Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bước đầu đánh giá kết quả thở máy và cai thở máy ở bệnh nhân suy hô hấp tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện phổi Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.19 KB, 28 trang )

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỞ MÁY VÀ CAI THỞ MÁY
Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP TẠI KHOA HSTC BỆNH VIỆN PHỔI
TRUNG ƯƠNG
Đặt vấn đề
Suy hô hấp là một tình trạng bệnh lý cấp cứu hay gặp nhất trong khoa
HSCC. Trong sè BN cấp cứu có 25 - 30% có bệnh đường hô hấp khoảng 30%
là các bệnh khác biến chứng hô hấp đặc biệt là các bệnh ngộ độc cấp, nhiễm
khuẩn tim mạch. Tỷ lệ tử vong cao ở những BN cấp cứu nói chung cũng kết
thúc bằng suy hô hấp bởi vậy việc khắc phục tình trạng suy hô hấp cũng làm
giản tỷ lệ tử vong đáng kể trong các BN cấp cứu [1], [3].
Thở máy là biện pháp cuối cùng nhằm duy trì oxy tổ chức trong thời
gian sửa chữa nguyên nhân gây suy hô hấp được phụ hồi [2].
Cai thở máy là câu hỏi được đặt ra ngay sau khi thầy thuốc chỉ định thở
máy cho bệnh nhân bởi đây cũng là đạo đức y tế nên chỉ định không phù hợp
cho người bệnh hậu quả là khôn lường[2], [3], [4], [5].
Mặc dù thở máy đã cứu sống được nhiều người bệnh qua cơn hiểm
nghèo và trả về với cuộc sống bình thường, đã có nhiều đề tài trong nước và
ngoài nước nghiên cứu về đề tài này. Nhưng thở máy vẫn là một vấn đề thời
sự và là một vấn đề không phải thầy thuốc giỏi nào cũng làm được kể cả đã
qua chuyên khoa HSCC [4], [5], [6], [7] [8], [9], [10], [11]
Bệnh viện Phổi Trung Ương với chức năng cao nhất về điÒu trị bệnh
phổi và bệnh hô hấp cũng chưa có nghiên cứu nào về thở máy cho BN suy hô
hấp, khoa HSTC mới thành lập. Bởi vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
này nhằm mục tiêu:
1
1. Mục tiêu chung: Phân tích đặc điểm bệnh lý của những bệnh nhân
có chỉ định thở máy.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Đánh giá kết quả của các phương thức thở máy sâm nhập, không
sâm nhập.
b. Tìm hiểu một số nguyên nhân thường gặp ảnh hưởng đến kết quả thở


máy và cai thở máy thất bại.
2
Chương 1
Tổng quan tài liệu
1.1.1. Suy hô hấp (SHH) là một tình trạng bệnh lý thường gặp nhất trong
khoa HSCC. Suy hô hấp được phân ra hai loại suy hô hấp cấp và suy hô hấp
mạn.
Định nghĩa: Suy hô hấp cấp là tình trạng phổi đột nhiên không đảm bảo
được chức năng trao đổi khí, gây ra thiếu oxy máu kèm theo hoặc không kèm
theo tăng CO
2
máu. Thiếu oxy máu đơn thuần không có nghĩa là nhẹ hơn thiếu
oxy máu có kèm theo tăng CO
2
máu, có khi lại nặng hơn như trong hội chứng
SHH cấp ở người lớn ARDS: adult Respiratory distress syndrome [1].
Suy hô hấp ở phạm vi phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thông khí phế nang bằng thông khí toàn bộ trừ đi thể tích khoảng chết
(VA = VT - DS) ở người lớn bình thường VA = 2,5l.
- Tuần hoàn của dòng máu trong phổi: Q = 3,5l (tưới máu);
Tuần hoàn này phụ thuộc vào cung lượng tim.
Khả năng khuyếch tán khí qua màng phế nang mao mạch.
Suy hô hấp có thể xảy ra do rối loạn một trong ba yếu tố trên, hoặc phối
hợp các yếu tố trên.
Thông khí phế nang VA có liên quan chặt chẽ với tình trạng tưới máu ở
phổi. Ở người bình thường tỷ lệ VA/Q = 2,5l/3,5l = 0,8l.
Ở một số bệnh phổi nhất định, có thể có nhiều cơ chế gây suy hô hấp
cấp, ngược lại có nhiều bệnh chỉ có một cơ chế chung. Ví dụ: viêm phế quản
phổi có thể vừa gây rối loạn thông khí vừa gây blèc phế nang mao mạch, như
Bại liệt, Hội chứng Guilain - barre, nhược cơ, rắn hổ cắn chứng Porphyri cấp

có thể gây biệt cơ hô hấp.[1],[3].
3
1.2. Thở máy
1.2.1. Thở máy sau khi đặt ống thông nội khí quản thở máy xâm nhập có chỉ
định tức khắc thấy một trong các dấu hiệu sau đây ở một bệnh nhân có suy hô
hấp cấp:
SaO
2
dưới 80%, PaCO
2
trên 50 mmHg, PaO
2
dưới 60mmHg mặc dù đã
cho thở oxy mũi hoặc mặt nạ.
Rối loạn ý thức và thần kinh (hội chứng não do suy hô hấp cấp).
Tình trạng suy hô hấp cấp không đỡ sau khi đã dùng các biện pháp thông
thường. [1], [3]
1.2.2. Thở máy không xâm nhập (CPAP, BIAP) sử dụng sớm có thể
tránh hoặc thay thế thở máy xâm nhập trong nhiều trường hợp.
1.2.3. Chỉ định và cài đặt ban đầu các thông số máy thở
Thể tích lưu thông và tần số đặt ban đầu
• Đối với bệnh có cơ học phổi bình thường
- V
T
: 10 - 12 mL/kg.
- Tần số: 8 - 12/phót.
• Đối với bệnh nhân có bệnh phổi hạn chế.
- V
T
: 4 - 8 mL/kg.

- Tần số: 15 - 25/phót.
• Đối với bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn.
- V
T
: 8 - 10 mL/kg.
- Tần số: 8 - 12/phót.
4
Luôn duy trì áp lực đỉnh phế nang < 30 cmH
2
O trừ khi độ dãn nở của
thành ngực bị giảm.
Tần sè
Tần số được chọn phụ thuộc vào thể tích lưu thông, các đặc điểm cơ học
phổi và đích Paco2 cần đạt, đối với các bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn, cài
đặt một tần số thở thấp hơn (trong khỏang từ 8 đến 12 nhịp/phút) thường được
bệnh nhân duy nạp tốt. Với bệnh phổi tắc nghẽn, tần số và thông khí phút
được đặt thấp để tránh xuất hiện auto - PEEP và thông khí làm giảm quá mức
Paco
2
thường có của bệnh nhân. Đối với các bệnh nhân bị bệnh phổi hạn chế
cấp hay mạn tính, cài đặt một tần số ban đầu khoảng 15 đến 25 nhịp/phút nói
chung là thoả đáng để đáp ứng yêu cầu không khí của bệnh nhân. Các bệnh
nhân có đặc điểm cơ học phổi bình thường, thường sẽ dung nạp với tần số cài
đặt ban đầu tư 8 đến 12 nhịp/phút. Như đối với tất cả các thông số cài đặt
khác, cần tiến hành điều chỉnh các thông số này sau khi theo dõi tác động của
thông khí nhân tạo.[1],[3].
FiO
2
và PEEP.
Khi bắt đầu cho bệnh nhân thở máy, sử dụng một FiO

2
100% được
khuyến cáo. Điều này bảo đảm tình trạng giảm oxy máu không gây các tác
động bất lợi trong giai đoạn tích ứng ban đầu của bệnh nhân với máy thở. Có
thể sử dụng việc theo dõi độ bão hoà oxy mao mạch để điều chỉnh F
Io2
khi
tình trạng bệnh nhân ổn định. Mức PEEP ban đầu là 5 cmH
2
O thường được
cài đặt để duy trì dung tích cặn chức năng và để dự phòng xẹp phổi trừ khi
bệnh nhân có tình trạng huyết động không ổn định rõ rệt, khi đó cần ngừng
dùng PEEP cho tới khi tình trạng huyết động của bệnh nhân ổn định. [1], [3],
[10], [11]
1.3. Các nguyên nhân lâm sàng của tăng thông khí và giảm thông khí.
Giảm thông khí.
5
• Ức chế trung tâm hô hấp: bệnh lý, do thầy thuốc gây nên.
• Gián đoạn con đường dẫn truyền thần kinh tác động đến cơ hô
hấp: Bệnh lý thần kinh, chấn thương (tuỷ sống).
• Bloc thần kinh cơ: bệnh lý, dùng thuốc gây liệt cơ.
• Yếu cơ hô hấp: mệt cơ, bệnh lý.
Tăng thông khí.
• Kích thích trung tâm hô hấp: giảm oxy mô, lo lắng, bệnh lý hệ
thần kinh trung ương.
• Toan chuyển hoá.
• Do thầy thuốc gây nên: Liên quan với thở máy. [3]
1.4. Cân bằng toan - kiềm.
Thăng bằng toan - kiềm được giải thÝch theo phương trình Henderson -
Hasselbalch: pH = 6,1 + log [HCO

3
-
] / (0,03 x P
co2
).
Các rối loạn toan - kiềm loại chuyển hoá bao gồm các tình trạng tác động
đến tử số các phương trình Henderson - Hasselbalch và các rối loạn toàn kiềm
loại hô hấp bao gồm các tình trạng tác động đến mẫu số của phương trình này.
pH sẽ có giá trị bình thường là 7,40 khi tỷ lệ [HCO
3
-
]/ (0,03 x P
co2
) là 20:1.
Khi phân tích rối loạn thăng bằng toan - kiềm, thành phần chuyển hoá
thường được đề cập là [HCO
3
-
]. Thành phần chuyển hoá này cũng có thể được
biểu thị bằng thuật ngữ kiềm dư (base excess). Kiềm dư (BE) có thể được ước
tính nh sau: BE = [HCO
3
-
] - 24. Nói cách khác, [HCO
3
-
] < 24 mmol/l tương ứng
với một BE âm và [HCO
3
-

] > 24 mmol/l tương ứng với mét BE dương.
1.4.1. Các nguyên nhân lâm sàng của toan chuyển hoá và kiềm chuyển hoá.
6
Toan chuyển hoá
• Nhiễm toan lactic (ví dụ: giảm oxy mô).
• Nhiễm toan ceton (ví dụ: đái tháo đường không được điều trị).
• Nhiễm toan hoá do tang ure máu (ví dụ: suy thận).
• Mất kiềm từ đường tiêu hoá thấp (ví dụ: tiêu chảy).
• Mất kiềm từ thận (ví dụ: dùng diamox, toan hoá do ống thận).
• Ngộ độc (ví dụ: methanol, ethylen glycol, aspirin).
Kiềm chuyển hoá.
• Hạ kali máu.
• Mất acid từ đường tiêu hoá cao (ví dụ: nôn hoặc hút dịch dạ dày).
• Truyền bicarbonat. [3],[11].
1.5. Các phương pháp cai máy thở.
Nói chung, các phương pháp cai máy thở có thể được chia thành 4 nhóm
chính:
1. Các thử nghiệm cho bệnh nhân tự thở (Spontaneous breathing trials).
2. Thông khí hỗ trợ áp lực (PSV).
3. SIMV.
4. Các phương thức cai thở máy mới.
1.5.1. Thử nghiệm thở tự nhiên (spontaneous breathing trials).
Phương pháp cổ điển để cai thở máy là thử nghiệm cho bệnh nhân tự thở
(qua ống chữ T hoặc CPAP). Có hai cách để tiến hành thử nghiệm tự thở.
Trong trường hợp thứ nhất, thử nhgiệm tự thở được sử dụng để đánh giá bệnh
7
nhân đã sẵn sàng để rút ống nội khí quản. Các bệnh nhân có thể dung nạp với
thở tự nhiên trong khoảng thời gian 30 - 120 phút sẽ được xem xét khả năng
ngừng hỗ trợ không khí bằng máy thở và xem xét rút ống nội khí quản.
Trường hợp thứ hai, thực hiện quá trình cai thở máy bằng cách tăng dần thời

gian tự thở không hoàn toàn. Khoảng thời gian của thử nghiệm tăng dần nếu
khả năng dung nạp của bệnh nhân được cải thiện, cho phép có các giai đoạn
nghỉ giữa các lần thử bỏ máy và trong đêm. Đối với những bệnh nhân được
mở khí quản, có thể phải kéo dài thử nghiệm tự thở tới hơn 24 giờ mới đảm
bảo bệnh nhân có thể được bỏ máy thở hoàn toàn.[3],[10].
1.5.2. Đánh giá sự sẵn sàng để thử nghiệm thở tự nhiên.
• Pao
2
/F
Io2
≥200 mmHg.
• PEEP ≤ 5cmH
2
O.
• Phản xạ đường thở không bị tổn thương.
• Không cần truyền liên tục thuốc vận mạch hoặc thuốc làm tăng co
bóp cơ tim.
1.5.3. Tiêu chuẩn chỉ dẫn bệnh nhân sẵn sàng để cai thở máy.
• Có cải thiện về tình trạng suy hô hấp.
• Pao
2
≥ 60mmHg với F
Io2
≤ 0,4 và PEEP ≤ 5cmH
2
O.
• Bệnh nhân có khả năng tự thở (Intact ventolatory drive).
• Tình trạng huyết động ổn định.
• Điện giải đồ bình thường.
• Thân nhiệt bình thường.

• Tình trạng dinh dưỡng thoả đáng.
8
• Không có suy các hệ cơ quan chính của cơ thể.
Áp dụng chỉ số thở nhanh - nông (rapid - shallow breathing index
[RDBI]). Nếu chỉ số thở nhanh - nông (RSBI) ≤ 100, tiếp tục tiến hành thử
nghiệm cho bệnh nhân thở tự nhiên.
Các tiêu chuẩn xác định thử nghiệm cho bệnh nhân tự thở thất bại.
• Tấn số thở > 35 lần/phút.
• Sp
o2
< 90%.
• Nhịp tim > 140 lần/phút hoặc nhịp tim tăng > 20%.
• Huyết áp tâm thu > 180 mmHg, huyết áp tâm trương > 90mmHg.
• Bệnh nhân kích thích vật vã.
• Vã mồ hôi.
Các bệnh nhân thực hiện thành công thử nghiệm cho tự thở trong khoảng
thời gian từ 30 đến 120 phút sẽ được xem xét rút ống nội khí quan. [3], [10], [11]
1.6. Rút ông nội khí quản.
Rút ống nội khí quản là một quy trình tách biệt với quy trình cai thở
máy. Muốn rút ống nội khí quản thành công bệnh nhân phải có khả năng bảo
vệ đường thở, ho khạc được chất tiết phế quản và không có tình trạng tắc
nghẽn đường thở tới mức cần duy trì đường thở nhân tạo. Ở hầu hết bệnh
nhân cần thông khí nhân tạo, thôi máy thở và rút ống nội khí quản thường
được tiến hành gần như đồng thời. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể cần để
lại ống nội khí quản để bảo vệ đường thở và hút chất tiết đường thở mặc dù
họ đã có thể tự thở. Nói chung, những bệnh nhân có thể tự duy trì được tình
trạng tự thở thì họ cũng thường có khả năng khạc đờm miễn là chất tiết đường
hô hấp không quá nhiều quá đặc và quá quánh dính.
9
Tình trạng tắc nghẽn đường thở thường là mối quan tâm hàng đầu sau khi

rút ống nội khí quản. Sau khí hút sạch khí quản và họng hầu, tiến hành làm xẹp
bóng chèn của ống nội khí quản và đánh giá tình trạng hở khí (air leak) quanh
ống. Nghe ở vùng bên của cổ giúp xác định dòng khí quản ống nối khí quản.
Nếu không nghe thấy dòng khí chuyển động quanh ống nội khí quản,
nguy cơ tắc nghẽn đường thở sau khi rút ống nội khí quản sẽ gặp nhiều hơn.
Có thể chỉ định dùng cortioid trong thời gian ngắn trước khi rót ống NKQ.
1.7. Cai máy thất bại.
Có các lý do thực thể khiến tiến hành cai máy thở cho bệnh nhân bị thất
bại, một số lý do này có thể dễ điều chỉnh, song một số lý do dường như
không thể điều chỉnh được.
Các lý do thường gặp gây cai thở máy thất bại
• Cai máy đến mức kiệt sức.
• Auto - PEEP.
• Tăng công hô hấp quá mức.
• Tình trạng dinh dưỡng kém.
• Nuôi dưỡng quá mức.
• Suy tim trái.
• Giảm nồng độ magiê và phospho máu.
• Sốt/nhiễm trùng.
• Suy các tạng chính.
• Hạn chế về kỹ thuật và phương tiện. [3],[10],[11].
10
1.8.1 Máy theo dõi SP02:
Máy đo đé bão hoà oxy phát ra 2 bước sóng ánh sáng (660nm và 940nm)
xuyên qua một nền mạch có nhịp đập và xác định được độ bão hoà oxy máu
SPO
2
[3]. [9], [10], [11]
1.8.2. T-piece (ống chữ T).
11

Chương 2
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là BN suy hô hấp vào khoa HSTC trong năm
2011.
2.1.1.1. Tiêu chuẩn chọn BN
- Mọi tuổi giới được chẩn đoán Suy hô hấp.
- Triệu chứng lâm sàng: Khó thở vật vã rối loạn ý thức (H/C não do suy
hô hấp).
- Tình trạng suy hô hấp không đỡ sau khi đã hỗ trợ hô hấp bằng các biện
pháp thông thường, oxy hỗ trợ, oxy mart hít lại, không hít lại.
- Tình trạng khí máu SaO
2
< 80%; SPO
2
< 90%; Pa CO
2
> 50%, PaO
2
<
60 mmHg.
- BN có chỉ định thở máy.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
- BN đã ngừng hô hấp ngừng tuần hoàn.
- BN qua nguy kịch nhịp tim rời rạc cấp cứu ngừng tuần hoàn.
- BN suy hô hấp do dị vật đường thở.
- BN suy hô hấp chưa áp dụng các hỗ trợ thông thường.
- Cơn hen phế quản chưa điều trị thuốc cắt cơn.
- Tình trạng khí máu SaO
2

≥ 80%, PaCO
2
≤ 50 mmHg PaO
2
≥ 60 mmHg.
2.1.2. Địa điểm tại khoa HSTC.
12
2.1.3. Thời gian: Từ đầu năm 2011 đến hết 31/12/2011.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp: Hồi cứu từ tháng 3 đến tháng 7/2011.
Tiến cứu từ tháng 8 đến hết tháng 12/2011
2.2.2. Cỡ mấu dự kiến:
50 bệnh nhân hồi cứu
50 bệnh nhân tiến cứu
Cỡ mẫu (n = 100 bệnh nhân).
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin.
- Mọi bệnh nhân được thu thập thông tin như nhau bằng bệnh án mẫu .
- Chọn những bệnh án đủ tiêu chuẩn.
- Thống kê vào bộ câu hỏi gồm:
1. Tông tin cá nhân
- Họ và tên: Tuổi Giới:
- Ngày vào viện: Ngày ra viện: Thời gian nằm viện:
2. Thông tin bệnh tật:
- Tiền sử bệnh tật:
- Bệnh sử:
- Khó thở từ bao giê:
- Đã thở máy số lần: Chưa:
- Mode thở máy:
-Tình trạng lúc vào:
+ Lâm sàng:

+ Khí máu:
13
- Thời gian hỗ trợ hô hấp:
- Thở máy: Mode thở: Xâm nhập: Không xâm nhập:
- Kết quả cai thở:
- Mode cai thở:
2.2.4. Thiết bị:
Máy thở. Monitonng. Oxy. Máy hót.
Èng nghe. Máy do HA. Èng NKQ. Èng chữ T.
2.2.5. Kế hoạch nghiên cứu.
Nhân lực:
BS CK2 Đoàn Văn Hiển: Chủ đề tài.
BS. Nguyễn Hoàng Sơn: Thư ký đề tài.
CNĐH: Nguyễn Thị Minh Phương: Tham gia.
ĐD Th: Ngô Lương Thu Thuỷ: Tham gia.
2.2.6. Tiêu chuẩn xác định bệnh nhân suy hô hấp.
- Mọi tuổi giới được chẩn đoán Suy hô hấp.
- Triệu chứng lâm sàng: Khó thở vật vã rối loạn ý thức (H/C não do suy
hô hấp).
- Tình trạng suy hô hấp không đỡ sau khi đã hỗ trợ hô hấp bằng các biện
pháp thông thường, oxy hỗ trợ, oxy mart hít lại, không hít lại.
- Tình trạng khí máu SaO
2
< 80%; SPO
2
< 90%; Pa CO
2
> 50%, PaO
2
<

60 mmHg.
- BN có chỉ định thở máy.
2.2.7. Tiêu chuẩn xác định bệnh nhân sẵn sàng cai thở máy.
• Có cải thiện về tình trạng suy hô hấp.
• Pao
2
≥ 60mmHg với F
Io2
≤ 0,4 và PEEP ≤ 5cmH
2
O.
• Bệnh nhân có khả năng tự thở (Intact ventolatory drive).
• Tình trạng huyết động ổn định.
14
• Điện giải đồ bình thường.
• Thân nhiệt bình thường.
• Tình trạng dinh dưỡng thoả đáng.
• Không có suy các hệ cơ quan chính của cơ thể.
2.2.8. Tiêu chuẩn đính giá cai thở máy thành công.
• Pao
2
/F
Io2
≥200 mmHg.
• PEEP ≤ 5cmH
2
O.
• Phản xạ đường thở không bị tổn thương.
• Không cần truyền liên tục thuốc vận mạch hoặc thuốc làm tăng co
bóp cơ tim.

2.2.9. Tiêu chuẩn xác định cai thở máy thất bại.
• Tấn số thở > 35 lần/phút.
• Sp
o2
< 90%.
• Nhịp tim > 140 lần/phút hoặc nhịp tim tăng > 20%.
• Huyết áp tâm thu > 180 mmHg, huyết áp tâm trương > 90mmHg.
• Bệnh nhân kích thích vật vã.
• Vã mồ hôi.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Dựa vào 3 mục tiêu của đề tài:
- Phân tích đặc điểm bệnh lý của những bệnh nhân có chỉ định thở máy.
- Đánh giá kết quả các phương thức thở máy.
- Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng cai thở máy thất
bại.
2.4. Xử lý số liệu bằng thốg kê y học phần mềm Epi InPo 6.04.
3.5. Kế hoạch thực hiện (Phụ lục 2).
15
2.6. Đạo đức nghiên cứu:
Mọi bệnh nhân đều được giải thích rõ sự cần thiết trước khi chỉ định thở
máy và gia đình tự nguyện làm đơn cam đoam.
16
2.7. trự kinh phỳ (Ph lc 3).
2.8. Mụ hỡnh nghiờn cu
Chng 3
D kin kt qu, bn lun
3.1 Mt s c im lõm sng ca nhng BN cú ch nh th mỏy
17
TS BS vào khoa
năm 2011

TSBN SHH
có chỉ định thở máy
BN SHH thở máy do
bệnh ở phổi
BN SHH thở máy do
bệnh ngoài phổi
Thở máy
không xâm nhập
Thở máy
xâm nhập
Cai thở máy
Kết quả
Xấu xin về
Kết luận
Khỏi
Tử vong
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ BN thở máy trong tổng số BN vào khoa trong năm 2011.
Bảng 3.1. Tuổi trung bình của BN thở máy so với BN khác vào khoa và
ngày điều trị TB.
BN thở máy
Bệnh nhân khác
vào khoa
p
X
± SD tuổi TB
X
± SD ngày ĐT TB
Biểu 3.2. Theo giới BN thở máy: Nam/nữ
Bảng 3.2. Phân loại BN thở máy theo bệnh
STT Phân loại theo bệnh Số lượng (n) %

1 Bệnh phổi cấp tính
2 Bệnh phổi mạn tính
3 Các bệnh tim mạch
4 Các bệnh thần kinh - cơ
5 Các bệnh khác
TS 100%
Bảng 3.3. Một số triệu chứng lâm sàng thường gặp của bệnh nhân suy hô
hấp
18
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân thở máy do bệnh phổi và ngoài bệnh phổi.
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân do bệnh phổi trong tổng số thở máy
Biểu đồ 3.5. Phân tích tỷ lệ bệnh nhân thở máy do bệnh phổi.
3.2. Đánh giá kết quả các phương thức thở máy, cai thở máy
19
3.3. Tỷ lệ các phương thức thở theo bệnh
Bảng 3.4. Các mode cai thở máy so với phương pháp truyền thống
AC - CPAP –
T-piece
AC - SIMV -
T -piece
P
TS BN
Thời gian cai TB
X
± SD (giê)
3.4. Tìm hiểu một số nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng cai thở máy
thất bại.
Bảng 3.5. Phân tích một số nguyên nhân thất bại trong TM và cai thở máy.
Các bệnh TS BN Tỷ lệ %
Nhiễm trùng

Trụy mạch
Suy da tạng
Bệnh khác
20
KÕt luận
Theo mục tiêu và kết quả nghiên cứu.
Kiến nghị
21
Tài liệu tham khảo
• TIếNG VIệT
1. Vũ Văn Đính và CS (2003), Hồi sức chấp cứu toàn tập, Nhà xuất bản y
học Hà Nội 2003 44; 533 - 559.
2. Bùi Xuân Tám (1999), Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản, y học, Hà Nội 1999,
671; 654.
3. Nguyễn Đạt Anh (2009), Những vấn đề cơ bản rtong thông khí nhân
tạo. Nhà xuất bản y học Hà Nội 2009: 37 - 47; 132 - 147.
4. Nguyễn Quang Hiền, Vũ Văn Đính(2003) Đánh giá hiệu quả thở tự
nhiên áp lực đường thở dương liên tục qua mặt nạ mũi trên đợt cấp bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính. Kỷ yếu Hội nghị HSCC lần thứ 5(2003)10-15
5. Bùi Nghĩa Thịnh, Vũ Thế Hồng, Nguyễn Gia Bình, Vũ Văn
Đính(2003) Bước đầu đánh giá nghiệm pháp huy động phế nang trong
điều trị hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển. Kỷ yếu Hội nghị HSCC lần
thứ 5(2003) 16- 20.
6. Trương Văn Trị, Lê Đức Thắng(2003) Nhân một trường hợp hội
chứng nguy ngập hô hấp cấp tại khoa HSCC BV Thống nhất. Kỷ yếu
Hội nghị HSCC lần thứ 5(2003) 21- 28.
7. Nguyễn Công Tấn(2003) Đánh giá tác dụng dự phòng xẹp phổi ở bẹnh
nhân liệt cơ hô hấp được thông khí nhân tạo có sử dụng PEEP. Kỷ yếu
Hội nghị HSCC lần thứ 5(2003) 29- 34.
8. Vũ Thế Hồng (2003)YÕu tè nguy cơ cửa viêm phổi do thở máy qua một

phân tích đa biến. Kỷ yếu Hội nghị HSCC lần thứ 5(2003) 35- 39.
9. Nguyễn Công Huy, Vũ Văn Đính(2003) Đánh giá mối tương quan giữa
EtCO2 với PaCO2 ở bệnh nhân cai thỏ máy. Kỷ yếu Hội nghị HSCC lần
thứ 5(2003)
• TIẾNG ANH
10. Epstein SK (2000), Weaning Parameters. Respi care CLin N Am 2000;
6: 253 – 30.
11. Hess D, Branson RD (2000), Vertilator and weaning modes Respi care
C Lin N Am 2000; 6: 407 - 435.
MỤC LỤC
t v n Đặ ấ đề 1
T ng quan t i li uổ à ệ 3
i t ng v Ph ng pháp nghiên c uĐố ượ à ươ ứ 12
D ki n k t qu , b n lu nự ế ế ả à ậ 17
KÕt lu nậ 21
Ki n nghế ị 21
T i li u tham kh oà ệ ả 22
TI NG VI Tế ệ 22
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TM : Thở máy
SHHC : Suy hô hấp cấp
ARDS : Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ở người lớn
(Adult Respiretory. Distress Sydrom).
A/C : Chế độ thông khí hô hấp kiểm soát
(Asis/Control Mode of Ventilation).
Peep : Áp lực dương cuối thì thở ra
(Poritire End - Expiratory Flow).
PSV : Thông khí hô hấp áp lực.
(Pressre Support Ventilation)
SIMV : Thông khí ngắt quảng đồng thì kiểm soát

(Synchrozed Intermiten Hmadatory Ventilation)
CPAP : Áp lực đường thở liên tục dương
(Continuous Positive Airway Pressure).
Tpiece : Èng chữ (T) một đầu cắm oxy 1 đầu hở.
ICU : Đơn vị chăm sóc đặc biệt hay khoa HSTC
(Intersive Care Unit).

×