Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hình dạng và kích thước vòm khẩu cái người trưởng thành nghiên cứu qua hình ảnh 3 chiều trên 169 trường hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.3 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học

HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC VÒM KHẨU CÁI NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
NGHIÊN CỨU QUA HÌNH ẢNH 3 CHIỀU TRÊN 169 TRƯỜNG HỢP
Nguyễn Thị Nguyên Hương*, Lê Hồ Phương Trang**, Đào Ngọc Lâm**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm hình thái và xác định các phương
trình đường hồi qui và mô tả đồ thị biểu diễn hình dạng vòm khẩu cái trong ba chiều không gian và xác định kích
thước, hình dạng, vị trí torus khẩu cái ở một mẫu dân số người Việt.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 169 mẫu hàm hàm trên của sinh viên Đại học
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Số hóa dữ liệu hình học của mẫu hàm thạch cao bằng phương pháp quét lập thể
(3D Scanner) với máy quét DentSCAN Medit 100 v. 2.0. Sử dụng phần mềm Delcam PowerSHAPE Pro2013 để
vẽ và đo các kích thước và xác định hình dạng vòm khẩu cái theo ba chiều không gian.
Kết quả: Trung bình chiều rộng vòm khẩu cái lớn hơn khoảng 3 lần chiều cao vòm khẩu cái. Đường đồ thị
biểu diễn vòm khẩu cái trong mặt phẳng đứng dọc ở nhóm có torus có phương trình: z = 0,0002125 y – 0,015148
y2 -0,37506 y3 – 3,7872y4 + 1,6309 (r =0,98161) ; đường đồ thị biểu diễn vòm khẩu cái trong mặt phẳng đứng
ngang dọc ở nhóm có torus có phương trình: z = - 0,073385 x – 0,036334 x2 +0,0022577 x3 –0,00304 x4 + 4,5562
(r =0,99938)
Kết luận: Việc đánh giá hình thái vòm khẩu cái cả kích thước và hình dạng trong 3 chiều không gian giúp có
cái nhìn chuẩn xác hơn về vòm khẩu cái của người Việt trưởng thành.
Từ khóa: vòm khẩu cái, torus khẩu cái, hình ảnh 3 chiều

ABSTRACT
SHAPE AND DIMENSION OF THE PALATE ON ADULTS- A STUDY ON 169 CASES USING THREE
DIMENSIONAL IMAGING
Nguyen Thi Nguyen Huong, Le Ho Phuong Trang, Dao Ngoc Lam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 17 - 23
Objectives: This study was conducted to describe some morphological characteristics and to derive a threedimensional mathematical description of hard tissue palatal size and shape, and to identify size, shape and


position of palatal torus in a sample of Vietnamese population.
Method: This is a cross-sectional study with 169 maxillary stone casts of Vietnamese medical students from
18 to 26 years of age. Digitization of geometric data using 3D Scanner was taken. Palatal width, length, heights
were computed with The CAD PowerSHAPE 2013 software. Palatal landmarks were used to derive a
mathematical equation of palatal shape in the frontal and sagittal planes.
Results: The average palatal width was approximately 3 times greater than the height. The four-degree
polynomials describing palatal curves in sagittal plane of torus palatinus group were reported: z = 0.0002125 y –
0.015148 y2 -0.37506 y3 – 3.7872y4 + 1.6309 (r =0.98161), in the frontal: z = - 0.073385 x – 0.036334 x2
+0.0022577 x3 –0.00304 x4 + 4.5562 (r =0.99938).
Conclusion: Data collected about palatal dimension and shape in the present investigation could provide
more appropriate data concerning morphological characteristics of the palate in a Vietnamese population.
* BS Nội trú khóa 2011-2014- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
** Bộ môn Phục hình- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Nguyên Hương
ĐT: 0937967892
Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

17


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Key words: palate, torus palatinus, three dimensional imaging.

ĐẶT VẤN ĐỀ


ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Trong chỉnh hình răng mặt, việc đánh giá sự
phát triển của vòm khẩu cái có ảnh hưởng lớn
tới kế hoạch điều trị cũng như việc điều trị duy
trì. Trong chuyên khoa phục hình, những đánh
giá hình thái bao gồm các đo đạc về kích thước
cũng như xác định hình dạng vòm khẩu cái sẽ
góp phần giúp tiên lượng sự vững ổn và nâng
đỡ của phục hình sau này.

Mẫu nghiên cứu gồm 169 mẫu hàm hàm trên
của sinh viên Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh có đủ các tiêu chí: Độ tuổi từ 18-28, Có bộ
răng vĩnh viễn đầy đủ (ít nhất 28 răng mọc hoàn
toàn), Độ cắn phủ, cắn chìa bình thường.

Trước đây, vòm khẩu cái chỉ được đánh giá
bằng việc đo đạc các kích thước chiều rộng,
chiều dài và chiều cao. Năm 1997, Ferrario và
cộng sự đã mô tả hình dạng vòm khẩu cái trong
mặt phẳng đứng dọc và đứng ngang bằng các
phương trình bậc 4(3).
Trong hơn ba thập niên vừa qua, đã có nhiều
công trình của các tác giả trong và ngoài nước đã
đi sâu nghiên cứu về hình thái vòm khẩu cái(4).
Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đề cập đầy
đủ đến việc đo đạc và xác định chính xác hình thể vòm
khẩu cái ở người còn răng của người Việt theo ba
chiều trong không gian, một hình thái đặc trưng

với tỉ lệ torus khá cao so với những nghiên cứu
nước ngoài(7).
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm khảo sát những đặc điểm hình thái của
vòm khẩu cái trên một mẫu dân số người Việt
với các mục tiêu sau:
1- Xác định kích thước trung bình của vòm
khẩu cái: chiều rộng, chiều dài, chiều cao trên
đối tượng mẫu nghiên cứu.
2- Phân loại hình dạng vòm khẩu cái theo chỉ
số kích thước vòm khẩu cái và chỉ số chiều cao
vòm khẩu cái.
3- Xác lập các phương trình đường hồi qui và
mô tả đồ thị biểu diễn hình dạng vòm khẩu cái
trong ba chiều không gian.
4- Xác định kích thước, hình dạng, vị trí torus
khẩu cái trên đối tượng mẫu nghiên cứu.

18

Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả

Phương tiện nghiên cứu
Mẫu hàm, bút chì, bút lông dầu, thước kẹp
điện tử độ chính xác 0, 01 mm, máy quét lập thể
quang học DentSCAN Medit 100v. 2.0 (3D optic
scanner), máy vi tính với phần mềm Delcam
PowerSHAPE Pro2013.


Qui trình thực hiện nghiên cứu
Giai đoạn 1: Chuẩn bị mẫu hàm
- Lấy dấu nghiên cứu hàm trên và đổ mẫu
bằng thạch cao cứng (GC New Plaston, loại IV)
- Dùng thước trượt điện tử đo chiều cao
torus (nếu có). Chúng tôi quy ước sự hiện diện của
torus trên mẫu hàm: Torus được xem là có khi đo
được độ nhô lên ≥ 1mm tính từ bề mặt niêm mạc.
Phân loại 2 nhóm: nhóm 1 mẫu hàm không có
torus, nhóm 2: mẫu hàm có torus.

Giai đoạn 2: Đánh dấu và đo đạc, xác lập các
phương trình đường hồi qui và đồ thị biểu
diễn hình dạng
Phần 1: Đo các kích thước vòm khẩu cái
Bước 1: Số hóa dữ liệu hình học của mẫu
hàm thạch cao bằng phương pháp quét lập thể
trên máy quét DentSCAN Medit 100 v. 2.0 để tạo
dựng mô hình ba chiều ảo trong không gian đồ
họa. Sau đó tái dựng lại dữ liệu hình học của
mẫu hàm trong không gian đồ họa ảo trên máy
vi tính
Bước 2: Dùng phần mềm Delcam
PowerSHAPE Pro2013 xác định các điểm mốc
trên hình ảnh mẫu hàm và dựng các đường
thẳng nối các điểm trên trong không gian tọa độ

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học

toàn cục gồm: 13’-23’, 14’-24’, 15’-25’, 16’-26’, 17’27’, IP-RP, M (hình 1).

- Chỉ số chiều cao vòm khẩu cái: PHI= chiều cao /
chiều rộng x100

IP: điểm gai cửa. (Điểm cong lồi nhất và cao
nhất của gai cửa)

Phần 2: Xác định hình dạng vòm khẩu cái theo ba
chiều không gian

13’, 23’, 14’, 24’, 15’, 25’ 16’ 26’ 17’ 27’: điểm
thấp nhất theo chiều trục răng của viền nướu
mặt trong với răng nanh, răng cối nhỏ thứ nhất,
răng cối nhỏ thứ hai, răng cối lớn thứ nhất, răng
cối lớn thứ hai hàm trên bên phải và bên trái.

Bước 1: Xác định bộ tọa độ các điểm mốc
a- Trên mặt phẳng đứng dọc

Xác định điểm M là hình chiếu vuông góc
của IP lên đường thẳng nối 16’-26’.

- Dựng hệ trục tọa độ cục bộ O2X2Y2Z2 với
gốc tọa độ O2 trùng IP, trục O2X2 trùng IP-M,
O2Z2 song song 16’-26’tạo mặt cắt theo trục O2Z2

(hình 2.a).

RP: điểm sau nhất trên đường ráp vòm khẩu cái.

a

Hình 1: Xác định điểm mốc
Bước 3: Dựng hệ trục tọa độ cục bộ và tạo
các mặt cắt của mẫu hàm tại các vị trí răng nanh,
răng cối nhỏ thứ nhất, răng cối nhỏ thứ hai, răng
cối lớn thứ nhất, răng cối lớn thứ hai
Bước 4: Xác định điểm mốc và dùng phần
mềm Delcam PowerSHAPE Pro2013 đo chiều
rộng vòm khẩu cái, độ cao vòm khẩu cái tại từng
mặt cắt, chiều dài vòm khẩu cái
IP-M: Chiều dài vòm khẩu cái từ gai cửa đến
răng cối lớn thứ nhất trên mặt phẳng nằm ngang
O’x’y’.
IP-L: Chiều dài vòm khẩu cái (chiều dài hình
chiếu của IP-RP trên mặt phẳng nằm ngang
O’x’y’).
IP-RP: Chiều dài vòm khẩu cái từ gai cửa
đến điểm sau nhất trên đường ráp vòm khẩu cái.
Bước 5: Tính
- Chỉ số kích thước vòm khẩu cái: PI = chiều rộng
lớn nhất/chiều dài vòm khẩu cái x100

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

b


Hình 2: a: Dựng hệ trục tọa độ cục bộ O2X2Y2Z2
trên mặt phẳng đứng dọc; b: Mặt cắt mẫu hàm trên
mặt phẳng đứng dọc
Trên mặt cắt này, xác định tọa độ ba chiều
(x, y, z) của 20 điểm trên đường biên dạng và
chuyển bộ dữ liệu vào phần mềm MATLAB 9.0
(hình 2. b)
b- Trên mặt phẳng đứng ngang
- Dựng hệ trục tọa độ cục bộ O3X3Y3Z3 với
gốc tọa độ O3 trùng 16’, trục O3X3 trùng 16’-26’,
O3Y3 song song IP-M, tạo mặt cắt theo trục
O3Y3 (hình 3.a).
Trên mặt cắt này, xác định tọa độ ba chiều (x,
y, z) 20 điểm trên đường biên dạng và chuyển bộ
dữ liệu vào phần mềm MATLAB 9.0 (hình 3.b).

19


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

a

b

Hình 3: a: Dựng hệ trục tọa độ cục bộ O3X3Y3Z3 trên mặt phẳng đứng ngang; b: Mặt cắt mẫu hàm trên mặt
phẳng đứng ngang

Bước 2: Xây dựng đồ thị biểu diễn hình dạng
vòm khẩu cái
Hình dạng vòm khẩu cái theo ba chiều trong
không gian được thể hiện qua các phương trình
đường hồi qui và đồ thị biểu diễn hình dạng
vòm khẩu cái trên mặt phẳng đứng dọc và đứng
ngang. Chúng tôi sử dụng phần mềm MATLAB
9.0 để xác định bậc và dạng thức của các đa thức
của đường cong hồi qui mô tả hình thái vòm
khẩu cái. Phương pháp xác định là phương pháp
bình phương tối thiểu
Phần 3: Xác định hình thái torus khẩu cái
a- Xác định kích thước torus
Bước 1: Vẽ giới hạn torus, đánh dấu giới hạn
trước của torus với đường giữa (A1), giới hạn
sau của torus với đường giữa (A2). Kẻ đường đi
qua vùng rộng nhất của torus vuông góc với
đường giữa, cắt giới hạn torus bên vùng hàm 1
tại B1, vùng hàm 2 tại B2 (hình 4).

Bước 2: Dùng phần mềm Delcam
PowerSHAPE Pro2013 đo chiều dài torus A1-A2,
chiều rộng torus B1-B2, chiều cao torus
b- Quy ước phân loại torus
Về vị trí:
Trước: khi vị trí của torus từ 13’-23’ về trước
(1/3 trước)
Giữa: khi vị trí của torus trong khoảng 13’23’ và 16’-26’ (1/3 giữa)
Sau: khi vị trí của torus trong khoảng 16’-26’
và GG’(1/3 sau)

Trong trường hợp torus đạt kích thước lớn
theo chiều trước sau, có thể có thêm các vị trí
phối hợp như trước-giữa, sau-giữa, trước-giữasau.
Về hình dạng: theoThoma(6)
Về kích thước: theo Woo(8)

KẾT QUẢ
Về kích thước vòm khẩu cái và các chỉ số
vòm khẩu cái
Chiều rộng vòm khẩu cái tại vị trí răng
nanh là 26,99 ± 1,65 mm, tại vị trí răng cối nhỏ
thứ nhất: 29,86 ± 1,92 mm, tại vị trí răng cối
nhỏ thứ hai: 34,98± 2,25 mm, tại vị trí răng cối
lớn thứ nhất: 37,73 ±2,66 mm, tại vị trí răng cối
lớn thứ hai: 41,08 ± 2,74 mm.
Chiều dài vòm khẩu cái
IP-RP là 46,88 ± 2,69 mm

Hình 4: Vẽ giới hạn torus

20

IP-L là 45,45 ± 2,77 mm

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chiều cao vòm khẩu cái tại tại vị trí răng
nanh: 5,06 ± 1,78 mm, tại vị trí răng cối nhỏ

thứ nhất: 9,86 ± 1,9 mm, tại vị trí răng cối nhỏ
thứ hai: 13,61 ± 2,32 mm, tại vị trí răng cối lớn
thứ nhất: 13,82 ± 2,61 mm, tại vị trí răng cối
lớn thứ hai: 13,62 ± 2,64 mm.
- Khi so sánh giữa 2 giới:
Chiều rộng vòm khẩu cái ở nam lớn hơn
nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở vị
trí răng cối nhỏ thứ nhất, răng cối nhỏ thứ hai
răng cối lớn thứ nhất và răng cối lớn thứ hai

Nghiên cứu Y học

z = 0,011993 y + 0,021738 y2 -1,3239 y3 +
0,21096 y4 + 0,0074 (r = 0,99896)
Đường đồ thị biểu diễn vòm khẩu cái trong
mặt phẳng đứng ngang có phương trình
z = - 0,013653 x + 0,39871 x2 -5,0252x3 + 7,2985
x – 0,000723 (r= 0,98314)
4

- So sánh hình dạng vòm khẩu cái nhóm
không có torus giữa nam và nữ trên mặt phẳng
đứng dọc và đứng ngang (biểu đồ 1)

Chiều dài vòm khẩu cái khi tính từ IP đến RP
và từ IP đến L ở nam lớn hơn nữ, nhưng khi tính
từ IP đến M thì nữ lớn hơn nam, tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Chiều cao vòm khẩu cái của nữ lớn nhẹ hơn
nam ở tất cả các vị trí khảo sát trừ vị trí răng

nanh thì nam lớn hơn nữ, tuy nhiên những khác
biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê ở vị trí răng cối
nhỏ thứ hai và răng cối lớn thứ hai.

a

Chỉ số kích thước vòm khẩu cái (PI) =
chiều rộng lớn nhất/ chiều dài x100 = 90,72 ±
8,12 (%).
Chỉ số chiều cao vòm khẩu cái (PHI) =
chiều cao/ chiều rộng x100

b

Chỉ số chiều cao vòm khẩu cái trung bình
chung cho các vị trí từ răng nanh đến răng cối
lớn thứ hai = 0,32 =1/3; nghĩa là trung bình chiều
rộng vòm khẩu cái lớn hơn khoảng 3 lần chiều cao
vòm khẩu cái

Biểu đồ 1: a: So sánh hình dạng vòm khẩu cái giữa
Nam và Nữ trên mặt phẳng đứng dọc ; b: So sánh
hình dạng vòm khẩu cái giữa Nam và Nữ trên mặt
phẳng đứng ngang

Hình dạng vòm khẩu cái trong không gian

Đường đồ thị biểu diễn vòm khẩu cái trong
mặt phẳng đứng dọc có phương trình z
=

2
3
4
0,0002125 y – 0,015148 y -0,37506 y – 3,7872y +
1,6309 (r =0,98161)

Hình dạng vòm khẩu cái trong không gian
được xác định qua: các phương trình đường hồi
qui và đồ thị đường hồi qui biểu diễn hình dạng
vòm khẩu cái khi chiếu trên các mặt phẳng
(đứng dọc và đứng ngang) được xác định theo
phương pháp bình phương tối thiểu.
Kết quả được lần lượt trình bày trên hai
nhóm: nhóm có torus và không có torus
Nhóm không có torus
Đường đồ thị biểu diễn vòm khẩu cái trong
mặt phẳng đứng dọc có phương trình

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nhóm có torus

Đường đồ thị biểu diễn vòm khẩu cái trong
mặt phẳng đứng ngang có phương trình z= 0,073385 x – 0,036334 x2 +0,0022577 x3 –0,00304 x4
+ 4,5562 (r =0,99938)
So sánh hình dạng vòm khẩu cái nhóm có
torus giữa nam và nữ trên mặt phẳng đứng dọc
và đứng ngang (biểu đồ 2)

21



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

a

b

Biểu đồ 2: a: So sánh hình dạng vòm khẩu cái giữa Nam và Nữ trên mặt phẳng đứng dọc; b: So sánh hình dạng
vòm khẩu cái giữa Nam và Nữ trên mặt phẳng đứng ngang
máy số hóa điện từ ba chiều, những tọa độ này
Kết quả nghiên cứu cho thấy đồ thị biểu diễn
được sử dụng để thiết lập phương trình toán học
hình dạng vòm khẩu cái trên mặt phẳng đứng
mô tả hình dạng vòm khẩu cái bằng một đa thức
dọc là một đường cong nhẹ. Hình dạng vòm khẩu
bậc bốn trong mặt phẳng đứng dọc và mặt
cái của nam và nữ trên mặt phẳng đứng dọc và
phẳng đứng ngang.
đứng ngang tương đối giống nhau và ở người
nam đường đồ thị hơi cạn hơn người nữ. Điều
này cũng tương tự nghiên cứu của Ferrario-2001(1),
trên đối tượng người trưởng thành.

Đặc điểm hình thái của torus khẩu cái
- Tỷ lệ xuất hiện: 30,8%
- Kích thước torus khẩu cái: Chiều dài:
18,98 ± 2,29mm; chiều rộng: 13,22 ± 1,87mm;

chiều cao: 2,24 ± 0,71mm.
- Phân loại torus khẩu cái
* Phân loại về kích thước torus: kích thước
nhỏ: 76,9%, trung bình 23,1%.
* Phân loại về hình dạng torus: dạng phẳng
80,8%, dạng thoi 19,2%.
* Phân loại về vị trí torus: vị trí giữa – sau
71,43%, ở giữa 21,43%, vị trí trước-giữa-sau
7,14%.

BÀN LUẬN
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của vòm
khẩu cái một cách đầy đủ cần bao gồm cả hai
yếu tố là hình dạng và kích thước. Hai yếu tố này
luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau. Để xác định
hình dạng vòm khẩu cái, chúng tôi tham khảo
các nghiên cứu về hình dạng vòm khẩu cái của
Ferrario -2001(2), tác giả sử dụng các điểm mốc
trên vòm khẩu cái được xác định tọa độ bằng

22

Chúng tôi đã sử dụng phương thức khớp các
tọa độ của các điểm với các đường cong để xây
dựng các phương trình đa thức biểu diễn hình
dạng vòm khẩu cái bằng phương pháp bình
phương tối thiểu- là một trong những phương
pháp được sử dụng phổ biến nhất để tìm đạt
đường hồi qui lý thuyết mà trong nghiên cứu
này là đường hồi qui biểu diễn hình dạng vòm

khẩu cái theo cả ba chiều trong không gian.
Song song với việc xác định hình dạng vòm
khẩu cái trong 3 chiều không gian, chúng tôi
thực hiện đo đạc các kích thước chiều rộng,
chiều dài, chiều cao của vòm khẩu cái trên hình
ảnh quét lập thể của mẫu hàm bằng phần mềm
Delcam PowerSHAPE Pro2013.

Như vậy, nghiên cứu đã được thực hiện với
sự phân tích, đánh giá cả hai mặt vừa kích
thước vừa hình dạng vòm khẩu cái và theo cả ba
chiều trong không gian nên có những ưu
điểm hơn so với các nghiên cứu phân tích
đơn thuần kích thước vòm khẩu cái.
Nghiên cứu này chọn điểm chuẩn phía trước
là điểm gai cửa, vốn là điểm chuẩn phía trước
trong nghiên cứu của Ferrario, nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Hương(5). Do đó, chúng tôi tiến
hành so sánh kích thước trung bình của 169 mẫu

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
hàm này với kết quả nghiên cứu của các tác giả
trên ở những vị trí mà mốc đo tương tự nhau.
Khi so sánh kết quả đo đạc của chúng tôi với
Ferrario và cs (2001)(2): Tất cả các kích thước đều
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả hai
nhóm nam và nữ. Sự khác biệt này có thể là do

hai nghiên cứu đo đạc trên hai dân tộc khác
nhau. Tất cả các kích thước trong nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Hương (2013)(5) đều không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu
này do cùng nghiên cứu trên một dân số nguồn
với tiêu chuẩn chọn mẫu tương tự nhau .
Về đặc điểm hình dạng vòm khẩu cái khi so
sánh giữa nam và nữ trên mặt phẳng đứng dọc và
đứng ngang, hình dạng vòm khẩu cái của nam và
nữ tương đối giống nhau (biểu đồ 1 và 2) và ở
người nam đường đồ thị hơi cạn hơn người nữ.
Như vậy khi so sánh hình dạng vòm khẩu cái
giữa nam và nữ ở người trưởng thành, kết luận
của chúng tôi cũng tương tự với Ferrario-2001(1).
Trong nghiên cứu so sánh giữa lứa tuổi thanh
thiếu niên và tuổi trưởng thành, Ferrario cho
rằng ở nữ đường cong biểu diễn hình dạng vòm khẩu
cái của lứa tuổi thanh thiếu niên cao hơn tuổi trưởng
thành, ở nam đường cong biểu diễn hình dạng vòm
khẩu cái của lứa tuổi trưởng thành cao hơn tuổi thanh
thiếu niên.

KẾT LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên về hình thái vòm
khẩu cái người Việt trưởng thành về cả kích
thước và hình dạng trong 3 chiều không gian
nhằm đưa ra những số liệu, hình ảnh cơ bản để
mô tả các đặc trưng hình thái vòm khẩu cái trên

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Nghiên cứu Y học

người Việt trưởng thành làm phong phú thêm
các đặc điểm nhân học về hình thái, giải phẫu
vùng hàm mặt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.

8.

Ferrario VF, Sforza C, Colombo A, Dellavia C, Francesca,
Dimaggio R (2001), “Three-dimensional hard tissue palatal
size and shape in human adolescents and adults”, Clin Orthod
Res, 4, pp.141-147.
Ferrario VF, Sforza C, Schmitz JH, Colombo (1998), “A
quantitative description of the morphology of the human
palate by a mathematical equation”, Cleft Palate Craniofac J., 35,

pp. 396–401.
FerrarioVF, Sforza C, Dellavia C, Colombo A, Ferrari RP
(2002) “Three-dimensional hard tissue palatal size and shape:
A 10-year longitudinal evaluation in healthy adults”, Int J
Adult Orthod Orthognath Surg, 17 (1), pp. 51-58
Lê Hồ Phương Trang (2007), “Hình dạng vòm khẩu cái mất
răng toàn bộ người Việt”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập
11, (2), tr. 56-61.
Nguyễn Thanh Hương, Nguyễn Thái Phượng, Đào Ngọc
Lâm, Lê Hồ Phương Trang (2013), “Hình thái vòm khẩu cái
người trưởng thành nghiên cứu qua hình ảnh 3 chiều trên 34
trường hợp”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tháng 10, tr 68-74.
Thoma KH, Gorlin RJ, Goldman HM (1970), Thoma’s Oral
Patholagy. 6th ed. Mosby, St. Louis, 1139. pp 33.
Vũ Trịnh Thành Ý, Huỳnh Anh Lan, Trần Kim Cúc (2007),
“Đặc điểm lâm sàng của torus khẩu cái và torus hàm dưới
trên 615 ca”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 11, (2), tr. 8085.
Woo J (1950), “Torus palatinus”, Am J Phys Anthropol, 8, pp.
81-111.

Ngày nhận bài báo:

08/02/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:
27/02/2015
Người phản biện:
PGS-TS Nguyễn Thị Kim Anh
Ngày bài báo được đăng:


10/04/2015

23



×