Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phổi biệt trí - một trường hợp bệnh lý phổi hiếm gặp - được chẩn đoán xác định bằng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

PHỔI BIỆT TRÍ - MỘT TRƯỜNG HP BỆNH LÝ PHỔI HIẾM GẶP - ĐƯC
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH BẰNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

,

Nguyễn Quý Khoáng*

,

Vũ Văn Phú**

Trương Hiếu Nghóa***

TÓM TẮT
Một trường hợp phổi biệt trí được chẩn đoán tại Khoa Nhi Bệnh viện An Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh.Phổi biệt trí là một thuật ngữ mô tả sự bất thường bẩm sinh của cơ quan tiêu hóa nguyên thủy tại
phổi,không thông thương với hệ thống phế quản và được nuôi dưỡng bởi một động mạch bất thường của hệ đại
tuần hoàn chứ không phải của tuần hoàn phổi.Các triệu chứng lâm sàng rất nghèo nàn và chẩn đoán hình
ảnh là cần thiết để xác đònh chẩn đoán.

SUMMARY
PULMONARY SEQUESTRATION, A RARE PULMONARY PATHOLOGY, REVEALED BY
DIAGNOSTIC IMAGING
Nguyen Quy Khoang, Vu Van Phu, Truong Hieu Nghia * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Special issue of
Neurosurgery * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 105 - 111

One case of Pulmonary sequestration was diagnosed at the Pediatric Department of An Binh Hospital,


HCM city. Pulmonary sequestration is a term applied to a congenital broncho-pulmonary foregut malformation
that does not communicate with the tracheo-bronchial tree and receives its blood supply from an anomalous
systemic artery rather than the pulmonary circulation.Clinical findings are poor and Imaging studies are
necessary for confirming the diagnosis.
viện: bé tỉnh táo,trả lời rõ ràng,sốt 3905, than nhức
TRÌNH BÀY BỆNH ÁN
đầu và mệt, không ói, không đau họng, không ho,
NGUYỄN TRẦN MINH ANH, 8 tuổi,Nam.
không tiêu chảy.
Nhập Khoa Nhi-Bệnh viện An Bình ngày
Khám: thể trạng gầy ốm, nặng 19Kg, niêm
02/04/2002.
hồng,răng tốt, amygdale không sưng to, không có
Lý do nhập viện: sốt cao.
Bé là con đầu lòng,sanh thường,đủ tháng,cân
nặng lúc sanh 3400g,bú mẹ đến tháng thứù 14. Đã
được chủng ngừa: BCG, Ho gà, Uốn ván,Bạch hầu,
Sốt bại liệt, Viêm gan siêu vi, Viêm não Nhật Bản.
Tiền căn không có bệnh nặng,thường xuyên bón
và chậm lên cân so với các trẻ cùng tuổi (theo lời
người mẹ).
Bé có 1 em trai 3 tuổi mạnh khỏe. Cha mẹ có sức
khỏe tốt.
Hai ngày trước khi nhập viện,bé sốt cao, mẹ có
cho uống thuốc hạ nhiệt nhưng không bớt. Khi nhập

chuỗi hạch cổ, không có hạch ngoại biên, cổ mềm,
lồng ngực cân đối.
Tim: nhòp đập đều ,rõ,không có tiếng đập
phụ,không có tiếng thổi.

Phổi: không khò khè,không nghe ran, rì rào phế
nang đều hai bên.
Bụng: mềm, gan, lách không sờ đụng, vùng hố
chậu trái có nhiều phân cục.
Đònh bệnh sơ bộ: tình trạng nhiễm trùng.
Các xét nghiệm ban đầu

Huyết đồ: RBC: 5.12 m/mm3; WBC: 25.1 k/mm3;

* Trưởng khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh Bệnh viện An Bình-TpHCM. ** Trưởng khoa Nhi Bệnh viện An Bình-TpHCM
*** Nguyên trưởng khoa X quang Bệnh viện Nhi Đồng I-TpHCM.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

105


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
LY:12.0%; MO:1.4%; GR:86.6%; PLT:352 k/mm3
Hồng cầu: đẳng sắc, đẳng bào, mật độ dày.
Bạch cầu: số lượng nhiều, tỷ lệ đa nhân trung tính
tăng chủ yếu,không thấy cấu trúc nhân bất thường.
Tiểu cầu: rải rác đều,hình dạng,màu sắc,kích
thước trong giới hạn bình thường.
Cấy máu: âm tính.
Siêu âm bụng: không có tổn thương thực thể
trong ổ bụng nhưng có đông đặc đáy phổi trái với
hoại tử trung tâm.
X quang phổi thẳng và nghiêng trái:Viêm phân
thùy đáy lưng,thùy dưới phổi T (dạng Viêm phổi tròn).


Nghiên cứu Y học

Chẩn đoán: viêm đáy phổi trái.
Ngày 04/04/2002:Bắt đầu điều trò bằng Kháng
sinh và Hạ nhiệt.
Diễn biến lâm sàng: sau hai ngày điều trò, bé hết
sốt,không ho, hết nhức đầu, khỏe nhiều. Dù vậy,
kháng sinh vẫn được cho đến ngày thứ 10.
Nghi vấn về sự chính xác của đònh bệnh Viêm
phổi (Do diễn biến lâm sàng thuận lợi quá nhanh và
do không có triệu chứng hô hấp).
Do đo,ù một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cao
cấp hơn đã được tiến hành,vì qua hội chẩn giữa Khoa
Nhi và Khoa CĐHA,Bác só Trưởng khoa CĐHA nghó
đến bệnh lý PHỔI BIỆT TRÍ.
Ngày 12/04/2002: CT scanner ngực có cản quang
(tại bv an bình)

Hình 1.
Hình 3. Trước khi chích cản quang

Hình 2.

106

Hình 4. Sau khi chích cản quang

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chẩn đoán CT: đông đặc vùng phổi tương ứng với
phân thùy 9,10 thùy dưới phổi trái,có hoại tử ở giữa.
Chẩn đoán phân biệt: phổi biệt trí.
Ngày 17/04/2002: chụp dsa (Digital substraction
Angiography) (TẠI TTCĐYK-MEDIC)

Chẩn đoán DSA
Mô phổi vùng dưới bên trái được cấp máu trực
tiếp từ phân nhánh của động mạch chủ ngực và có
tónh mạch hồi lưu về nhó trái,nghó đến bệnh phổi biệt
trí dạng trong thùy phổi (intralobar pulmonary
sequestration).
Ngày 19/04/2002: xuất viện chờ điều trò đặc hiệu.
Kiểm tra lần thứ nhất: ngày 17/05/2002

Chụp X quang và CT scanner ngực tại BV An Bình

Hình 5. Pha động mạch

Hình 7.

Hình 6. Pha tónh mạch

KẾT QUẢ: ngang mức D11 của ĐMC ngực
xuất phát một nhánh động mạch đi vào nuôi

vùng mô phổi đông đặc ở phía dưới phổi trái.Ở
phim chụp trễ (pha tónh mạch) tónh mạch hồi
lưu đổ vào nhó trái.

Hình 8.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

107


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Hình 9.

Nghiên cứu Y học

Hình 11.

Hình 10.

KẾT QUẢ: tổn thương ở vùng đáy phổi trái đã
giảm. Vùng phổi biệt trí vẫn còn,có khả năng bò bội

Hình 12.

nhiễm lại nếu không được điều trò triệt để.
Bệnh viện An Bình dự kiến cho cháu được thực
hiện X QUANG CAN THIỆP bằng cách làm thuyên
tắc động mạch đến nuôi vùng phổi biệt trí này.Tuy

nhiên, việc này không thực thi được.Do đó cháu được
tiếp tục theo dõi trên lâm sàng và thấy không có gì
bất thường.
Kiểm tra lần thứ hai: Ngày 18/12/2002

Chụp X quang và CT scanner ngực tại BV
An Bình

108

Hình 13.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
Intralobar sequestration
75% đến 86%

.

Tuổi: 50% < 20 tuổi và Nam / Nữ = 1 / 1
Phát hiện một cách tình cờ khi chụp Xquang
phổi hoặc do bội nhiễm.
14% có các bất thường bẩm sinh khác (xương, cơ
hoành, tim, thận)
Vò trí: Phân thùy đáy sau. Trái / Phải = 3 / 2
Động mạch nuôi: 65% từ động mạch chủ ngực,

22% từ động mạch chủ bụng.

Hình 14.

Tónh mạch hồi lưu: theo tónh mạch phổi đến nhó
trái 95% và nhó phải 5%.

KẾT QUẢ

Extralobar sequestration

Phim X Quang: không còn thấy tổn thương trên
phim phổi thẳng.
Mờ nhẹ vùng
phim nghiêng.

đáy

sau

phổi

trái

trên

Phim CT Scanner: tổn thương dạng xơ ở phân
thùy 9,10 phổi trái.

BÀN LUẬN

Phổi biệt trí được mô tả lần đầu tiên bởi
REKTORZIK vào năm 1861,và chiếm khoảng 6%
trên tổng số những bất thường bẩm sinh tại phổi.
Phổi biệt trí là một bất thường bẩm sinh của cơ
quan tiêu hóa nguyên thủy ( foregut) tại phổi,
có đặc tính :
Là một thùy phổi không có chức năng hô hấp.
Không thông thương với hệ thống khí phế quản.
Được nuôi dưỡng bởi một động mạch của hệ đại
tuần hoàn.
Nguyên nhân : Loạn sản của cơ quan tiêu hóa
nguyên thủy. Chia ra hai loại:

14% đến 25%
Tuổi: sơ sanh. Nam / Nữ = 8 /1
60% có các bất thường bẩm sinh khác ( thoát vò
hoành, bất thường bẩm sinh tại phổi dạng tuyến
nang, dò tật ở tim…).
Vò trí: Trái / Phải = 4 /1. Có thể nằm dưới cơ
hoành hoặc trong trung thất.
Động mạch nuôi : có thể từ những nhánh nhỏ
của động mạch chủ hoặc động mạch phổi.
Tónh mạch hồi lưu: theo tónh mạch tuần hoàn
đến tim phải ( inferior vena cava, Azygos, tónh
mạch cửa)
Đònh bệnh phân biệt
Lobar emphysema
Bất thường bẩm sinh tại phổi dạng tuyến nang (
Congenital Cystic Adenomatoid Malformation –
CCAM)

Bronchogenic cyst.

Intralobar sequestration :tiếp giáp với nhu mô
phổi bình thường và nằm trong màng phổi chung.

Bronchiectasis.

Extralobar sequestration:được phân cách với nhu
mô phổi bình thường và có màng phổi riêng.

Viêm phổi – Áp xe phổi.

Bronchial atresia.

Thoát vò hoành.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

109


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Nghiên cứu Y học

Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong
phổi biệt trí
X quang quy ước

Gợi ý đến phổi biệt trí khi ta thấy có một cấu trúc

mờ đồng nhất, hoặc có kén hơi bên trong, hoặc có
mực thủy khí nằm ở phân thùy đáy sau của thùy dưới
phổi trái.

Hình 17. Kén hơi và mực nước hơi ở đáy phổi trái

Hình 15. Mờ khu trú ở đáy phổi trái

(1)

(2)

Hình 18. Phế quản không thông thương với khối phổi
biệt trí
Siêu âm đen trắng và doppler màu

Có thể giúp phát hiện được tổn thương ở thùy
dưới phổi trái có hồi âm đồng nhất hoặc có hoại tử
bên trong, đồng thời cũng có thể giúp phát hiện được
động mạch nuôi phát xuất từ động mạch chủ.
Chụp cắt lớp điện toán
Cho thấy rõ tổn thương đông đặc ở phổi cùng với
các đặc tính bên trong cũng như kích thước và vò trí.

Hình 16. Tónh mạch hồi lưu
Đổ vào nhó trái (1).
Đổ vào tim phải (2).

110


CT có chích thuốc cản quang có thể giúp phát
hiện mạch máu nuôi trong nhiều trường hợp, nhưng
không thể giúp thấy được tónh mạch hồi lưu.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chụp mạch máu

môn của mình,và phải nghó đến việc tìm kiếm bệnh
đúng như một tiền bối trong Y KHOA đã nói: “Người
ta chỉ gặp cái người ta đi tìm và người ta chỉ đi tìm cái
người ta đã biết”.

Đây là kỹ thuật tốt nhất để giúp xác đònh chẩn đoán.
Động mạch nuôi và tónh mạch hồi lưu đều có thể
được phát hiện rõ.

KẾT LUẬN
Phổi biệt trí là một bệnh lý hiếm gặp và khó chẩn
đoán,vì có khi triệu chứng lâm sàng mơ hồ.Tuy nhiên
trước một khối mờ ở đáy ngực trái trên hình X Quang
ngực,chúng ta nên nghó đến chẩn đoán này nếu thấy
có sự bất tương xứng giữa X Quang và lâm sàng.Kỹ
thuật CT Scanner và nhất là chụp động mạch chủ
cản quang vi tính xóa nền (DSA) giúp xác đònh chẩn

đoán này.
Giờ nay,với sự tiến bộ của khoa học,các kỹ
thuật CĐHA hiện đại có thể hỗ trợ thật đắc lực cho
lâm sàng,với điều kiện người chuyên gia Chẩn Đoán
Hình Ảnh phải có kiến thức vững vàng về chuyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.
6.

WOLFGAN DAHNERT. “Bronchopulmonary sequestration”. RADIOLOGY REVIEW MANUAL: 1993; 299300.
Đào Trung Hiếu, Huỳnh Công Tiến. “Bất thường bẩm
sinh tại phổi dạng tuyến nang”. Y HỌC THÀNH PHỐ
HCM: CHUYÊN ĐỀ PHẪU NHI. Số 4, tập 5: 2001; 12-3.
CAFFEY “Cystic disease of the lung Sequestration”.
CAFFEY’S
PEDIATRIC.
X-RAY DIAGNOSIS.8th
edition:1145-1151.
STERN RC.. “Pulmonary Sequestration”. NELSON
TEXTBOOK OF PEDIATRIC.16th edition 2000.Chapter
384.5:1273.

CRAIG T. NAKAMURA. “Pulmonary Sequestration”.
PEDIATRIC EMERGENCY MEDICINE.Vol 5.Case 14.
BRUCE
M.
SCHNAPF,
DO.
“Pulmonary
Sequestration”.
MEDICINE
JOURNAL.
March
2002.Vol 3.Number 3.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

111



×