Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bước đầu nghiên cứu mối liên quan giữa vấn đề thừa nước và kết quả điều trị bệnh nhân suy thận cấp tại khoa hồi sức tích cực và chống độc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.96 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA VẤN ĐỀ THỪA NƯỚC
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SUY THẬN CẤP
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC
Lê Bảo Huy*, Hoàng Văn Quang*, Hoàng Ngọc Ánh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu và đánh giá các đặc điểm của thừa dịch cũng
như ảnh hưởng của nó trên tử vong ở những bệnh nhân nặng bị suy thận cấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 1/2010 đến 9/2010, có 41 bệnh nhân bị suy thận cấp
trong tổng số 169 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc trên 48 giờ.
Kết quả: Tỷ lệ suy thận cấp là 41/169 ca (24%), trong đó tỷ lệ thừa dịch 18 ca chiếm 43,9%. Nam nhiều
hơn nữ (29ca/12ca), tuổi trung bình (76,34 ± 7,87), creatinin máu trung bình (255,12 ± 102.84 μmol/L), tỷ lệ
thừa dịch > 10% là 18 ca (43,91%), CVP trung bình là 12,6 cmH2O (trong đó mỗi nhóm lần lượt là 10,7 và 15;
p = 0,003), APACHE II mỗi nhóm lần lượt là 20 và 22 với p = 0,015, SOFA lần lượt là 8,65 và 10,44 với p =
0,04 , số tạng suy lần lượt là 1,57 so với 2,39 với p = 0,003; số bệnh nhân có phục hồi chức năng thận là 31 ca
(75,64%) trong đó nhóm không thừa dịch là 18 ca (78,3%) so với 13 ca (72,2%) không phục hồi thận với p =
0,046; số ca tử vong lần lượt là 12 ca (51,2%) và 15 ca (83,3%). Thừa dịch là yếu tố nguy cơ độc lập với tử vong
(OR = 11,6; 95% CI = 1,21-111,9; p = 0,037).
Kết luận: Tổng kết 41 ca bị suy thận cấp tại khoa Hồi sức tích cực chống độc bệnh viện Thống Nhất, chúng
tôi nhận thấy, thừa dịch là yếu tố nguy cơ độc lập, làm tăng số tạng bị suy, ảnh hưởng trên sự phục hồi chức
năng thận và tỷ lệ tử vong.
Từ khóa: Suy thận cấp, tổn thương thận cấp, thừa dịch.

ABSTRACT
THE INITIAL EVALUATIONS TO THE RELATION OF FLUID ACCUMULATION AND OUTCOME
IN PATIENTS WITH ACUTE KIDNEY INJURY AT ICU
OF THONG NHAT HOSPITAL FROM JANUARY TO SEPTEMBER 2010


Le Bao Huy, Hoang Van Quang, Hoang Ngoc Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 115 - 121
Object: We conducted this study to assess the characteristics of fluid accumulation and its affects on
mortality of patients with acute kidney injury (AKI).
Materials and methods: Observational cohort study on AKI patients were hospitalized at ICU of Thong
Nhat hospital from January to September 2010.
Results: Of the 169 patients enrolled in this study, 41 (24%) developed AKI with 18 (43.9%) fluid
accumulation. 29 male patients (70%), mean age 76.34 ± 7.87 years; mean of serum creatinin 255.12 ± 102.84
μmol/L), 18 (43.91%) with fluid overload over 10%, mean of CVP 12.6 cmH2O; (10.7 cmH2O and 15 cmH2O,
respectively; p = 0.003); APACHE II 20 and 22, p = 0.015; SOFA 8.65 and 10.44; p = 0.04; number of failure
organs 1.57 and 2.39; p= 0.003; recover kidney function 31 (75.64%) within non-fluid overload group 18
(78.3%) and the opposite 13 (72.2%); p = 0.046; mortality rate 12 (51.2%) and 15 (83.3%); respectively. Fluid
* Khoa HSTC&CĐ - Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Lê Bảo Huy,
ĐT: 0903886555 E-mail:

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

115


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

accumulation is the independent risk factor of mortality (OR = 11.6; 95% CI = 1.21-111.9; p = 0.037).
Conclusion: In 41 patients with AKI at ICU of Thong Nhat hospital, we realized that fluid accumulation is
the independent risk factor, to increase number of failure organs, bad effects on recovery of kidney function as well
as mortality.
Key words: Acute renal failure (ARF), acute kidney injury (AKI), fluid accumulation

hưởng của quá tải dịch trên tử vong của
ĐẶT VẤN ĐỀ
những bệnh nhân nặng bị suy thận cấp.
Suy thận cấp là một trong những tình trạng
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thường gặp ở bệnh nhân nặng điều trị tại khoa
săn sóc tích cực, đặc biệt là những bệnh nhân có
Đối tượng
tuổi, có nhiều bệnh lý phối hợp. Đây là một
Từ tháng 1 đến tháng 9/2010, chúng tôi
trong những yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng
thu thập được 41 bệnh nhân được ghi nhận bị
sống còn của những bệnh nhân sau khi xuất
suy thận cấp trong thời gian nằm điều trị tại
viện, tuổi thọ trung bình giảm 3 năm. Tỷ lệ tử
khoa Hồi sức tích cực và chống độc bệnh viện
vong cao trong suy thận cấp được chi phối bởi
Thống Nhất.
nhiều yếu tố: bệnh nền, thiếu máu, mức độ nặng
Được chia thành hai nhóm
của bệnh, nhiễm trùng, thừa dịch, thở máy, sử
Nhóm 1: Tổn thương thận cấp không có quá
dụng thuốc vận mạch.
tải dịch.
Truyền dịch được chỉ định rộng rãi cho
Nhóm 2: Tổn thương thận cấp kèm quá tải
bệnh nhân bị hay có nguy cơ tổn thương thận
dịch.
cấp. Tuy nhiên hậu quả của việc truyền dịch
quá mức vẫn chưa được chú ý nhiều(3). Sự

Tiêu chuẩn chọn bệnh
thừa dịch có thể dẫn đến tổn thương tạng, làm
Tất cả các bệnh nhân được xác định có tổn
chậm lành vết thương và nhiễm trùng bệnh
thương thận cấp
viện, đặc biệt ở những bệnh nhân bị tổn
- Creatinin tăng thêm  44 mol/L nếu
thương thận cấp vì khả năng bài tiết nước tiểu
Creatinin ban đầu < 133 mol/L.
đã bị suy giảm. Một số nghiên cứu cho thấy,
- Hay Creatinin tăng thêm  88 mol/L nếu
sự thừa dịch làm tăng tỷ lệ tử vong trong 60
133 mol/L  Creatinin ban đầu  442 mol/L.
ngày của bệnh nhân suy thận cấp(4).
Trong 3 thập kỷ qua, mặc dù có những tiến
bộ trong lĩnh vực hồi sức và sự phát triển của
ngành lọc máu nhưng tiên lượng của những
bệnh nhân suy thận cấp vẫn còn nghèo nàn, tỷ
lệ tử vong 40 - 65%.
Với đặc điểm là đơn vị hồi sức tích cực
điều trị đa số các bệnh nhân có tuổi, trong
nhiều năm qua, chúng tôi ghi nhận có một tỷ
lệ không nhỏ bệnh nhân bị suy thận cấp sau
khi vào viện do nhiều nguyên nhân trong đó
có quá tải dịch. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Bước đầu nghiên cứu mối liên hệ
giữa vấn đề thừa nước và kết quả điều trị bệnh
nhân suy thận cấp” nhằm đánh giá ảnh

Tiêu chuẩn loại trừ

- Creatinin trước đây > 442 mol/L.
- Có tiền sử chạy thận nhân tạo hay
ghép thận.
Suy tim độ 3 - 4 theo NYHA
Bệnh nhân tử vong trong vòng 48 giờ đầu
nhập HSTC.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả.
Biến số

Đặc điểm chung
- Tuổi

116

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
- Giới

Nghiên cứu Y học

Xử lý số liệu

- Bệnh nền.

Phần mềm SPSS 11.5 for Windows.


- Cân nặng- nước xuất nhập hàng ngày.

Mức khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05.

Xét nghiệm máu:

KẾT QUẢ

- Nồng độ creatinin huyết tương.

Đặc điểm chung

- Nồng độ ure huyết tương.

Trong khoảng thời gian từ tháng 1/2010 đến
tháng 9/2010 có 196 bệnh nhân vào điều trị tại
khoa HSTC-CĐ, trong đó có 168 bệnh nhân nằm
điều trị trên 48 giờ.

100
80
60
40
20
0

65.22

55.56

47.83

22.22
8.7

34.78
0

44.44
39.13 34.78
27.78 27.78
21.74
26
11.1

Thừa dịch khi tăng cân > 10%

Không thừa dịch (n = 23)
Thừa dịch (n = 18)

MN

Công thức tính % thừa dịch
% thừa dịch = ((nước nhập-nước xuất)/ cân
nặng lúc nhập viện (kg) x 100

Phân bố bệnh đi kèm
94.44

M


Thừa dịch: ghi nhận nước nhập- xuất
trong vòng 3 ngày trước khi chẩn đóan tổn
thương thận cấp cho đến khi bệnh nhân
xuất khoa HSTC.

TB

Các định nghĩa

im

Xét nghiệm nước tiểu: trụ HC, BC, protein,
điện giải, ure, creatinin niệu.

yt

- Công thức máu

Số bệnh nhân được ghi nhận có tình trạng
suy thận cấp là 41 ca chiếm tỷ lệ 24%. Tỷ lệ bệnh
nhân suy thận cấp có kèm theo tình trạng quá
tải dịch là 43,9% (18 bệnh nhân so với 23 bệnh
nhân không có quá tải dịch). Tỷ lệ nam và nữ là
1: 2,3 (trong đó nam 29 bệnh nhân chiếm 70,3%
và nữ 12 bệnh nhân chiếm 29,7%).

Su

- Albumin máu.


PD

- Protid máu

CO

- Khí máu.

%

- Điện giải đồ.

Bệnh

Thời gian thừa dịch:

Biểu đồ 1: Phân bố các bệnh đi kèm

Tổng số ngày bệnh nhân tăng cân > 10%

Nhận xét: Ở nhóm thừa dịch tỷ lệ bệnh nhân
tăng huyết áp cao hơn (94,44% so với 65,22%; p
< 0,05). Ngược lại nhóm không thừa dịch có tỷ lệ
bệnh nhân COPD chiếm ưu thế.

Phục hồi thận
Khi giá trị tăng creatinin giảm  44mol/L
hay  20% giá trị ban đầu.
Các bệnh nhân có chạy thận nhân tạo: không

còn cần chạy thận tiếp tục sau khi xuất viện.
Bảng 1: Các đặc điểm chung
Đặc điểm chung

Nam

Chung
(n= 41,%)
76,34 ± 7,87
29 (70,30)

Nữ

12 (29,70)

4 (17,40)

8 (44,44)

57,49 ± 9,20
29 (70,30)
6 (14,60)
32 (78)
21 (51,22)
8 (19,51)
10 (24,39)

59,57 ± 9,60
13 (56,50)
2 (8,70)

15 (65,22)
11 (47,83)
8 (34,78)
5 (21,74)

54,83 ± 8,10
16 (88,88)
4 (22,22)
17 (94,44)
10 (55,56)
0 (0)
5 (27,78)

Tuổi
Giới (n,%)

Cân nặng ban đầu (kg)
Các bệnh lý đi kèm (n,%) > 2 bệnh
Suy thận mạn
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
COPD
Bệnh gan mạn

Suy thận cấp không Suy thận cấp có quá
quá tải dịch, (n=23,%) tải dịch, (n= 18, %)
76,74 ± 8,64
75,83 ± 6,86
19 (82,60)
10 (55,56)


Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

P
> 0,05
0,059
> 0,05
0,014*
0,224
0,025*
0,623
0,005*
0,655

117


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Đặc điểm chung
Suy tim
Bệnh mạch vành
Tai biến mạch máu não
Các đặc Huyết áp tâm thu (mmHg)
điểm lâm HA tâm trương (mmHg)
sàng
HA trung bình (mmHg)
Thân nhiệt (°C)

Nhịp tim (lần/phút)
Nước tiểu 24h (ml)
Thiểu niệu (n,%)
CVP (cmH2O)
Thể tích dịch dư (lít)
< 0%
% thừa
dịch
0%-10%
10%-20%
> 20%
APACHE II
SOFA lúc chẩn đoán STC
Số tạng suy
Creatinine (μmol/L)
Các chỉ số
cận lâm
Ure máu (mmol/L)
sàng
pH máu
Kali máu (mEq/L)
3
Bạch cầu (1000/mm )
Protid máu (g/L)
Albumin máu (g/L)

Chung
(n= 41,%)
11 (26,83)
17 (41,46)

10 (24,39)
116,95 ± 21,09
66,96 ± 12,44
91,95 ± 14,62
37,55 ± 0,63
103,15 ± 18,90
1021 ± 723
10 (24,39)
12,61 ± 4,67
5,29 ± 2,36
4 (9,76)

Suy thận cấp không Suy thận cấp có quá
quá tải dịch, (n=23,%) tải dịch, (n= 18, %)
6 (26)
5 (27,78)
9 (39,13)
8 (44,44)
8 (34,78)
2 (11,11)
113,7 ± 13,75
121,11 ± 27,73
65 ± 7,70
69,44 ± 15,13
89,34 ± 11,26
95,28 ± 17,82
37,5 ± 0,70
37,57 ± 0,57
92,87 ± 15,83
103,56 ± 22,72

1304 ± 759
730 ± 683
4 (17,39)
6 (33,33)
10,74 ± 3,92
15,00 ± 4,55
2,63 ± 2,35
8,68 ± 2,85
4 (17,49)
0 (0)

P
0,903
0,732
0,080
> 0,05
> 0,05
> 0,05
>0,05
< 0,05**
< 0,05**
> 0,05
0,003**
< 0,05**

19 (46,34)
14 (34,15)
4 (9,76)
22,07 ±2,10
9,54 ± 3,07

1,93 ± 0,90
255,12 ± 102,84

19 (82,6)
0 (0)
0 (0)
20,78 ± 2,10
8,65 ± 3,11
1,57 ± 0,59
238,17 ± 111,71

0 (0)
14 (77,78)
4 (22,22)
22,17 ± 1,79
10,44 ± 3,05
2,39 ± 1,03
276,77 ± 88,44

0,015**
0,042**
0,003**
0,238

21,08 ± 8,83
7,275 ± 0,13
4,55 ± 0,99
13,49 ± 5,63
61,82 ± 8,55
29,07 ± 2,15


19,33 ± 8,23
7,27 ± 0,11
4,78 ± 1,16
15,02 ± 6,08
63,02 ± 8,73
29,58 ± 5,22

23,31 ± 9,29
7,28 ± 0,94
4,23 ± 0,67
11,54 ± 4,43
60,29 ± 8,30
29,34 ± 3,77

0,155
0,938
0,085
0,048**
0,316
0,928

Nhận xét: Nhóm suy thận cấp có thừa dịch
có trên 2 bệnh nền nhiều hơn (88,88% so với
56,5%; p < 0,05), cũng như nhịp tim nhanh, CVP
cao, điểm APACHE II lúc nhập khoa, và điểm

SOFA lúc phát hiện suy thận cấp, số tạng bị suy
nhiều hơn với p < 0,05.


Bảng 2: Phương pháp điều trị và kết quả
Đặc điểm chung

Chung
n= 41,%

Nội khoa

25 (60,97)

Chạy thận ngắt quãng
Siêu lọc
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
Không phục hồi
Có phục hồi

Suy thận cấp không có
quá tải dịch, (n= 23, %)
Điều trị (n,%)
10 (43,48)

Suy thận cấp có quá tải
dịch, (n= 18, %)

P

15 (83,33)

> 0,05


6 (14,63)
3 (13)
10 (24,39)
5 (21,74)
Phục hồi chức năng thận (n,%)
16 (39,60)
10 (43,50)

3 (16,67)
5 (26,83)

15 (36,60)

7 (38,90)

8 (34,80)

6 (33,30)

10 (24,40)
5 (21,70)
31 (75,61)
18 (78,30)*
Kết quả điều trị (n,%)

5 (27,80)
13 (72,20)*

14 (34,15)

27 (65,85)

3 (16,67)
15 (83,33)

0,037*

Sống - chuyển khoa
Chết - xin về

118

> 0,05

11 (47,83)
12 (51,17)

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Nhận xét: Nhóm thừa dịch có tỷ lệ tử vong
cao hơn và phục hồi thận kém hơn.
Ghi chú: * phép kiểm χ2, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05, **
phép kiểm T, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05.

Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
suy tạng
Yếu tố
Tuổi

Thừa dịch
APACHE II

OR
6,30
2,45
10,50

95% CI
0,86-1,19
1,21-111,9
0,92-2,80

P
0,003
0,015
0,530

Nghiên cứu Y học

Giới
Bệnh nhân nam chiếm 29 ca (70,3%) so với
nữ 12 ca (29,7%). Tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ ở
hai nhóm bệnh khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,059. Điều này cũng tương tự
các tác giả khác, tỷ lệ nam giới chiếm từ 59% đến
62%. Do nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ phải
nhập viện như tỷ lệ mắc các bệnh mạn tính như
tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tai
biến mạch máu não cao hơn nữ.


Nhận xét: Tuổi càng lớn làm tăng nguy cơ
suy tạng 6,3 lần; p < 0,003 và thừa dịch làm tăng
nguy cơ suy tạng gấp 2,45 lần với p < 0,015.

Trọng lượng ban đầu: cân nặng ban đầu
không khác biệt giữa hai nhóm lần lượt là
59,57kg và 54,83 kg; p > 0,05.

Bảng 4: Các yếu tố tiên lượng qua phân tích đa biến

Các bệnh đi kèm: Các bệnh nền thường gặp
nhất là: tăng huyết áp 32 ca (chiếm 78%), đái
tháo đường típ 2 có 21 ca (51,22%), bệnh mạch
vành 17 ca (41,46%). Nhóm bệnh nhân có tiền sử
tăng huyết áp bị thừa dịch nhiều hơn, ngược lại
nhóm bệnh nhân COPD ít bị thừa dịch. Sự khác
biệt giữa hai nhóm xảy ra ở bệnh tăng huyết áp
lần lượt (65,22% so với 94,44%; p = 0,025) và ở
bệnh COPD (34,78% so với 0%; p = 0,005).

Yếu tố
Thừa dịch
SOFA
APACHE II
Tuổi

OR
11,60
1,62

1,60
1,01

95% CI
1,21-111,90
0,92-2,80
0,82-3,16
0,86-1,19

P
0,037
0,090
0,170
0,870

Nhận xét: Thừa dịch làm tăng nguy cơ tử
vong gấp 11,6 lần với p < 0,037.

BÀN LUẬN
Do số liệu thu thập còn ít, nên trong nghiên
cứu này chúng tôi xin nêu ra một số nhận xét
chung về tình trạng suy thận cấp trên những
bệnh nhân có tình trạng thừa dịch, nằm tại khoa
HSTC-CĐ.

Ở các bệnh nhân suy thận cấp có quá tải
dịch bị mắc nhiều bệnh mạn tính (hơn hai bệnh)
nhiều hơn so với nhóm không quá tải dịch với
tỷ lệ 88,88% so với 56,5%; p = 0,014.


Về đặc điểm chung

Về huyết áp
Giữa hai nhóm không có sự khác biệt về trị
số huyết áp tâm thu, tâm trương (bảng 1)

Tỷ lệ bệnh nhân suy thận cấp trong nghiên
cứu này thấp hơn nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước (tỷ lệ trong nghiên cứu của
Didier Payen là 36%), có thể do cỡ mẫu của
chúng tôi còn ít.

Tuổi
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên
cứu là 76, nhỏ nhất là 56 và lớn nhất là 92 tuổi,
cao hơn các tác giả khác do nghiên cứu này
được tiến hành tại bệnh viện Thống Nhất là
trung tâm nghiên cứu và điều trị của người cao
tuổi. Tuổi trung bình ở hai nhóm lần lượt là
76,74 ± 8,64 và 75,83 ± 6,86; p > 0,05.

Các đặc điểm lâm sàng

Về thân nhiệt
Nhiệt độ cao nhất là 39,5°C thấp nhất là
36,5°C taị thời điểm chẩn đoán suy thận cấp,
khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05. Sốt thường liên quan đến tình
trạng nhiễm trùng của bệnh nhân.
Về nhịp tim

Nhóm bệnh nhân có quá tải dịch có nhịp tim
nhanh hơn nhóm còn lại lần lượt là 103 lần/phút
so với 92 lần/ phút, khác biệt có ý nghĩa với p <
0,05. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu đều cao
tuổi, tuổi trung bình là 76 tuổi, có nhiều bệnh
nền phối hợp, nhất là các bệnh về tim mạch, sự

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

119


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

quá tải dịch có thể làm cho tình trạng tim mạch
vốn đã suy yếu trở nên trầm trọng hơn. Mặt
khác, đa số các bệnh nhân trong nhóm này đều
có sử dụng ít nhất là một loại thuốc vận mạch
trong đó thường gặp nhất là Dopamin, cũng là
một yếu tố làm tăng nhịp tim.

Về thể tích nước tiểu
Nhóm thừa dịch có thể tích nước tiểu 24 giờ
trung bình khoảng 730 ml so với nhóm không
thừa dịch là 1304ml, khác biệt với p < 0,05. Trên
những bệnh nhân có tình trạng suy thận mạn,
tổn thương thận tiềm tàng trong bệnh lý đái
tháo đường, tổn thương thận trong các bệnh lý

nhiễm trùng nặng do kích hoạt hệ thống miễn
dịch, lắng đọng các hoá chất trung gian của đáp
ứng viêm toàn thân ở màng đáy cầu thận, việc
quá tải dịch làm tăng gánh nặng cho thận vốn
đã suy yếu chức năng càng xấu đi nhanh chóng.
Bên cạnh đó, việc nằm bất động lâu ngày,
tình trạng dinh dưỡng kém với đạm máu thấp
làm gia tăng tình trạng ứ đọng dịch ở khoang
thứ 3 làm giảm giả tạo thể tích tuần hoàn hiệu
quả, làm giảm thể tích nước tiểu. Mặt khác, ở
nhóm bệnh nhân này, tỷ lệ suy đa tạng nhiều
hơn, số loại và liều thuốc vận mạch cũng nhiều
và cao hơn cũng làm nguyên nhân làm co mạch
thận, giảm độ lọc cầu thận và hậu quả là giảm
thể tích nước tiểu.

CVP
Đường truyền tĩnh mạch trung tâm được
thực hiện thường quy tại Khoa HSTC & CĐ. Bên
cạnh việc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch,
đường truyền thực hiện y lệnh điều trị thuốc,
đồng thời cũng giúp đánh giá tình trạng thiếu
hay thừa dịch. Trong nghiên cứu này, CVP
trung bình là 12,6 cmH2O, ở nhóm có quá tải
dịch là 15 cmH20 so với nhóm không thừa dịch
là 10,74 (p = 0,003). CVP càng cao mức độ thừa
dịch càng lớn.
Mức độ nặng của bệnh
Tại thời điểm chẩn đoán có tổn thương thận
cấp, ở nhóm có quá tải dịch đều có điểm

APACHE II (22,17 so với 20,78; p < 0,05) và điểm

120

SOFA (10,44 so với 8,65; p < 0,05) cao hơn nhóm
không quá tải dịch cũng như có số tạng suy
nhiều hơn (2,39 so với 1,57; p = 0,003).
Nhóm thừa dịch có số tạng suy trung bình
là 2,39 so với 1,57, khác biệt với p < 0,003. Sự
thừa dịch làm tăng nguy cơ dẫn đến suy đa
tạng lên gấp 2,45 lần, qua phân tích đa biến
với p = 0,015 (bảng 3)

Các đặc điểm về cận lâm sàng
Ở nhóm 2, có nồng độ Creatinine trong máu
cao hơn nhóm 1 lần lượt là 277 μmol/l và 238
μmol/l với p > 0,05. Kali máu tăng cao nhất là 6,7
mEq/L thấp nhất là 3,2 mEq/L, khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (bảng 1).
Cả hai nhóm đều có tình trạng giảm protid
và albumin máu, ở mức độ nhẹ tại thời điểm
chẩn đoán suy thận cấp lần lượt là (60 so với 63
và 29,3 so với 29,5; p > 0,05). Tình trạng giảm
protid và albumin này có thể gặp ở người có
tuổi, nhiều bệnh mạn tính, giảm sự ngon miệng,
kém ăn do quá trình tích tuổi gây nên, hoặc ăn
kiêng quá mức do tuân thủ chặt chẽ một số chế
độ ăn đặc biệt như đái tháo đường. Ngoài ra, có
thể gặp trong giảm albumin tương đối (giả tạo)
do sự quá tải dịch, mất ở khoang thứ ba do

phù…..Sự chênh lệch về giá trị protid và
albumin máu giữa hai nhóm không nhiều. Tuy
nhiên sự chênh lệch về thể tích dịch quá tải cũng
khá lớn (8,68 lít so với 2,63 lít).
Bạch cầu trong máu ở nhóm 1 cao hơn nhóm
2 không nhiều, dù có ý nghĩa thống kê (15,02 và
11,56 với p = 0,048). Điều này có thể giải thích do
nhiễm trùng và phần nào cũng do tình trạng
quá tải dịch gây nên, vì có thể kèm theo tình
trạng pha loãng máu.

Mức độ thừa dịch và mối liên quan với
tử vong
Có 18 bệnh nhân (43,91%) được ghi nhận
thừa dịch, trong đó có 4 ca (9,76%) có mức thừa
dịch > 20%.
Tử vong trong nghiên cứu này chiếm
65,85%. Đây là tỷ lệ tử vong chung, do nhiều
nguyên nhân chứ không đơn thuần do suy thận

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
cấp. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng tử
vong ở nhóm suy thận cấp có quá tải dịch chiếm
tỷ lệ cao hơn (83,33% so với 51,17%; p = 0,037 <
0,05). Tỷ lệ tử vong tăng theo mức độ thừa dịch,
từ 37% ở nhóm có tỷ lệ thừa dịch < 10% lên đến
40,74% ở nhóm > 10%.


Tương quan giữa tử vong và thừa dịch
70

Tình trạng thừa dịch tại thời điểm phát
hiện tổn thương thận cấp, nếu tính riêng rẽ
theo từng phân nhóm nhỏ: phục hồi hoàn
toàn, không hoàn toàn, không phục hồi cho
thấy không có liên quan với sự thừa dịch
(bảng 2). Điều này khác với ghi nhận của
Didier Payen(1), có thể vì cỡ mẫu của chúng tôi
còn ít (169 ca với 41 ca suy thận cấp so với
3147 ca với 1120 ca suy thận cấp trong nghiên
cứu của Didier). Tuy nhiên, ở nhóm suy thận
cấp không có thừa dịch tỷ lệ phục hồi là
78,3% so với nhóm có thừa dịch là 72,2%, khác
biệt này có ý nghĩa với p < 0,05. Chúng tôi
cũng ghi nhận những bệnh nhân có quá thừa
dịch có nồng độ Creatinin máu cao hơn
(276,77 ± 88,44 μmol/L so với 238,17 ± 111,71
μmol/L).
Trong nghiên cứu này, do số lượng bệnh
nhân còn ít nên chúng tôi không đề cập đến
hiệu quả cuả các phương pháp điều trị tình
trạng tổn thương thận cấp: nội khoa bảo tồn, lọc
máu ngắt quãng hay lọc máu liên tục. Chúng tôi
sẽ tiếp tục theo dõi và báo cáo về khía cạnh này
của nghiên cứu trong thời gian tới.

64.29


60
50
37

40
30

Qua phân tích đa biến, chúng tôi ghi nhận
thừa dịch là nguy cơ độc lập với tử vong ở bệnh
nhân suy thận cấp với OR = 11,6; 95% CI = 1,21111,9; p = 0,037 (bảng 4).

Sự phục hồi chức năng thận

Nghiên cứu Y học

20
10

40.74
Sống

21.43
14.8

14.28
7.4

Chết


0

0
<0%

0%-10%

10%-20%

>20%

% thừa dịch

Biểu đồ 2: Mối tương quan giữa tử vong và
thừa dịch

KẾT LUẬN
Tỷ lệ suy thận cấp taị khoa HSTC-CĐ bước
đầu được ghi nhận chiếm 24% trong đó có
43.9% có kèm theo tình trạng thừa dịch. Tử vong
ở nhóm suy thận cấp có thừa dịch chiếm tỷ lệ
cao hơn nhóm còn lại (83.33% so với 51.17%).
Tình trạng quá tải dịch có ảnh hưởng đến
tiên lượng phục hồi chức năng thận, làm tăng
nguy cơ dẫn đến suy đa tạng và tăng tỷ lệ tử
vong, đồng thời là yếu tố nguy cơ độc lập với tử
vong ở bệnh nhân suy thận cấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.
3.

4.

Bouchard J et al (2009). “Fluid accumulation, survival and
recovery of kidney function in critically ill patients with acute
kidney injury”, Kidney International, 76: 422-427.

Payen D et al (2008). “A positive fliud balance is associated with
a worse outcome in patients with acute renal failure”, Critical
Care, 12:R74.
Prowle JR. (2010). “Fluide balance and acute kidney Injury”,
Medscape.

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

121



×