Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tỉ lệ rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan ở công nhân Công ty Xi măng Holcim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.23 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

TỈ LỆ RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  
Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY XI MĂNG HOLCIM  
Huỳnh Hữu Duyên* 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến thay đổi thói quen sinh hoạt, cơ cấu bệnh tật trong dân số 
cùng đặc thù nghề nghiệp đã ảnh hưởng đến việc tiêu thụ năng lượng hàng ngày. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ 
lệ rối loạn lippid máu trong dân số bình thường và các yếu tố liên quan. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan ở công nhân công ty xi măng 
Holcim từ 30 tuổi trở lên. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 416 người (75 nữ, 341 nam) trong 
đợt khám sức khỏe định kì năm 2013. Các xét nghiệm lipid máu được thực hiện cùng với bộ câu hỏi phỏng vấn. 
Kết quả: Tỉ lệ tăng Cholesterol toàn phần (>200mg/dl) 41,4%, tăng Triglyceride (>150mg/dl là 47,4%, tăng 
LDL  Cholesterol  (>160mg/dl)  là  10,1%,  giảm  HDL  Cholesterol  (<  40mg/dl)  là  28,1%,  tăng  lipid  toàn  phần 
(>800mg/dl) là 46,4%. Các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu bao gồm: tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể, 
uống rượu, có người thân mắc bệnh mỡ trong máu, đang mắc bệnh cao huyết áp, mắc bệnh tiểu đường, bệnh gan 
nhiễm mỡ. 
Từ khóa: rối loạn lipid máu. 

ABSTRACT 
LIPID DISORDERS RATE AND RELATED FACTORS IN THE COMPANYʹS HOLCIM CEMENT 
Huynh Huu Duyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 208 ‐ 213 
Background:  Growing  economic  changes  leading  to  living  habits,  disease  patterns  in  the  population  and 
occupational characteristics of the image to the daily energy consumption. Research to determine the rate of blood 
disorders lipid in normal population and related factors. 
Research Objective: Determine the ratio of lipid disorders and related factors. 
Methods:  Cross‐sectional  study  was  conducted  on  416  signify  a  person  (75  women,  341  men)  during  a 


periodic health exam 2013 lipid tests be implemented along with the interview questions. 
Results: The rate of increase of cholesterol (> 200 mg / dl) 41.4%, increased triglycerides (> 150 mg / dl was 
47.4%, an increase of LDL cholesterol (> 160 mg / dl) was 10.1%, decreased HDL cholesterol (<40 mg / dl) was 
28.1%, increased total lipid (> 800 mg/dl) was 46.4%. Factors related to lipid disorders include: age, gender, body 
mass index, alcohol, have relative’s cholesterol disease, suffering from high blood pressure, diabetes, liver disease 
steatosis. 
Keywords: lipid disorders. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mỗi  năm  thế  giới  có  khoảng  17  triệu  người 
chết vì các bệnh tim mạch đa số liên quan đến xơ 
vữa  động  mạch  gây  ra  nhồi  máu  cơ  tim  mà 
nguyên  nhân  sâu  xa  là  do  rối  loạn  lipid 
máu(1,10,13).  Ở  Việt  Nam  tỉ  lệ  người  bệnh  động 

mạch  vành  có  rối  loạn  lipid  máu  là  67%.  Điều 
đáng lo ngại là rối loạn lipid máu không có biểu 
hiện  triệu  chứng  rõ  rệt  mà  âm  thầm  gây  ra 
những  tác  hại  trên  cơ  thể  người  bệnh.  Hầu  hết 
người bệnh chỉ biết mình mắc bệnh khi tình cờ 
khám  sức  khỏe  định  kỳ  hoặc  nhập  viện  do 
những hậu quả nguy hiểm do bệnh gây ra, khi 

* Bộ môn xét nghiệm, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Hữu Duyên 
ĐT: 0919751241
Email:

208


Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

đó tính mạng người bệnh đã bị đe dọa và chi phí 
điều trị cũng tốn kém hơn rất nhiều(8). 

tượng nghiên cứu được thu thập từ kết quả luận 
của bác sĩ sau đợt khám khám sức khỏe. 

Đây là một bệnh không lây nhưng mức độ 
phổ  biến  rất  lớn.  Yếu  tố  bệnh  lý  gây  rối  loạn 
lipid  máu  đã  được  biết  đến  do  có  nhiều 
nguyên nhân khác nhau dẫn đến rối loạn lipid 
máu như chế độ dinh dưỡng, thừa cân béo phì, 
uống  nhiều  rượu  bia,  hoạt  động  thể  lực,  thói 
quen sinh hoạt không có lợi cho sức khỏe, hút 
thuốc lá, di truyền(1). 

Các biến số nghiên cứu 

Việc nghiên cứu trên đối tượng là công nhân 
vì  đây  là một  lực  lượng  đang trong độ tuổi  lao 
động  và  tiếp  xúc  với  nhiều  yếu  tố  ảnh  hưởng 
đến rối loạn chuyển hóa (RLCH) lipid máu nên 
việc phát hiện sớm rối loạn lipid máu cũng như 
các yếu tố dịch tễ học liên quan là cần thiết giúp 

ngăn ngừa và phòng bệnh sớm.  
Kết quả của nghiên cứu không chỉ có ích cho 
các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị 
mà còn giúp cho nhân viên y tế và những đơn vị 
quản lý y tế có cách tiếp cận tư vấn để giúp cho 
những đối tượng này hiểu được các yếu tố ảnh 
hưởng  đến  sức  khỏe  và  từ  đó  có  thể  thay  đổi 
hành  vi  nhằm  cải  thiện  bệnh  cũng  như  có  sức 
khỏe và cuộc sống có chất lượng hơn(4,11). 

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác  định  tỉ  lệ  công  nhân  công  ty  xi  măng 
Holcim có rối loạn chuyển hóa lipid máu và các 
yếu tố dịch tễ học liên quan. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Lipid máu thực hiện bằng phương pháp đo 
điểm cuối (Enzymatic end point) trên máy sinh 
hóa  tự  động  Hitachi 917.  Thuốc thử được  cung 
cấp bởi hãng Human (Đức). Các xét nghiệm đều 
được thực hiện nội kiểm hằng ngày và tham gia 
ngoại kiểm định kỳ theo quy định của Bộ Y Tế. 
Các xét nghiệm có giá trị nằm ngoài khoản bình 
thường đều được kiểm tra lại bằng máy bán tự 
động  Human  2000.  Bản  câu  hỏi  tiến  hành  trên 
từng  đối  tượng  nghiên  cứu.  Các  bệnh  của  đối 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Giới: gồm nam và nữ 
Nhóm tuổi: ba nhóm: 30 – 34, 35 – 39, ≥ 40, 
lấy  nhóm  30  –  34  làm  chuẩn  để  so  sánh  mối 
liên quan. 
Chỉ số khối cơ thể (BMI) tính bằng cách lấy 
cân  nặng  (kg)  chia  cho  bình  phương  (mét) 
chiều cao, ba mức độ: gầy, bình thường (<18,5‐
<25),  thừa  cân(25‐<30),  béo  phì  (≥30).  Lấy 
nhóm  gầy  và  bình  thường  làm  chuẩn  để  so 
sánh mối liên quan. 
Thu  nhập:  dưới  10  triệu/tháng  và  trên  10 
triệu/ tháng. 
Hút  thuốc  lá:  có  hút  khi  có  sử  dụng  bất  kỳ 
loại  thuốc  nào  như:  thuốc  điếu,  xì  gà,  tẩu  hay 
thuốc lào trong vòng 6 tháng qua. 
Từng  uống  rượu:  có  uống  rượu  là  từ  trước 
đến nay có uống bất kỳ thức uống có cồn nào (kể 
cả rượu trái cây). 
Công  việc  nặng  nhọc:  làm  việc  nặng  nhọc 
như  nâng  đồ  nặng,  cuốc  đất  hay  xây  dựng  (ít 
nhất 10 phút một lần. 
Hoạt động thể lực: Tập thể dục trên 30 phút 
ít nhất 3 ngày/tuần. 
Người thân mắc bệnh mỡ máu: là người  có 
ông,  bà,  cha,  mẹ,  anh,  chị,  em  ruột  đã  được 
khám và chẩn đoán có rối loạn lipid máu. 
Rối  loạn  (RL)  khi:  Triglyceride  >  150  mg/dl, 
HDL‐cholesterol <40mg/dl, Cholesterol total>200 
mg/dl,  Lipid  toàn  phần  >800mg/dl,  LDL‐

cholesterol  >160  mg/dl.  Không  có  rối  loạn:  là 
người không có bất kỳ rối loạn nào trong 5 thành 
phần mỡ máu, rối loạn 1, 2, 3, 4,5 thành phần: là 
có rối loạn 1, 2, 3, 4 hoặc cả 5 thành phần. 

Nhập liệu 
Bằng  phần  mềm  Epidata  3.1,  xử  lý  số  liệu 
bằng phần mềm Stata 11.0. 
Các  mối  liên  quan  RL  lipid  (Cholesterol, 
Triglyceride (TG), giảm HDL‐Cholesterol (HDL‐
C) và tăng lipid toàn phần) máu so sánh bằng tỉ 

209


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Nghiên cứu Y học 

số số chênh OR (Odds Ratio), tìm mối liên quan 
giữa:  giới  tính,  nhóm  tuổi,  BMI,  thu  nhập,  hút 
thuốc, uống rượu, công việc, hoạt động thể lực, 
các bệnh đang mắc với 5 loại rối loạn lipid trên 
khi. OR > 1 và KTC 95% không chứa số 1 thì p‐
value < 0,05 mối liên quan có ý nghĩa thống kê. 

Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn đưa vào 
‐  Công  nhân  làm  việc  tại  công  ty  xi  măng 
Holcim  từ  30  tuổi  trở  lên  có  khả  năng  đọc  và 

hiểu tiếng Việt.  
‐  Đồng  ý  tham  gia  nghiên  cứu,  có  tham  gia 
đầy đủ các yêu cầu trong đợt khám sức khỏe và 
có lấy máu xét nghiệm. 
Tiêu chuẩn loại ra 
‐  Những  người  đã  ăn  hoặc  uống  trong 
vòng 8 tiếng trước khi lấy máu ngoại trừ uống 
nước lọc. 
‐ Sức khỏe thể chất và tinh thần không đảm 
bảo để có thể tiến hành trả lời các câu hỏi trong 
nghiên cứu. 
‐ Phụ nữ có thai. 

Cỡ mẫu 

n

Z12 / 2 P (1  P )
d2

 

n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu, Z0,975: trị số từ phân 
phối chuẩn.  
α: xác suất sai lầm loại 1, d: độ chính xác mong muốn.  
P: tỉ lệ mong muốn.  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn:α = 0,05; Z0,975 = 
1,96; d = 0,05 
 P = 0,28 (Theo kết quả của Châu Ngọc Hoa) (2). 


Từ  công  thức  tình  ra  cỡ  mẫu  tối  thiểu  cho 
nghiên cứu n= 313. Để tăng sức mạnh thống kê 
chúng tôi đã tiến hành thu thập số mẫu nghiên 
cứu là N=416. 

Kỹ thuật chọn mẫu 
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn như sau. 

210

Theo  danh  sách  công  ty  có  tổng  cộng  1500 
công nhân trong đó có 700 công nhân từ 30 tuổi 
trở  lên.  Nghiên  cứu  viên  lập  danh  sách  và  tiến 
hành  bóc  thăm  ngẫu  nhiên  đến  khi  đủ  cỡ  mẫu 
thì  ngưng.  Khi  đối  tượng  đến  khám  sức  khỏe 
nhà  nghiên  cứu  kiểm  tra  danh  sách  nếu  nằm 
trong danh sách đã được chọn thì tiến hành phát 
phiếu câu hỏi cho đối tượng. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên  cứu  tiến  hành  trên  416  đối  tượng, 
trong đó 75 nữ và 341 nam từ tháng 3 đến tháng 
6 năm 2013 kết quả như sau. 
Bảng 1: Tỉ lệ rối loạn lipid máu  
Đặc tính
Tăng Cholesterol total
Tăng Triglyceride
Tăng LDL-Cholesterol
Giảm HDL-Cholesterol
Tăng Lipid



Không

Không

Không

Không

Không

Tần số Tỉ lệ (%)
172
41,4
244
58,6
197
47,4
219
52,6
42
10,1
374
89,9
117
28,1
299
71,9
193

46,4
223
53,6

Tỉ  lệ  tăng  Cholesterol  total  chiếm  (41,4%),  tỉ 
lệ tăng Triglycerid cũng khá cao chiếm (47,4%), tỉ 
lệ tăng LDL‐Cholesterol (10,1%), tỉ lệ giảm HDL‐
Cholesterol chiếm đa số (28,1%), tỉ lệ tăng Lipid 
toàn phần chiếm (46,4%). 
Bảng 2: Tỉ lệ rối loạn từng yếu tố 
Các dạng rối loạn
Không có rối loạn
Chỉ rối loạn 1 yếu tố
Chỉ rối loạn 2 yếu tố
Chỉ rối loạn 3 yếu tố
Chỉ rối loạn 4 yếu tố
Rối loạn cả 5 yếu tố

Tần số
110
92
57
115
40
2

Tỉ lệ (%)
26,4
22,1
13,7

27,6
9,6
0,5

Kết quả trên cho thấy có 26,4% người không 
có  bất  kỳ  rối  loạn  nào  về  mỡ  máu,  nghĩa  là  có 
đến  73,6%  người  có  rối  loạn  ít  nhất  một  thành 
phần nào của mỡ máu. Người rối loạn chỉ 1 yếu 
tố bất kỳ chiếm 22,1%. Đáng lưu ý nhất là người 
rối loạn 3 yếu tố có tỉ lệ rất cao 27,6%. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Các mối liên quan đến rối loạn lipid máu  
Bảng 3: Các mối liên quan đến rối loạn lipid máu  
Đặc điểm
Giới tính
Tuổi
30 – 34
35 – 39
≥ 40
BMI
- Bình thường
- Thừa cân
- Béo phì

Thu nhập
Từng hút thuốc
Từng uống rượu
Công việc nặng nhọc
Hoạt động thể lực
Người thân mắc bệnh
mỡ máu
Bệnh viêm gan siêu vi
Tăng huyết áp
Bệnh tiểu đường
Gan nhiễm mỡ

Tăng CT
Tăng TG
OR(KTC95%) (p) OR(KTC95%) (p)
1,6 (1,07- 2,31)
3,1 (1,9- 5,2)
0,009
0,000

Giảm HDL
OR(KTC95%) (p)
3,5 (1,7- 7,1) 0,00

Tăng LDL
OR(KTC95%) (p)
0,9
(0,6- 1,9) 0,85

Tăng Lipid

OR(KTC95%) (p)
2,6 (1,6- 4,2) 0,00

1
1
1,2 (0,9-1,8) 0,24 1,1(0,9-1,4) 0,28
1,4(1,01-2,0) 0,03 1,1(0,9-1,4) 0,28

1
0,9(0,5-1,0) 0,06
0,9(0,5-1,0) 0,06

1
1,4(0,8-2,6) 0,19
1,4(0,8-2,6) 0,19

1
1,1(0,9-1,4) 0,2
1,1(0,9-1,4) 0,2

1
1
1,3(0,9-1,8) 0,06 2,1(1,5-2,8) 0,00
1,5(0,7-3,3) 0,25 2,3(1,2-4,4) 0,01
0,9(0,7-1,2) 0,53 2,3(1,2-4,4) 0,75
0,9(0,7-1,1) 0,47 1,1(0,9-1,4) 0,20
1,2(0,8-1,8) 0,33 1,5(1,0-2,3) 0,03
0,9(0,7-1,2) 0,76 1,1(0,9-1,23) 0,57
1,1(0,7-1,4) 0,40 1,1(0,9-1,3) 0,39


1
0,6(0,2-0,9) 0,02
0,6(0,3-1,5) 0,19
0,9(0,6-1,2) 0,37
1,2(0,9-1,6) 0,26
2,3(1,1-4,9) 0,01
1,4(1,1-2,0) 0,02
1 (0,7-1,3) 0,84

1
1,4(0,8-2,7) 0,2
1,4(0,8-2,7) 0,2
1,5(0,9-3,7) 0,26
0,5(0,2-1,1) 0,07
1,6(0,5-5,0) 0,39
0,9(0,4-1,7) 0,76
1(0,5-1,6) 0,67

1
1,9(1,4-2,6) 0,00
2,0(1,01-4) 0,04
0,9(0,7-1,2) 0,46
1,1(0,8-1,3) 0,64
1,9(1,1-3,1) 0,003
1,0(0,8-1,3) 0,57
1,1(0,9-1,3) 0,39

1,3(1,1-1,7) 0,008

1,2(1-1,5) 0,08


0,8(0,6-1,2) 0,41

2,0(1,1-3,6) 0,01

1,3(1,1-16) 0,02

0,8(0,5-1,3) 0,3
1,2(0,9-1,7) 0,22
0,7(0,3-1,7) 0,43
1,4(1,2-1,8) 0,002

1,3(1,0-18) 0,08
1,6(1,3-2,0) 0,001
1,7(1,2-2,3) 0,03
1,9(1,6-2,3) 0,00

1,3(0,8-2,1) 0,26
1 (0,6-1,7) 0,94
0,5(0,1-2,0) 0,29
0,9(0,6-1,4) 0,76

0,8(0,3-2,5) 0,71
0,9(0,4-2,5) 0,89
1(0,9-2) 0,21
2,4(1,3-4,2) 0,003

1,2(0,9-1,7) 0,34
1,4(1,1-1,9) 0,01
1,5(1,0-2,2) 0,09

1,9(1,6-2,3) 0,00

Giới tính có liên quan chặt chẽ đến rối loạn 
lipid  máu,  nhóm  tuổi  thì  tuổi  càng  cao  rối  loạn 
càng nhiều. 

Những người cao huyết áp thì có TG và lipid 
toàn phần cao hơn người không có cao huyết áp 
có ý nghĩa thống kê. 

Người thừa cân và béo phì có liên quan đến 
tăng  Triglyceride(TG),  giảm  HDL‐Cholesterol 
(HDL‐C) và tăng lipid toàn phần. 

Bệnh  tiểu  đường  có  liên  quan  đến  tăng  TG 
có ý nghĩa thống kê. 

Thu  nhập  cá  nhân,  từng  hút  thuốc  lá  trong 
nghiên  cứu  không  thấy  mối  liên  quan  rối  loạn 
lipid máu. 
Người  từng  uống  rượu  so  với  người  chưa 
từng  uống  có  mối  liên  quan  đến  tăng  TG,  tăng 
lipid toàn phần và giảm HDL‐C. 
Hoạt  động  thể  dục  thể  thao  và  mắc  bệnh 
viêm  gan  siêu  vi  B,  C  không  tìm  thấy  mối  liên 
quan với rối lạo lipid máu. 
Người có làm việc nặng nhọc giảm HDL‐C. 
Người có ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột 
đã  được  khám  và  chẩn  đoán  có  rối  loạn  lipid 
máu thì có chỉ số CT và lipid toàn phần cao hơn 

người bình thường có ý nghĩa thống kê. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Đặc  biệt  người  được  chẩn  đoán  gan  nhiễm 
mỡ  trên  siêu  âm  có  liên  quan  chặt  chẽ  đến  rối 
loạn lipid máu.  

BÀN LUẬN 
Tỉ lệ Cholesterol total ≥ 200mg/dl của chúng 
tôi là 41,1%, có Trigliceride ≥ 150mg/dl là 47,4%, 
LDL‐C ≥ 160mg/dl là 10,1%, HDL‐C < 40mg/dl là 
71,9%,  tỉ  lệ  tăng  lipid  toàn  phần  trong  mẫu 
nghiên cứu là 46,4%. 
So với nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa(2) về 
Lipid và Lipoprotein ở người bình thường năm 
2005 CT ≥ 200mg/dl là 28,4%, TG ≥ 150mg/dl là 
41.5%,  LDL  ≥  160mg/dl  là  19,4%,  HDL  thấp  là 
18,6% ‐ tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với chúng tôi. 
So  với  kết  quả  nghiên  cứu  của  Ninh  Thị 
Nhung(3)  tỉ  lệ  tăng  CT  là  16,0%.  Tỉ  lệ  tăng 

211


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Trigliceride là 5,8% và giảm HDL‐C là 11,6% ‐ tỉ 

lệ  này  thấp  hơn  nhiều  so  với  nghiên  cứu  của 
chúng tôi. Tỉ lệ rối loạn ở nam cao hơn nữ điều 
này phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. 
Qua kết quả cho thấy có sự khác biệt về rối 
loạn lipid về các tỉ lệ giữa các nghiên cứu có thể 
là do: thời điểm nghiên cứu khác nhau dẫn đến 
lối sống thay đổi, con người ngày càng tiếp xúc 
với nhiều yếu tố nguy cơ làm cho các chỉ số lipid 
máu  hầu  hết  đều  tăng  đồng  thời  địa  điểm 
nghiên  cứu  cũng  khác  nhau..  Riêng  tỉ  lệ  giảm 
HDL ở Anh là 19,2%, ở Trung Quốc là 18,6%, ở 
Iran là 28,2%, ở Ấn Độ ‐ tỉ lệ này thấp hơn nhiều 
so với nghiên cứu của chúng tôi(2). 
So  với  nghiên  cứu  tại  Anh  cho  thấy  tỉ  lệ 
cholesterol  ≥  200mg/dl  vào  khoảng  66%,  tại 
Trung quốc là 65%, tại Iran là 66,3%, tại Ấn Độ là 
57%  cho  thấy  tỉ  lệ  này  cao  hơn  nhiều  so  với 
nghiên cứu của chúng tôi(10,11,12). 
Giới tính có liên quan chặt chẽ đến rối loạn 
lipid  máu,  đặc  biệt  nam  luôn  cao  hơn  nữ.  Kết 
quả  nghiên  cứu  cho  thấy  nhóm  tuổi  chỉ  có  liên 
quan  đến  tăng  Cholesterol  total  (CT)  tuổi  càng 
cao rối loạn càng nhiều. 
 BMI có liên quan đến đến tăng Triglyceride 
(TG),  giảm  HDL‐Cholesterol  (HDL‐C)  và  tăng 
lipid  toàn  phần,  chỉ  số khối  cơ thể càng  cao  rối 
loạn càng nhiều. 

tố 27,6%, tỉ lệ chỉ rối loạn bốn yếu tố 9,6%, tỉ lệ 
rối loạn tất cả các yếu tố 0,5%. 


Các  yếu  tố  liên  quan  đến  rối  loạn  chuyển 
hóa Lipid máu 
Các  yếu  tố  dân  số  ‐  xã  hội:  giới  tính,  nhóm 
tuổi, chỉ số khối cơ thể. 
Thói  quen  sinh  hoạt:  uống  rượu  bia,  công 
việc nặng nhọc. 
Tiền  sử  gia  đình:  người  có  người  thân  mắc 
bệnh mỡ trong máu.  
Các bệnh đang mắc: cao huyết áp, bệnh tiểu 
đường, bệnh gan nhiễm mỡ. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.

3.

4.

5.

6.

KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu cắt ngang 416 công nhân tại 
công  ty  xi  măng  Holcim  độ  tuổi  từ  30  trở  lên, 
chúng tôi kết luận như sau 

Tỉ lệ rối loạn chuyển hóa Lipid 

Tỉ  lệ  tăng  Cholesterol  toàn  phần  chung  là 
41,4%. 
Tỉ lệ tăng triglyceride chung là 47,4%. 

7.

8.

9.

Tỉ lệ giảm HDL Cholesterol chung là 28,1%. 
Tỉ lệ tăng LDL Cholesterol chung 10,1%. 

10.

Tỉ lệ tăng Lipid toàn phần chung 46,4%. 

Châu  Ngọc  Hoa  (2005)  ʺLipid  và  Lipoprotein  ở  người  bình 
thườngʺ. Tạp chí y học TP Hồ CHí Minh, 9 (1), 40‐42. 
Đỗ  Hồng  Phong  (2010)  Các  yếu  tố  liên  quan  đến  bệnh  đái 
tháo đường của người dân từ 18 tuổi trở lên tại quân 5 thành 
phố  Hồ  Chí  Minh  năm  2009,  Luận  văn  Thạc  sĩ  Y  Học,  Đại 
Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr 55. 
Frank  M,  Marc  A,  Lemuel  A,  Jean  L  (1996)  ʺThe  Effect  Of 
Pravastatin On Coronary Events After Myocardial Infarction 
In  Patients  With  Average  Cholesterol  Levelsʺ.  The  New 
England Journal of Medicine, 335 (14), 1001‐1009. 
Heart  Protection  Study  Collaborative  Group  (2002) 
ʺMRC/BHF  Heart  Protection  Study  of  cholesterol  lowering 
with  simvastatin  in  20  536  high‐risk  individuals:  a 

randomised placebocontrolled trialʺ. Lancet, 360 (9326), 7‐22. 
Jean  M,  Michel  de  Lorgeril  (2011)  ʺDietary  cholesterol:  from 
physiology  to  cardiovascular  riskʺ.  British  Journal  of 
Nutrition, 106, 6–14. 
John  R,  Michael  C,  Stephen  W,  Edwin  W  (1998)  ʺPrimary 
Prevention of Acute Coronary Events With Lovastatin in Men 
and  Women  With  Average  Cholesterol  Levelsʺ.  JAMA,  279 
(20), pp 1615‐62. 
Lê Văn Trung, Lưu Thành Giữ, Trần Văn Út (2003) Khảo sát 
đặc điểm của rối loạn chuyển hóa lipid, lipiprotein máu trên 
đối tượng cán bộ diện quản lý sức khỏe của ban BVSK tỉnh 
Vĩnh Long. 
/>Hoc/VanHoaXaHoi/yte103.htm., 22/7/2013. 
Malcolm  K  (2007)  ʺWomen  in  western  countries  are  more 
likely to die from heart disease than from cancerʺ. BMJ 334, pp 
983. 
Ninh  Thị  Nhung,  Nguyễn  Xuân  Thực  (2012)  ʺNghiên  cứu 
tình trạng dinh dưỡng llipid ở người trưởng thành từ 25 ‐ 74 
tuổi tại một số xã thuộc 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnhʺ. Tạp chí 
y học Thực hành, 802 (1), 10‐13. 
Paul  M,  Charles  H.  Hennekens  Robert  J.  Glynn  (1998)  ʺ  C‐
Reactive  Protein  Adds  to  the  Predictive  Value  of  Total  and 
HDL  Cholesterol  in  Determining  Risk  of  First  Myocardial 
Infarctionʺ. Circulation, 97, 2007‐2011. 
Pedersen  T,  Berg  K,  Kjekshus  J,  Haghfelt  T,  Faergeman  O, 
Faergeman G, Pyorala K, Miettinen T, Wilhelmsen L, Olsson 
AG,  Wedel  H  (1994)  ʺRandomised  trial  of  cholesterol 

Tỉ  lệ  rối  loạn  chỉ  một  yếu  tố  22,1%,  tỉ  lệ  chỉ 
rối loạn hai yếu tố 13,7%, tỉ lệ chỉ rối loạn ba yếu 


11.

212

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 
lowering  in  4444  patients  with  coronary  heart  disease:  the 
Scandinavian  Simvastatin  Survival  Study  (4S)ʺ.  Lancet,  344 
(8934),  1383‐93.  Phan  Duy  Hoàng  (2007)  Gan  nhiễm  mỡ  và 
viêm gan nhiễm mỡ không do rượu, Y khoa chuyên sâu 1‐12. 
Phan Duy Hoàng (2007) Gan nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm 
mỡ không do rượu, Y khoa chuyên sâu 1‐12. 

12.

Ngày nhận bài báo: 

Nghiên cứu Y học
 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 


05/9/2014 

 

29/9/2014 
20/10/2014 

 

 
 

 

 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

213



×