Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP PHỐI HỢP LỌC HUYẾT TƯƠNG
TRONG ĐIỀU TRỊ THẢI GHÉP THẬN CẤP
Nguyễn Minh Tuấn*, Dương Toàn Trung*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Lọc huyết tương phối hợp điều trị ức chế miễn dịch được xem là một phương pháp có hiệu
quả trong những trường hợp ghép thận xảy ra biến chứng thải ghép cấp thể dịch.
Phương pháp: Báo cáo trường hợp.
Kết quả: Báo cáo hai trường hợp suy chức năng thận ghép cấp thể dịch trong giai đoạn hậu phẫu sớm được
điều trị kết hợp lọc huyết tương kết hợp với điều trị ức chế miễn dịch hồi phục được chức năng thận ghép.
Kết luận: Thành công của phương pháp phối hợp lọc huyết tương và điều trị ức chế miễn dịch có thể
cho kết quả khả quan trong những trường hợp xảy ra biến chứng thải ghép cấp thể dịch ở những bệnh nhân
ghép thận.
Từ khóa: lọc huyết tương, thải ghép cấp thể dịch, ghép thận
ABSTRACT
PLASMAPHERESIS COMBINED IN THE TREATMENT OF EARLY ACUTE KIDNEY ALLOGRAFT
REJECTION: REPORT OF TWO CASES
Nguyen Minh Tuan, Duong Toan Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 372 ‐ 377
Background: Combining plasmapheresis therapy with immunosuppressive agents was considered as an
effective protocol in kidney transplantation with acute antibody‐mediated humoral rejection complication.
Method: Case report.
Result: Two cases with dysfunction of renal grafts in the early post‐transplantation period were
administered a combined protocol plasmapheresis and immunosuppressive agents. Patients responded to the
treatment, and their creatinine value normalized.
Conclusions: Addition of plasmapheresis to immunosuppressive therapy may have a role in the salvage
of grafts with early acute dysfunction.
Keywords: plasmapheresis, acute antibody‐mediated rejection, humoral rejection, allograft rejection,
kidney transplantation
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng thải ghép cấp thể dịch (Acute
Humoral Rejection – AHR) đối với thận ghép
được định nghĩa là sự sụt giảm nhanh chóng
chức năng thận ghép có liên quan đến sự hình
thành các kháng thể chống lại các kháng
nguyên của người cho. Tần suất xuất hiện biến
chứng này dao động trong khoảng từ 3% đến
10% số bệnh nhân ghép thận, và trong tất cả
những bệnh nhân gặp biến chứng thải ghép
cấp thì tỷ lệ thải ghép cấp thể dịch chiếm 20%
đến 30%(15). Trong số những bệnh nhân ghép
* Khoa Thận Nhân Tạo, Bệnh viện Chợ Rẫy TP Hồ Chí Minh.
Tác giả liên hệ: BS Dương Toàn Trung ĐT: 0918 353 352, Email:
372
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
thận gặp biến chứng này, tỉ lệ duy trì thận
mức an toàn cùng với sự cải thiện chức năng
ghép 1 năm chỉ đạt từ 15% đến không quá
thận. Ngoài việc thành công khi điều trị các
50%, nhóm bệnh nhân này chiếm tỷ lệ cao
trường hợp AHR, Mongomery và cs còn sử
trong số những bệnh nhân bị thải loại hẳn thận
dụng phác đồ trị liệu kết hợp này trong việc
ghép(10,14). Biến chứng thải ghép cấp thể dịch
giảm nồng độ DSA trước ghép ở những bệnh
(AHR) thường là biểu hiện của tình trạng thải
nhân thuộc nhóm mẫn cảm để cho phép tiến
ghép trầm trọng và sớm, thường sẽ kháng trị
hành ghép thận(11). Một nghiên cứu hồi cứu
với các thuốc điều trị ức chế miễn dịch(7). Đã có
phân tích tỉ lệ duy trì thận ghép 1 năm ở 16
nhiều nghiên cứu đánh giá vai trò của biện
bệnh nhân ghép thận bị biến chứng AHR được
pháp Thay huyết tương (Plasmapheresis – PP)
điều trị bằng phác đồ kết hợp PP và IVIG cùng
trong việc điều trị biến chứng AHR cho thấy
43 bệnh nhân ghép thận bị biến chứng thải
rằng việc kết hợp biện pháp thay huyết tương
ghép cấp thể tế bào (Acute Cellular Rejection –
cùng Globulin miễn dịch truyền tĩnh mạch
ACR), ghi nhận tỷ lệ duy trì thận ghép 1 năm ở
(IVIG) và AntiCD20 cho kết quả tốt hơn việc
hai nhóm lần lượt là 81% và 84% đã cho thấy
sử dụng IVIG liều cao đơn thuần
. Việc
mức độ hiệu quả của phác đồ kết hợp này
thay huyết tương thường được kết hợp trị liệu
trong việc cải thiện kết quả điều trị các trường
cùng các thuốc ức chế miễn dịch như
hợp AHR(1).
(6,7,16)
Mycophenolate mofetil (MMF) và Tacrolimus
(FK506) hoặc phối hợp cùng IVIG
(10,11)
.
Nhìn chung biện pháp thay huyết tương
trong thực tế lâm sàng được sử dụng khá
Đã có một số nghiên cứu cho thấy rằng
thuận lợi, các tác dụng phụ tương đối ít gặp và
việc kết hợp PP trong điều trị biến chứng AHR
thường liên quan đến đường mạch máu (như
có thể nâng cao tỷ lệ duy trì được thận ghép(8).
nhiễm trùng, chảy máu), thể tích dịch, loại
Thay huyết tương chỉ giữ vai trò làm giảm
dịch thay thế (rối loạn đông máu, giảm thể tích
lượng kháng thể đang lưu hành, nên luôn luôn
tuần hoàn, phản ứng dị ứng cùng tỷ lệ nhỏ
cần phải sử dụng phối hợp cùng các phương
nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu),
pháp trị liệu khác với cơ chế ngăn chặn việc
giảm calci huyết và các tác dụng phụ khác liên
tạo ra các kháng thể(2). Hầu hết các nghiên cứu
quan đến thuốc kháng đông dùng trong quá
sử dụng phương pháp thay huyết tương với
trình thay huyết tương(13).
dịch thay thế là albumin, thực hiện theo phác
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
đồ cách ngày với tổng thể tích là 1‐1,5 lần thể
tích huyết tương ước tính. Hầu hết các nghiên
cứu cũng sử dụng IVIG liều thấp (100mg/kg)
sau mỗi lần thay huyết tương(9). Hiệu quả của
Phương pháp
Báo cáo trường hợp.
Đối tượng nghiên cứu
việc điều trị sẽ được ghi nhận bằng cách theo
Từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012
dõi nồng độ kháng thể kháng HLA đặc hiệu từ
tại Đơn vị Ghép Thận, BV. Chợ Rẫy, hai
người cho (Donor’s Specific Anti‐HLA
trường hợp bệnh nhân ghép thận đồng loại
Antibodies – DSA) cùng với chức năng thận.
gặp biến chứng AHR trong giai đoạn hậu
Nếu thành công, quá trình điều trị được tiếp
phẫu sớm đã được điều trị bằng phác đồ kết
tục cho đến khi nồng độ kháng thể giảm về
hợp PP/IVIG/MMF/FK506. Đánh giá kết quả
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
373
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
qua nồng độ Immunoglobulin và mức độ cải
thiện chức năng thận.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chủ yếu dựa vào hai tiêu chí: Suy giảm
chức năng thận cấp (giảm thể tích nước tiểu
hằng ngày, BUN, Creatinin máu tăng cao) và
kết quả sinh thiết thận ghép.
Phương thức điều trị
dịch với phác đồ sử dụng ba nhóm thuốc:
(Neoral)
6mg/kg/ngày,
Methylprednisolone khởi đầu 1000mg/ngày
giảm liều dần, Azathioprine 2mg/kg/ngày
hoặc MMF(Cellcept) 1g đến 2g/ngày.
Khi xác định chẩn đoán thải ghép cấp trên
lâm sàng, bệnh nhân được xử trí sớm bằng
nghiệm pháp Methylprednisolone pulse
(500mg X 3), nếu không đáp ứng thì tiến hành
phác đồ điều trị làm giảm lượng kháng thể
(thay huyết tương kết hợp IVIg liều thấp).
Phác đồ thay huyết tương được sử dụng: thay
1 thể tích huyết tương ước lượng, dịch thay thế
là albumin 5%, thay mỗi ngày cho đến khi có
đáp ứng điều trị và có thể lọc máu để hỗ trợ
quá trình điều trị nếu cần. Đáp ứng điều trị
được xác định qua các tiêu chí: có cải thiện tình
trạng lâm sàng (thể tích nước tiểu tăng),
Creatinin máu, C3, C4, Ig giảm đáng kể.
Bảng 1. Thông số thay huyết tương ở hai trường
hợp
Máy Diapact CRRT
Màng lọc: Haemoselect Plasmafilter 0,5 của B. Braun
Đường máu ra về: tĩnh mạch đùi
Vận tốc bơm máu: 180-200 ml/phút
Vận tốc dịch thay thế: 15 ml/phút
Kháng đông: heparin (bolus 2000-2500 đơn vị, duy trì
800-1000 đơn vị/giờ)
Thể tích huyết tương bệnh nhân ước tính theo công
thức Kaplan: Vp = [0,065 x trọng lượng cơ thể (kg)] x
(1 – Hct)
Thể tích dịch thay thế tổng cộng: 200 ml/kg
Dịch thay thế: albumin 5%
Bảng 2. Đặc điểm màng lọc huyết tương
Diện tích bề
374
0,5 m2
Kích thước lỗ
lọc lớn nhất
Hệ số sàng
albumin
0,5 µm
0,95
máu
Thể tích ngăn
154 ml
huyết tương
Lưu lượng
60 – 180
dòng máu
ml/phút
Lưu lượng
30% lưu
huyết tương lượng máu
Áp lực xuyên 100 mmHg
màng tối đa
Hệ số sàng IgM
0,85
KẾT QUẢ
Hai bệnh nhân được điều trị ức chế miễn
Cyclosporine
mặt màng lọc
Vật liệu chế tạo Polyether
màng
sulfone
Đường kính
300 µm
trong sợi lọc
Bề dày thành
100 µm
Thể tích ngăn
48 ml
Trường hợp 1
Bệnh nhân nam, họ tên Đỗ Viết T., số nhập
viện 51256, 30 tuổi, thận ghép từ cha ruột,
Crossmatch âm tính, hòa hợp HLA 4/6, tiền
căn Viêm gan siêu vi C đã được điều trị HCV‐
RNA (‐) trước ghép, β thalassesmia thể minor.
Ghép thận ngày 14/06/2011. Sau ghép thận, sử
dụng phác đồ ức chế miễn dịch Cyclosporine,
Azathioprine và Methyprednisolone.
Được chẩn đoán thải thận ghép cấp kèm
viêm phổi bệnh viện vào ngày hậu phẫu thứ 5,
xử trí Methylprednisolone pulse (500mg X 3)
nhưng vẫn diễn tiến nặng đến vô niệu hoàn
toàn vào ngày hậu phẫu thứ 8. Tiến hành sinh
thiết thận ghép để xác định chẩn đoán.
Kết quả giải phẫu bệnh từ sinh thiết thận
ghép ghi nhận tình trạng thải ghép cấp thể
dịch nặng với tổn thương viêm cầu thận, hoại
tử ống thận cấp rải rác. Kết quả siêu âm bụng
ghi nhận Thận ghép không ứ nước, tưới máu
tốt. Xét nghiệm định lượng CMV‐DNA, EBV‐
DNA đều cho kết quả âm tính.
Thực hiện phối hợp thay huyết tương điều
trị 3 lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ cùng lọc
máu 3 lần để siêu lọc lượng dịch quá tải. Sau
mỗi lần thay huyết tương, sử dụng IVIg liều
0.5g/kg/ngày đồng thời sử dụng thêm MMF và
chuyển thuốc ức chế miễn dịch cơ bản sang
FK506.
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Sau thay huyết tương và lọc máu, nồng độ
0,5g/kg/ngày. Sau thay huyết tương và sử
Creatinin máu, nồng độ C3 giảm đáng kể,
dụng IVIg, nồng độ Creatinin máu, nồng độ
nồng độ Ig giảm 50% so với trước khi tiến
C3 giảm đáng kể, nồng độ Ig giảm 50% so với
hành trị liệu. Tình trạng lâm sàng cải thiện
trước khi tiến hành trị liệu. Tình trạng lâm
dần, lượng nước tiểu hàng ngày tăng dần. 15
sàng cải thiện dần, lượng nước tiểu hàng ngày
ngày sau bệnh nhân xuất viện.
tăng dần. 20 ngày sau bệnh nhân xuất viện.
Trường hợp 2
BÀN LUẬN
Bệnh nhân nam, họ tên Nguyễn Hữu L., 27
Việc xác định sự hiện diện của các kháng
tuổi, số nhập viện 11751, thận ghép từ cô ruột,
thể qua các xét nghiệm tiền phẫu có vai trò
Crossmatch âm tính, hòa hợp HLA 3/6, tiền
quan trọng trong việc quyết định mức độ an
căn truyền máu 10 lần trong vòng 3 tháng lọc
toàn khi sử dụng thận ghép từ người cho. Tuy
máu tại Đà Nẵng trước ghép thận 1 năm. Ghép
nhiên, biến chứng AHR có thể xảy ra ở những
thận ngày 15/02/2012. Sau ghép thận, sử dụng
bệnh nhân có kết quả xét nghiệm kháng thể
phác đồ ức chế miễn dịch gồm ba thuốc:
tiền phẫu là âm tính, vì các kháng thể mới sẽ
Cyclosporine, MMF , Methylprednisolone.
được khởi động bởi thận ghép(4). Đã có nhiều
Vào ngày hậu phẫu thứ 4 sau ghép thận,
nghiên cứu ghi nhận tình trạng chuyển đổi kết
lượng nước tiểu giảm, thận ghép căng nhẹ,
quả xét nghiệm crossmatch cũng như panel
creatinin máu tăng cao. Bệnh nhân được xử trí
kháng thể sau ghép. Trong hai trường hợp báo
giảm liều Cyclosporine, tăng liều MMF
cáo, chúng tôi không nhân thấy tình trạng
(2g/ngày).
chuyển đổi kết quả xét nghiệm crossmatch
Đến ngày hậu phẫu thứ 9, lâm sàng không
trước và sau ghép. Các yếu tố nguy cơ của biến
cải thiện, bệnh nhân được sinh thiết thận ghép
chứng AHR là những nguyên nhân làm xuất
đồng thời thực hiện pulse Methylprednisolone
hiện kháng thể bất thường như: truyền máu,
(500mg/ngày X 3ngày). Kết quả giải phẫu
ghép tạng trước đây, mang thai và HLA
bệnh giúp chẩn đoán AHR kèm nghi ngờ
mismatch có ý nghĩa (>2/6)(18). Trường hợp 2
ACR, hoại tử ống thận cấp, có hai động mạch
trong hai trường hợp được báo cáo, bệnh nhân
xơ hóa áo trong, không thấy rõ dấu hiệu
được ghi nhận có tiền căn truyền hồng cầu
Calcineurin inhibitor toxicity (CIT).
lắng cùng nhóm 10 lần trong quá trình điều trị
Kết quả siêu âm bụng ghi nhận Thận ghép
không ứ nước, tưới máu tốt. Xét nghiệm định
lượng CMV‐DNA, EBV‐DNA đều cho kết quả
thay thế thận bằng phương pháp lọc máu tại
Đà Nẵng, cách thời điểm tiến hành ghép thận
1 năm.
âm tính.Thực hiện phối hợp thay huyết tương
Siêu âm thận ghép là phương tiện dễ dàng
điều trị 5 lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ,
và đầu tay để đánh giá tình trạng rối loạn chức
chuyển ức chế miễn dịch cơ bản sang FK506
năng thận ghép sớm. Hai trường hợp được
(0,2mg/kg/ngày) vì nồng độ Cyclosporine
báo cáo đã được tiến hành siêu âm kiểm tra
trong máu vẫn chưa đạt ngưỡng bảo vệ thận
sớm ngay khi chức năng thận ghép sụt giảm
ghép dù đã tăng liều (175mg X 2). Sau lần thay
và đã giúp loại trừ được các nguyên nhân liên
huyết tương thứ 5, sử dụng IVIg liều
quan đến tình trạng tưới máu thận ghép. Việc
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
375
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
chẩn đoán sớm biến chứng AHR có thể dựa
này phần nào cho thấy cơ hội điều trị thành
vào hai tiêu chí chủ yếu là diễn tiến lâm sàng
công các trường hợp thải loại thận ghép nhưng
và kết quả sinh thiết thận ghép. Tuy nhiên
vai trò riêng lẻ của từng phương pháp vẫn
ngày nay, tiêu chí chẩn đoán biến chứng AHR
chưa được nghiên cứu. Vẫn chưa có phác đồ
chính là bằng chứng xác nhận C4d, một sản
cụ thể nào được thống nhất. Tuy nhiên, một
phẩm phân ly của bổ thể tại mao mạch quanh
điều đáng lưu ý là khi thực hiện thay huyết
ống thận cùng tình trạng viêm và/hoặc tổn
tương sớm kể từ khi thời gian nồng độ
thương mô(5).
creatinin máu bắt đầu tằng thì tỷ lệ đáp ứng
Phác đồ sử dụng Azathioprine để thay thế
điều trị càng cao(1,12,20).
cho MMF ở những đối tượng nguy cơ thải
Quá trình theo dõi điều trị chúng tôi chỉ
ghép thấp được xem là phác đồ tiết kiệm chi
dựa vào nồng độ Creatinin máu, nồng độ Ig,
phí điều trị, được khuyến cáo sử dụng ở
C3 và C4 để đánh giá đáp ứng điều trị. Tuy
những nước đang phát triển vì giảm đến 10
nhiên quan niệm điều trị hiện nay nhấn mạnh
lần so với chi phí sử dụng MMF (600USD/năm
vai trò của việc định lượng nồng độ DSA như
so với 6000USD/năm) nhưng hiệu quả điều trị
là một thước đo để theo dõi, tối ưu hóa y lệnh
được cho là tương đương . Ngoài ra ở trường
điều trị cũng như tiên lượng khả năng duy trì
hợp bệnh nhân Đỗ Viết T., vì bệnh nhân có
thận ghép ở thời điểm hậu phẫu cũng như
tiền căn nhiễm viêm gan siêu vi C sẽ không
trong quá trình theo dõi lâu dài về sau(6).
thuận lợi nếu điều trị bằng MMF, mức độ hòa
KẾT LUẬN
(3)
hợp HLA tốt nên chúng tôi sử dụng
Azathioprine để vừa phù hợp trên bệnh nhân
này mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị.
Qua điều trị hai trường hợp thải ghép thận
cấp thể dịch bằng phác đồ kết hợp thay huyết
tương với các thuốc ức chế miễn dịch tại bệnh
Hai bệnh nhân đã được dùng dịch thay thế
viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận phương
là albumin. Tuy huyết tương tươi đông lạnh
thức điều trị này rất khả quan, đem lại kết quả
được ghi nhận là tương tự với albumin qua
tốt trong việc điều trị và theo dõi bệnh nhân
thử nghiệm lâm sàng, albumin có một số lợi
sau ghép thận.
điểm so với huyết tương tươi là tránh được lây
nhiễm bệnh, nhiễu kết quả theo dõi điều trị do
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
hiện diện một số chất trong huyết tương, dị
ứng. Tuy nhiên, albumin khá đắt, đồng thời
2.
các yếu tố đông máu và các globulin miễn dịch
có thể sẽ bị sụt giảm trong quá trình thay
huyết tương bằng dung dịch albumin(17).
Montgomery và cộng sự đã kết hợp thành
công PP và IVIg để điều trị cho những bệnh
nhân bị biến chứng AHR sau ghép và dự
phòng thải loại mảnh ghép cho 9 trên 10 bệnh
nhân nghiên cứu(8). Mặc dù liệu pháp kết hợp
376
3.
4.
5.
Abraham KA, Brown C, Conlon PJ, Donohoe J, Hickey DP,
et al. Plasmapheresis as rescue therapy in accelerated acute
humoral rejection. J Clin Apher 2003; 18: 103‐110
Chethan Puttarajappa, Ron Shapiro, and Henkie P. Tan.
Antibody‐Mediated Rejection in Kidney Transplantation:
A Review. Journal of Transplantation.Volume 2012, Article
ID 193724, 9 pages
Danovitch GM, Immunosuppressive Medications and
protocols for kidney transplantation. Handbook of Kidney
Transplantation 5th, 77‐127
Halloran PF. The clinical importance of alloantibody‐
mediated rejection. Am J Transplant. 2003;3(6):639‐640.
Jianghua C, Wenqing X, Huiping W, Juan J, Jianyong W,
Qiang H. C4d as a significant predictor for humoral
rejection in renal allografts. Clin Transplant.
2005;19(6):785‐791.
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
Lefaucheur C., Nochy D., Andradea J., J. Verine, C.
Gautreau, D. Charron, G. S. Hill, D. Glotz and C.
Suberbielle‐Boissel.
Comparison
of
Combination
Plasmapheresis/ IVIg/Anti‐CD20 Versus High‐Dose IVIg
in the Treatment of Antibody‐Mediated Rejection.
American Journal of Transplantation 2009; 9: 1099–1107
Lobo PI, Spencer CE, Stevenson WC, Pruett TL. Evidence
demonstrating poor kidney graft survival when acute
rejections are associated with IgG donor‐specific
lymphocytotoxin. Transplantation 1995; 59: 357‐360
Lehrich RW, Rocha PN, Reinsmoen N, Greenberg A,
Butterly DW, Howell DN, Smith SR. Intravenous
immunoglobulin and plasmapheresis in acute humoral
rejection: experience in renal allograft transplantation.
Hum Immunol 2005; 66: 350‐358.
Levine M.H. and P. L. Abt. Treatmentoptions and
strategies for antibody mediated rejection after renal
transplantation. Seminars in Immunology. In press.
Mauiyyedi S, Crespo M, Collins AB, Schneeberger EE,
Pascual MA, Saidman SL, et al. Acute humoral rejection in
transplantation:
II.
Morphology,
kidney
immunopathology, and pathologic classification. J Am Soc
Nephrol 2002 ;13: 779‐787
Montgomery RA, Zachary AA, Racusen LC, Leffell MS,
King KE, Burdick J, et al. Plasmapheresis and intravenous
immune globulin provides effective rescue therapy for
refractory humoral rejection and allows kidneys to be
successfully transplanted into crossmatch‐ positive
recipients. Transplantation 2000; 70: 887‐895
Mohsen Nafar, Farhat Farrokhi, Keyvan Hemati, Fatemeh
Pour‐Reza‐Gholi,
Ahmad
Firoozan,
Behzad.
Plasmapheresis in the Treatment of Early Acute Kidney
Allograft Dysfunction. Experimental and Clinical
Transplan, Volume : 4, Issue : 2. Pages : 506‐509
Okafor C., D. M. Ward, M. H. Mokrzycki, R. Weinstein, P.
Clark, and R. A. Balogun. Introduction and overview of
therapeutic apheresis. Journal of Clinical Apheresis, vol.
25, no.5, pp. 240–249, 2010.
Pascual M, Saidman S, Tolkoff‐Rubin N, Williams WW,
Mauiyyedi S, Duan JM, et al. Plasma exchange and
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
15.
16.
17.
18.
19.
20.
Nghiên cứu Y học
tacrolimus‐mycophenolate rescue for acute humoral
rejection in kidney transplantation. Transplantation 1998;
66: 1460‐1464. Erratum in: Transplantation 1999; 67: 49.
Rocha PN, Butterly DW, Greenberg A, Reddan DN, Tuttle‐
Newhall J, Collins BH, et al. Beneficial effect of
plasmapheresis and intravenous immunoglobulin on renal
allograft survival of patients with acute humoral rejection.
Transplantation. 2003; 75: 1490‐1495
Sugito K, Koshinaga T, Inoue M, Ikeda T, Hagiwara N,
Kusafuka T, Fukuzawa M. Effect of FTY720 in rat small
bowel transplantation: apoptosis of crypt cells and
lymphocytes in gut‐associated lymphoid tissues.
Transplant Proc 2006; 38: 3058‐3060
Smith JW, Weinstein R, Hillyer KL, AABB Hemapheresis
Committee, American Society for Apheresis. Therapeutic
apheresis: a summary of current indication categories
endorsed by the AABB and the American Society for
Apheresis. Transfusion 2003;43(6):820.
Takemoto SK, Zeevi A, Feng S, et al. National conference
to assess antibody‐mediated rejection in solid organ
transplantation. Am J Transplant. 2004;4(7):1033‐1041.
Thielke J, DeChristopher PJ, Sankary H, Oberholzer J,
Testa G, Benedetti E. Highly successful living donor
kidney transplantation after conversion to negative of a
previously positive flow‐cytometry cross‐match by
pretransplant plasmapheresis. Transplant Proc 2005; 37:
643‐644
White NB, Greenstein SM, Cantafio AW, Schechner R,
Glicklich D, McDonough P, et al. Successful rescue therapy
with plasmapheresis and intravenous immunoglobulin for
acute humoral renal transplant rejection. Transplantation
2004; 78: 772‐774
Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
16‐05‐2013
23‐06‐2013
15‐07‐2013
377