BỆNH HỌC HỆ TUẦN HOÀN
MỤC TIÊU
Nêu được nguyên nhân, triệu chứng lâm
sàng và phòng một số bệnh: thấp tim, cao
huyết áp, suy tim.
1.BỆNH THẤP TIM
1.1. Đại cương
Thấp tim là một dạng của thấp khớp cấp, là
một bệnh viêm khớp hay tái phát thường gặp ở
lứa tuổi đi học.
Nguyên nhân gây bệnh là do một loại liên
cầu gây tán huyết nhóm A. Bệnh xảy ra sau khi
bị viêm mũi họng 12 tuần, theo cơ chế nhiễm
trùng di ứng gây nên viêm khớp viêm tim.
1 2. Triệu chứng lâm sàng
1.2.1 Hội chứng nhiễm khuẩn
Bệnh nhân sốt 3839oC, mạch nhanh.
Môi khô, lưỡi trắng bẩn.
Thiểu niệu.
Bạch cầu tăng cao.
1.2.2. Hội chứng viêm khớp
Thường gặp ở các khớp lớn như: khớp
gối, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp cổ chân.
Có khi gặp cả các khớp nhỏ như khớp bàn tay,
khớp ngón tay, ngón chân.
Biểu hiện triệu chứng: sưng, nóng, đỏ, đau
làm hạn chế cử động.
Có hai đặc điểm cần lưu ý:
Tính chất di chuyển hết khớp này đến
khớp khác.
Không hóa mủ và không để lại di chứng
teo cơ, cứng khớp
1 3. Tiến triển và biến chứng
Sau khi viêm khớp từ 1015 ngày bệnh tự khỏi,
song hay tái phát và để lại di chứng ở tim:
Viêm màng ngoài tim.
Viêm cơ tim hoặc viêm tim toàn bộ rất nặng.
Viêm màng trong tim thường hay gặp và để lại
di chứng như hẹp lỗ van hai lá, hở van 2 lá, hẹp hở
van 2 lá, hở van 3 lá, hở van động mạch chủ.
1.4. Điều trị
1 4.1. Chê độ nghỉ ngơi, ăn uống
Nghỉ ngơi tuyệt đối khi, sau khi ra viện làm việc
nhẹ từ 36 tháng.
Ăn nhẹ, các chất dễ tiêu hóa và ăn nhạt tương
đối trong thời gian điều trị.
1 4.2. Thuốc
Kháng sinh
Kháng viêm
Giảm đau
Ngoài ra có thể dùng thuốc trợ tim, lợi tiểu, an thần . . .
1.5. Phòng bệnh
Giải quyết tốt các nhiễm khuẩn ở tai, mũi,
họng, răng. . .
Đề phòng tái phát: penicilin V uống hoặc
Benzatin 1,2 triệu đơn vị/ tháng (penicilin chậm) tiêm
bắp thịt. Thời gian phòng thấp ít nhất là 5 năm. Chắc
chắn nhất là tiêm phòng đến 18 tuổi.
2. BỆNH CAO HUYẾT ÁP
2.1. Đại cương
Cao huyết áp là >140/90mmHg. Thường gặp ở
người già chưa rõ nguyên nhân, một số trường hợp
cao huyết áp là triệu chứng của một số bệnh.
2.2. Nguyên nhân cao huyết áp
Phần lớn cao huyết áp là vô căn, tuy nhiên có thể
gặp ở một số bệnh:
Thận: viêm thận, hẹp động mạch thận, thận đa
nang, lao thận, sỏi thận.
Nội tiết: cường tuyến thượng thận, cường
2.3. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng thầm lặng. Khi chưa có biến chứng
thì cao huyết áp chỉ phát hiện được là do tình cờ đo
huyết áp (khi kiểm tra sức khỏe). Khi bệnh nhân
biết được cao huyết áp thường là biến chứng như:
Đối với mắt: nhìn mù, phù gai mắt.
Đối với tim: suy tim trái, suy tim toàn bộ.
Đối với thận: viêm thận, suy thận.
Đối với não: xuất huyết não, tắc mạch máu não
dẫn đến nhũn não.
Tiến trình đo HA
chung
- Ngồi nghỉ 5 phút
trong một phòng yên
tĩnh trước trước khi
- Sau khi áp lực hơi trong băng quấn làm
mất mạch quay, bơm hơi lên tiếp 30 mm Hg
nữa và sau đó hạ cột thuỷ ngân từ từ
(2mm/giây).
- Sử dụng âm thanh pha I và pha V của
Korotkoff để xác định HATT.
- Chọn HATTr thời điểm tiếng đập biến mất
(pha V).
- Đo HA cả hai tay trong lần đo đầu tiên để
phát hiện sự khác biệt gây ra do bệnh lý
mạch máu ngoại biên. Khi đó giá trị bên cao
hơn được theo dõi sử dụng lâu dài sau này.
- Tính HA dựa trên số trung bình hai lần đo;
nếu giữa hai lần đo đầu tiên chênh lệch
w
2.4. Điều trị
2.4.1. Chế độ ăn uống, sinh hoạt
Hạn chế muối NaCl dưới 5 g/ngày.
Tránh lao động trí óc căng thẳng, thức khuya, lo
lắng.
Tránh dùng các nhất kích thích như: rượu, chè, cà
phê, thuốc lá.
2.4.2. Thuốc
Thuốc hạ huyết áp có nhiều nhóm có thể dùng:
•
Lợi tiểu
•
Ức chế men chuyển
2.5. Phòng bệnh
Phòng bệnh cao huyết áp là rất khó khăn. Do đó
chủ yếu là điều trị triệu chứng, đồng thời tích cực
xử lý các nguyên nhân gây cao huyết áp (nếu có) như
bệnh thận, bệnh nội tiết . . .
Quản lý sức khỏe toàn dân, đo huyết áp thường
kỳ để phát hiện người cao huyết áp.
Theo dõi, tư vấn cách phòng tránh các biến
chứng có thể xảy ra như: tránh lạnh đột ngột, tránh
gắng sức quá nhiều.
3. BỆNH SUY TIM
3.1. Đại cương
Suy tim là trạng thái bệnh lý của tim không đủ
khả năng cung cấp đủ máu để đáp ứng yêu cầu đủ
oxy cho sự hoạt động của cơ thể. Suy tim là giai
đoạn cuối của bệnh tim và là biến chứng của nhiều
loại bệnh khác ngoài tim.
Tỷ lệ suy tim tăng ở người cao tuổi. 80% những
người suy tim có tuổi từ 60 trở lên.
Tuổi càng cao số người mắc bệnh càng nhiều.
Ở tuổi 45 – 54, tỷ lệ ở nam giới suy tim là 1,8/1000.
Ở lứa tuổi 55 64 tỷ lệ ấy là 4/1000, ở tuổi 6574 là
3.2. Nguyên nhân
Bệnh van tim: hẹp van 2 lá, hở van 2 lá, hẹp hở
van 2 lá, hở van động mạch chủ . . .
Bệnh tim bẩm sinh: thông liên nhĩ, thông liên
thất tứ chứng Fallot.
Các bệnh phổi mạn tính : hen phế quản, viêm
phế quản mạn tính . . .
Bệnh mạch máu: cao huyết áp. . .
Các bệnh toàn thân: thiếu máu nặng, basedow,
thiếu vitamin B1 . .
3.3. Triệu chứng suy tim
Có thể phân làm 3 loại suy tim: suy tim phải, suy
tim trái và suy tim toàn bộ.
Triệu chứng chung của suy tim thường là:
Khó thở: trường hợp nhẹ bệnh nhân chỉ khó
thở khi gắng sức như: leo câu thang, gánh nước…
Trường hợp nặng khó thở thường xuyên, nghỉ ngơi
cũng khó thớ. Có trường hợp khó thở dữ dội do phù
phổi cấp gây nên (gặp trong suy tim trái cấp).
Tím tái: thường tím ở môi, đầu ngón tay, ngón
chân, nếu nặng thì tim tái toàn thân
Phù: đầu tiên phù ở chân, giai đoạn nặng phù
3.4. Điều trị
3.4.1. Chê độ ăn uống nghỉ ngơi
Tùy theo mức độ suy tim. Khi suy tim nặng phải
nghỉ ngơi hoàn toàn, ăn các
chất dễ tiêu. Nếu bệnh nhân chỉ phù nhẹ, ăn nhạt
tương đối, nếu phù to cần ăn nhạt tuyệt đối
3.4.2. Thuốc điều trị
Trợ tim
Digoxin: 0.25 mg x 2 viên/ngày trong 7 ngày
Isolanid 1/4 mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch.
Lợi tiểu
4. BỆNH NHỒI MÁU CƠ TIM
4.1. Đại cương
Nhồi máu cơ tim là tình trạng thiếu máu dẫn đến
hoại tử cơ tim, do xơ vữa động mạch vành tim gây
nên. Bệnh thường gặp ở những người lớn tuổi
(>50) và là một cấp cứu nội khoa, cần được phát
hiện và xử lý kịp thời
4.2. Triệu chứng lâm sàng
Đau thắt ngực: bệnh nhân đau vùng ngực trước
tim, đau lan ra tay trái, sau có thể đau dữ dội. Cơn
đau có thể kéo dài hàng giờ. Đau không dứt sau khi
đã nghỉ ngơi, ngậm nitroglycerin không đỡ.
Bệnh nhân lo âu, sợ sệt
Có thể bi sốc, suy tim trái: mặt tái, mạch nhanh,
tim loạn nhịp và đổ mồ hôi. . .
Có khi biểu hiện sốt nhẹ
4.3. Xử trí
Cho bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tuyệt đối ở tư thế
nửa nằm nửa ngồi. Thời gian bất động từ 23 tuần.
Sau đó vận động nhẹ nhàng và có thể trở lại làm
việc bình thường theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên
khoa tim mạch.
Chế độ ăn: cho ăn nhẹ như ăn sữa, cháo, súp…
cho thở oxy nhiều ngày.
Chống sốc, giảm đau: Morphin 0.01g x1ống
TDD
Chống suy tim: ouabain 1/4 mg x 12 ống/ngày,
tiêm tĩnh mạch chậm.