÔNG
Dự án Quản lý Tổng hợp các Hoạt động Đầm phá (IMOLA)
Tỉnh Thừa Thiên Huế (FAO, GCP/VIE/029/ITA)
Trần Quang Khánh Vân
Trường Đại học Nông Lâm Huế
Huế, 08/2010
13
MỤC LỤC
Phần I. Tóm lược mô hình ............................................................................................................ 14
Phần II. Báo cáo chính .................................................................................................................. 16
1. Đặt vấn đề............................................................................................................................. 16
2. Tổng quan mô hình .............................................................................................................. 16
2.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................................... 16
2.2 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................................ 16
2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................... 17
2.4 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 17
2.5 Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................................... 18
3. Kết quả thực hiện mô hình ................................................................................................... 20
3.1 Sự biến động các yếu tố môi trường ở các ao nuôi tôm sú ............................................ 20
3.2 Ảnh hưởng của chế phẩm EM và Bokashi trầu đế
n tốc độ tăng trưởng tôm sú ............ 22
3.3 Hiệu quả của chế phẩm EM và Bokashi trầu đến tỷ lệ sống của tôm sú ....................... 23
3.4 Hiệu quả kinh tế sử dụng chế phẩm sinh học EM và Bokashi trầu trong nuôi tôm sú .. 24
4. Kết luận và kiến nghị ........................................................................................................... 24
4.1 Kết luận.......................................................................................................................... 24
4.2 Kiến nghị ....................................................................................................................... 25
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................ 26
Phụ lục .......................................................................................................................................... 27
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Danh sách hộ nuôi ........................................................................................................... 17
Bảng 2. Các bước chuẩn bị ao nuôi tôm sú .................................................................................. 18
Bảng 3. Lượng chế phẩm EM sử dụng trong quản lý chất lượng nước ao nuôi tôm sú ............... 19
Bảng 4. Quy trình và liều lượng sử dụng Bokashi trầu trong nuôi tôm sú ................................... 19
Bảng 5. Lượng thức ăn cho tôm thịt hàng ngày ............................................................................ 20
Bảng 6. Biến động các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi tôm sú ........................................ 21
Bảng 7. Tốc độ tăng trưởng về trọng lượng của tôm (g/con) ....................................................... 22
Bảng 8. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của tôm (cm/con) ........................................ 23
Bảng 9. Tỷ lệ sống của tôm sú trong thời gian thí nghiệm ........................................................... 23
Bảng 10. Hạch toán kinh tế các mô hình nuôi tôm sú sử dụng chế phẩm EM và Bokashi trầu ... 24
Bảng 11. Tổng thu và đầu tư từ hộ nuôi ao đối chứng (diện tích: 5.000m
2
) ................................ 24
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Ao nuôi tôm sử dụng chế phẩm sinh học ......................................................................... 27
Hình 2. Kiểm tra sức khoẻ và tăng trưởng tôm sú ........................................................................ 28
Hình 3. Thu hoạch tôm sú ............................................................................................................. 28
14
Phần I. Tóm lược mô hình
1. Tên mô hình:
Quy trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) sử dụng chế phẩm
sinh học EM và Bokashi trầu ở xã Quảng Công.
2. Đơn vị thực hiện
Dự án IMOLA
Khoa Thủy sản, trường Đại học Nông lâm Huế
3. Địa điểm:
CHNC Thành Nhất và Thành Đạt, xã Quảng Công, huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
4. Cán bộ phụ trách mô
hình:
Ths. Trần Quang Khánh Vân, trưởng Bộ môn Bệnh học Thủy sản,
Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm Huế.
5. Hộ thực hiện mô
hình
Mô hình được tiến hành ở 4 ao nuôi, 2 ao ở chi hội nghề cá
Thành Nhất và 2 ao ở chi hội nghề cá Thành Đạt và diện tích ao
thể hiện ở bảng sau. Chúng tôi chọn 2 ao nuôi theo phương pháp
truyền thống để làm ao đối chứng với mô hình thực hiện nhằm so
sánh hiệu quả của mô hình sử dụng chế phẩm EM và Bokashi
trầu.
STT Tên chủ hộ CHNC Diện tích
(m
2
)
1 Hồ Công Lành Thanh Nhất 5.000
2 Hồ Công Mậu Thanh Nhất 5.000
3 Lê Đình Lý Thành Đạt 5.000
4 Ngô Văn Tuấn Thành Đạt 2.500
Ngoài ra, hai ao nuôi truyền thống cũng được chọn lựa làm ao đối
chứng để so sánh tính hiệu quả của mô hình.
6. Mục tiêu của mô
hình
Đưa ra giải pháp nuôi tôm an toàn, sạch bệnh theo hướng bền
vững
7. Phương pháp thực
hiện mô hình
• Điều tra khảo sát chọn hộ, ao nuôi, thiết bị phục vụ sản
xuất phải đảm bảo thực hiện mô hình
• Chúng tôi theo dõi chất lượng nước, tốc độ sinh trưởng và
phát triển cũng như ảnh hưởng kinh tế của mô hình
• Để đánh giá đúng hiệu quả của mô hình, việc chọn hộ
nuôi được chia làm 2 nhóm: nhóm hộ sử dụng chế phẩm
EM và Bokashi và nhóm hộ không sử dụng chế phẩm để
làm đối chứng
Tóm tắt nội dung:
Nuôi tôm ở đầm phá Tam Giang giúp nâng cao sinh kế cho ngư dân và giảm áp lực khai thác
quá mức nguồn lợi thủy sản. Sự xuất hiện dịch bệnh ở tôm là một vấn đề trong NTTS. Việc
sử dụng kháng sinh và hóa chất trong phòng bệnh đã dẫn đến tạo ra các dòng vi khuẩn kháng
thuốc, gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người. Hình thành các giải pháp kỹ
thuật giúp ngư dân quản lý dịch bệ
nh tốt hơn trong nuôi tôm là một thử thách cho các nhà
khoa học. Với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ dự án IMOLA, nuôi tôm sử dụng chế phẩm
sinh học EM và Bokashi trầu được thực hiện với mục đích hỗ trợ người nuôi trong tiếp cận
các phương án mới trong quản lý bền vững bệnh tôm và tạo ra các sản phẩm an toàn để con
người tiêu thụ. Các kết quả thực hiện mô hình thí điểm cho thấy việc sử dụng EM và Bokashi
15
trầu đã mang lại các hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Thành công của mô hình là đã
quảng bá nuôi tôm bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chúng tôi tiến hành theo dõi, đánh giá chất lượng nước trong quá trình nuôi, xác định tốc độ
tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm, đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm sử dụng chế
phẩm sinh học EM và Bokashi trầu.
16
Phần II. Báo cáo chính
1. Đặt vấn đề
Hệ đầm phá Tam Giang có diện tích hơn 22.000 ha mặt nước tự nhiên, là môi trường rất
thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản. Huyện Quảng Điền giáp với Phá Tam Giang, có
diện tích nuôi tôm sú nước lợ hạ triều ven phá khoảng 670ha, trong đó các xã có diện tích ao
nuôi lớn là Quảng An, Quảng Phước, và Quảng Công. Áp lực gia tăng dân số ngày càng cao,
trong lúc đó nguồn lợi từ khai thác tự nhiên ngày càng giảm. Vì vậy, nuôi trồng thuỷ sản
đang được các cấp chính quyền huyện Quảng Điền xem như là một phương thức sinh kế quan
trọng nhằm đảm bảo đảm bảo đời sống và thu nhập ổn định cho ngư dân ven phá. Nuôi trồng
thuỷ sản ven phá đã phát triển một cách nhanh chóng gây làm cho ngư dân lâm vào cảnh nợ
chồng chất và thất thoát đầu tư vốn của các ngân hàng cho ngư dân nuôi trồng thuỷ sản.
Quảng Công là một trong 33 xã thuộc hệ đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế. Nuôi trồng
thuỷ sản được xem như một phương thức nhằm cải thiện sinh kế cho người dân, giúp giảm
thiểu sự khai thác tự nhiên đầm phá làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hiện tại,
nguời nuôi tôm Quảng Công đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong quá trình nuôi như: ô
nhiễm nguồn nước, chất thải không thể xử lý, và đặc biệt là dịch bệnh hại tôm đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thu nhập của người dân và tình hình nuôi trồng thủy sản toàn xã. Việc lạm
dụng quá mức các loại thuốc kháng sinh và hóa chất để phòng ngừa dịch bệnh tôm đã gây
nên nhiều hậu quả xấu như: tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc, làm suy thoái môi trường,
ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người sử dụng sản phẩm. Đây là thách thức đối với cộng đồng
và các nhà khoa học chúng tôi là phải có giải pháp mới để nuôi tôm sú, đặc biệt là trong
phòng ngừa dịch bệnh, quản lý môi trường nước nhằm hướng tới mô hình nuôi trồng thủy sản
bền vững. Với sự hỗ trợ và giúp đỡ về tài chính của dự án IMOLA, mô hình nuôi tôm sử
dụng chế phẩm sinh học EM và Bokashi đã được thực hiện nhằm mục đích tìm ra giải pháp
nuôi tôm an toàn, sạch bệnh theo hướng bền vững.
2. Tổng quan mô hình
2.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian : Từ ngày 1/04/2010 - 31/07/2010.
Ðịa điểm : Xã Quảng Công - Huyện Quảng Điền - Tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2 Bố trí thí nghiệm
Việc chọn hộ được thực hiện dựa vào các tiêu chí sau:
• Hộ có ao nuôi tôm
• Giống trước khi thả nuôi phải qua kiểm tra PCR để đánh giá mức độ an toàn về bệnh
hại
• Hộ có đủ lao động, kinh phí đầu tư để đóng góp thực hiện mô hình theo đúng yêu cầu
dự án
• Hộ có mong muốn tham gia mô hình và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết của
mình với cộng đồ
ng sau khi thực hiện mô hình
• Tuân thủ quy trình kỹ thuật trong suốt vụ nuôi.
Mô hình được tiến hành ở 4 ao nuôi, 2 ao ở chi hội nghề cá Thành Nhất và 2 ao ở chi hội
nghề cá Thành Đạt, diện tích các ao được thể hiện ở Bảng 1. Mật độ tôm thả trong ao nuôi sử
17
dụng chế phẩm sinh học từ 6 – 8 con/m
2
. Riêng 2 ao tại chi hội Đại Nhất thả tôm với kích cỡ
2-3 cm/con và 2 ao tại chi hội Thành Đạt thả tôm với kích cỡ P
15
. Tôm giống sử dụng trong
mô hình được sản xuất tại trại tôm giống ở thôn Hòa Duân, thị trấn Thuận An, Thừa Thiên
Huế. Tôm giống đưa về nuôi được tiến hành kiểm dịch bệnh đốm trắng và bệnh MBV bằng
phương pháp PCR tại Bệnh xá Thú y (Phú Mỹ - Phú Vang - Thừa Thiên Huế). Tôm giống sẽ
được tiến hành ương nuôi trong khoảng thời gian 20- 30 ngày. Sau khi đạt kích cỡ 2-3 cm sẽ
được đưa vào thả nuôi để thực hiện mô hình tại hộ Ông Hồ Công Lành và Hồ Công Mậu. Hai
hộ Lê Đình Lý và Ngô Văn Tuấn thả tôm giống cỡ P
15
.
Bảng 1. Danh sách hộ nuôi
No. Pilot farmer FA Area (m
2
)
1 Hồ Công Lành Thành Nhất 5.000
2 Hồ Công Mậu Thành Nhất 5.000
3 Lê Đình Lý Thành Đạt 5.000
4 Ngô Văn Tuấn Thành Đạt 2.500
2.3 Các chỉ tiêu theo dõi
- Một số yếu tố môi trường (DO, NH
3
, độ trong, pH, màu nước, nhiệt độ, KH) được đo hằng
ngày vào lúc 6.00 sáng hoặc 2.00 chiều
- Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm (lấy mẫu cách nhau 10 ngày)
- Đánh giá tác động tích cực của chế phẩm sinh học EM và Bokashi trầu trong các ao nuôi
tôm (các thông số môi trường được kiểm tra hằng ngày; tỉ lệ tăng trưởng về chiều dài, trọng
lượng và tỉ lệ sống được kiểm tra 10 ngày một lần)
- Hiệu quả kinh tế của mô hình (cuối vụ).
2.4 Đối tượng nghiên cứu
Tôm sú (Penaneus monodon), ngành chân khớp (Arthropoda), lớp giáp xác (Crustacean), bộ
10 chân (Decapoda), họ tôm he (Penaeidae), giống (Penaeus).
Chế phẩm sinh học Bokashi trầu là sản phẩm kết hợp từ chế phẩm EM và lá trầu, một
nguyên liệu sẵn có ở địa phương để phòng và trị bệnh cho động vật thủy sản. Quá trình sản
xuất Bokashi trầu d
ựa trên quy trình công nghệ của Khoa Thủy sản – Trường Đại học Nông
Lâm Huế. Bokashi trầu có tác dụng hạn chế sự phát triển các vi sinh vật có hại và nâng cao
sức đề kháng cho động vật thủy sản. Chế phẩm đã được thử nghiệm thành công trong nuôi
tôm, cá ở một số nơi với mục đích để phòng bệnh và cải thiện chất lượng nước, cũng như
chất lượng sả
n phẩm thuỷ sản. Bokashi trầu một loại chế phẩm sinh học có độ an toàn cao đối
với vật nuôi và thân thiện với môi trường. Các nghiên cứu của Khoa Thủy sản cho thấy chế
phẩm Bokashi có thể ức chế và tiêu diệt hai loài vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus và
Aeromonas hydrophyla. Đây là hai loài vi khuẩn gây bệnh phổ biến trên động vật thuỷ sản
nước ngọt và nước mặn (Nguyễn và đồng sự, 2007). Việc sử dụng chế phẩm này sẽ góp phần
hạn chế tình hình sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản.
Dung dịch EM gốc (EM1) và các hợp chất thứ cấp.
Chế phẩm sinh học EM (Effective Microorganisms) do TS. Teruo Higa người Nhật phát
minh. Chế phẩm sinh học EM được áp dụng vào thực tiễn đầu những năm 1980. EM là một
hỗn hợp gồm 5 nhóm vi sinh vật có ích (vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm, xạ khuẩ
n
và vi khuẩn cố định Nitơ). Các vi sinh vật trong chế phẩm EM tạo ra một hệ thống vi sinh