Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá tình trạng kháng thuốc với một số thuốc ức chế virut và so sánh hiệu quả điều trị của tenofovir và entecavir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.83 KB, 8 trang )

t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC VỚI MỘT SỐ THUỐC ỨC CHẾ
VIRUT VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TENOFOVIR VÀ
ENTERCAVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH
Đỗ Tuấn Anh*; Đỗ Thị Lệ Quyên*; Trịnh Hữu Nghĩa*; Phạm Bá Hiền**
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định tỷ lệ kháng một số thuốc ức chế virut ở bệnh nhân (BN) viêm gan virut B
(VGVB) mạn tính và đánh giá hiệu quả điều trị của tenofovir và entecavir trên lâm sàng, cận lâm
sàng ở BN VGVB mạn tính lần đầu điều trị. Đối tượng: 68 BN VGVB mạn tính điều trị tại Khoa
Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2013 đến 8 - 2014. Phương pháp: tiến cứu,
mô tả, theo dõi dọc. Kết quả: 54/68 BN được xét nghiệm giải trình tự gen xác định genotype và
kháng thuốc 72,2% BN có genotype B; 27,8% genotyp C. Tỷ lệ kháng lamivudin ở nhóm BN có
genotype B là 51,3% và genotype C là 6,7%. 68 BN chia thành hai nhóm: 36 BN điều trị bằng
tenofovir 300 mg; 32 BN điều trị bằng entecavir 0,5 mg trong 12 tháng. Kết quả sau 12 tháng tỷ lệ
BN có tải lượng HBV dưới ngưỡng phát hiện ở hai nhóm lần lượt là 87,5% và 91,7%; tỷ lệ bình
thường hóa ALT là 94,4% và 90,6%; tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBe là 40,91% và 45,83%.
Tenofovir và entecavir cho hiệu quả tương đương nhau trong điều trị BN VGVB mạn tính.
* Từ khóa: Viêm gan virut B mạn tính; Genotype; Tenofovir; Entecavir.

Determining Rates of Drug Resistance and Comparison of the Efficacy
of Tenofovir and Entecavir for Treatment of Nucleos(t)ide-Naive Patients
with Chronic Hepatitis B
Summary
Objectives: To determine rates of drug resistance and compare the efficacy of entecavir and
tenofovir in nucleos(t)ide-naive chronic hepatitis B patients after 12 months of therapy. Patients
and methods: Retrospectively reviewed data of chronic hepatitis B patients. Nucleos(t)ide-naive
patients who had received entecavir or tenofovir for 12 months were included. We determined
rates of drug resistance and compared entecavir and tenofovir after 12 months of therapy with
respect to virological, biochemical, and serological. Results: 54/68 patients were tested sequenced,
39 of them were genotype B (72.2%), 15 of them were genotype C (27.8%). Lamivudine resistance


rate in patients of genotype B was 51.3%, and genotype C was 6.7%. Only 1 patient (2.55%) in
genotype B had resistance to adefovir. Of 68 patients, 36 recieved entecavir and 32 recieved
tenofovir. Pretreatment characteristics of patients were similar. After 12 months, the similar proportion
of patients in entecavir and tenofovir groups achieved undectectable serum HBV DNA (87.5%
vs 91.7%) and serum ALT normalization (94.4% vs 90.6%). Rate of serologycal was 40.91%
and 45.83%. Conclusion: Tenofovir and entecavir are similarly effective in nucleos(t)ide -naive
chronic hepatitis B patients with high viral load after 12 months of therapy.
* Key words: Chronic hepatitis B virus; Genotype; Tenofovir; Entecavir.
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Đa khoa Đống Đa
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Thị Lệ Quyên ()
Ngày nhận bài: 10/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/12/2015
Ngày bài báo được đăng: 28/12/2015

14


TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan virut B mạn tính chiếm tỷ lệ
rất cao ở nhiều nước trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Tiến triển của VGVB
mạn tính có thể dẫn đến xơ gan và ung
thư tế bào gan. Theo số liệu của WHO,
khoảng 350 - 400 triệu người đang mang
virut viêm gan B mạn tính với khoảng
1 - 2 triệu trường hợp tử vong vì bệnh có
liên quan đến nhiễm virut viêm gan B
mạn tính (xơ gan, ung thư gan) [1, 4].

Ở Việt Nam, tỷ lệ người mang HBsAg thay
đổi vào khoảng 8 - 15% dân số, tình trạng
nhiễm virut viêm gan B, đặc biệt là viêm
gan B mạn tính gây ảnh hưởng không
nhỏ đến sức khỏe cộng đồng. Trong những
thập kỷ vừa qua, các nhà khoa học đã
nghiên cứu, ứng dụng một số thuốc
kháng virut vào điều trị VGVB mạn như:
lamivudine, adefovir, entecavir, telbivudine...
với mục tiêu ngăn chặn xơ gan và ung
thư gan [2, 3].
Năm 2005, entercavir được đưa vào
điều trị và đến năm 2008, tenofovir đã
được Mỹ và EU đưa vào điều trị viêm gan
B mạn và cho hiệu quả tương đối tốt. Đây
là hai thuốc được đánh giá có hiệu quả
kháng virut viêm gan B cao, có thể ức chế
cả virut thể hoang dại và thể đột biến
trước nhân, có thể tác dụng cả với BN
trước đây đã bị kháng với thuốc ức chế
virut khác. Tại Việt Nam, chưa có nhiều
nghiên cứu về so sánh hiệu quả của hai
thuốc trên. Xuất phát từ lý do trên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm:
- Xác định tỷ lệ kháng một số thuốc ức
chế virut ở BN VGVB mạn tính.

- Đánh giá hiệu quả điều trị của tenofovir
và entecavir trên lâm sàng, cận lâm sàng
ở BN VGVB mạn tính.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- BN VGVB mạn tính được khám, theo
dõi, điều trị bằng tenofovir và entecavir tại
Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103
từ tháng 01 - 2013 đến 8 - 2014, 68 BN
chia thành 02 nhóm.
+ Nhóm 1: 36 BN điều trị bằng tenofovir.
+ Nhóm 2: 32 BN điều trị bằng entecavir.
- Nghiên cứu đáp ứng điều trị tại các
thời điểm 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng
sau điều trị.
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:
BN được chẩn đoán là VGVB mạn tính
theo các tiêu chuẩn (theo khuyến cáo của
Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh Gan của Hoa
Kỳ năm 2009) [5]:
- HBsAg (+) > 6 tháng, ALT ≥ 2 ULN.
- HBV-ADN trong huyết thanh:
≥ 105copies/ml nếu HBeAg (+); ≥ 104 copies/
ml nếu HBeAg (-).
- Sinh thiết gan có hình ảnh viêm gan
mạn tính.
* Tiêu chuẩn loại trừ BN:
Trẻ em < 18 tuổi, phụ nữ có thai, cho
con bú, dị ứng thuốc, đồng nhiễm virut
viêm gan khác hoặc HIV, đã điều trị bằng
thuốc kháng virut trước đó, BN không tuân
thủ liệu trình điều trị, BN có tổn thương

thận trước điều trị.
15


t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng của hai
nhóm BN trước điều trị.

* Thiết kế nghiên cứu:
Tiến cứu ở BN VGVB mạn tính điều trị
bằng tenofovir và entercavir tại Khoa
Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103.
* Nội dung nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả điều trị về lâm sàng,
cận lâm sàng của tenofovir và entercavir
ở BN VGVB mạn tính được khám và
điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện
Quân y 103 sau điều trị 3 tháng (T3),
6 tháng (T6) tại các cơ sở xét nghiệm có
chứng chỉ như: Khoa Huyết học, Sinh hóa
và Vi sinh vật - Bệnh viện Quân y 103,
Bệnh viện Medlatec.
* Đánh giá kết quả điều trị: đáp ứng về
lâm sàng, sinh hoá, đáp ứng về virut học.
* Xử lý số liệu: bằng các thuật toán
thống kê và theo chương trình phần mềm
SPSS 15.


Biểu hiện
lâm sàng

Nhóm 1
(n = 36)

Nhóm 2
(n = 32)

p

Mệt

28 (77,78%)

30 (93,75%)

> 0,05

Tiểu vàng

17 (47,22%)

20 (62,5%)

> 0,05

Rối loạn tiêu
hóa


21 (58,33%)

18 (56,25%)

> 0,05

Vàng da,
vàng mắt

11 (30,56%)

8 (25%)

> 0,05

Gan to

19 (52,78%)

17 (53,13%)

> 0,05

Đau hạ
sườn phải

15 (41,67%)

18 (56,25%)


> 0,05

Hầu hết BN đều có từ một đến nhiều
triệu chứng lâm sàng của viêm gan virut,
4 BN ở nhóm điều trị bằng tenofovir và
2 BN ở nhóm entercavir không có biểu hiện
lâm sàng. Các triệu chứng lâm sàng không
có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05).
Bảng 3: Xét nghiệm sinh hóa máu của
hai nhóm trước điều trị.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Một số đặc điểm của nhóm nghiên
cứu.
Bảng 1: Phân bố BN của hai nhóm
theo tuổi.
Tuổi

Nhóm 1
(n = 36)

Nhóm 2
(n = 32)

9 (25%)

12 (37,5)


> 0,05

31 - 45

19 (52,8%)

14 (43,75)

> 0,05

46 - 60

8 (22,2%)

6 (18,75)

> 0,05

Tuổi trung
bình

37,83 ± 7

35,6 ± 6

> 0,05

Lứa tuổi mắc cao nhất ở nhóm tuổi từ
31 - 45 (52,8% và 43,75%). Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi

của hai nhóm BN nghiên cứu.
16

Bilirubin
toàn phần

p

18 - 30

Nhóm 1
(n = 36)

Nhóm 2
(n = 32)

Bình
thường

18
(50%)

15
(46,87%)

> 0,05

Cao

18

(50%)

17
(53,13%)

> 0,05

Bình
thường

23
(63,89%)

22
(68,75%)

> 0,05

Cao

13
(36,11%)

10
(31,25%)

> 0,05

Bình
thường


3
(8,3%)

1
(3,13%)

> 0,05

Cao

33
(91,7%)

31
(96,87%)

> 0,05

Bình
thường

2
(5,56%)

3
(9,37%)

> 0,05


Cao
(< 2,5 lần)

34
(94,44%)

33
(91,67%)

> 0,05

Xét nghiệm

Bilirubin
trực tiếp

p

AST

ALT


TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016

Đa số BN vào điều trị đều có ALT tăng
cao hơn giới hạn bình thường (91,67%

* Xác định tỷ lệ genotype bằng giải
trình tự gen:


và 96,87%). Bilirubin toàn phần tăng lần

Chỉ có 2 genotype được phát hiện

lượt 50% và 46,87% số BN ở hai nhóm.

trong tổng số 54 BN là genotype B và

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

genotype C. Trong đó tỷ lệ genotype B

kê về biểu hiện lâm sàng giữa hai nhóm

72,2% (39 BN) và 27,8% genotype C

trước điều trị.

(15 BN).

Bảng 4: Nồng độ HBV-ADN trước điều
trị.

Bảng 6: Tỷ lệ và vị trí đột biến kháng
với một số thuốc kháng virut.

HBV-ADN

Nhóm 1


Nhóm 2

(copies/ml)

n = 36

n = 32

> 106

24 (66,67%)

23 (71,87%)

> 0,05

104 - 106

12 (33,33%)

9 (28,13%)

> 0,05

Trung bình

(1,8 ± 1,2)

(3,04 ± 1,6)


HBV-ADN

x 108

x 108

p

> 0,05

Tải lượng virut trung bình của hai nhóm

Genotype

Adefovir Entecavir Lamivudin Tenofovir

B (n = 39)

1 (2,5%)
V84M

0
(0%)

20
(51,3%)
V207M

0

(0%)

C (n = 15)

0
(0%)

0
(0%)

1 (6,7%)
V207M

0
(0%)

1
(1,9%)

0
(0%)

21
(58,0%)

0
(0%)

Tổng
(n = 54)


lần lượt (1,8 ± 1,2) x 108 và (3,04 ± 1,6) x 108.
Không có sự khác biệt về tải lượng virut

Tỷ lệ kháng adefovir là 1,9% ở vị trí
V84M, HBV của BN này kháng đồng

giữa hai nhóm trước điều trị.
Bảng 5: Markers HBeAg và anti-HBe
trước điều trị.

thời cả adefovir và lamivudin. Tỷ lệ kháng
lamivudin rất cao ở cả hai genotype. Khả
năng do BN bị lây nhiễm HBV kháng thuốc

Nhóm 1

Nhóm 2

n = 36

n = 32

HBeAg (+)

22 (61,11%)

24 (75%)

> 0,05


HBeAg (-)

14 (38,89%)

8 (25%)

> 0,05

Chỉ số

p

từ BN khác.
Entecavir và tenofovir có tỷ lệ kháng
thuốc thấp nhất ở những BN sử dụng
các thuốc này lần đầu. Với entecavir,

Đa số BN có HBeAg (+) trước khi điều

ở thời điểm sau 1 năm điều trị, tỷ lệ

trị (61,11% và 75%). Tỷ lệ HBeAg (-) ở hai

kháng thuốc 0% và chưa thấy xuất hiện

nhóm lần lượt là 38,89% và 25%. Không

kháng thuốc sau 2 năm điều trị, tuy nhiên


có sự khác biệt giữa hai nhóm về tỷ lệ

đã có 1,2% kháng thuốc ở thời điểm

HBeAg (+) và (-) trước điều trị.

5 năm [6].
17


t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016

3. So sánh hiệu quả của hai thuốc sau điều trị.
Bảng 7: So sánh về triệu chứng lâm sàng.
Sau 3 tháng
Biểu hiện
lâm sàng

Sau 12 tháng

Sau 6 tháng

p

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 1


Nhóm 2

Nhóm 1

Nhóm 2

n = 36

n = 32

n = 36

n = 32

n = 36

n = 32

Mệt

14
(38,89%)

14
(43,75%)

10
(27,78%)

12

(37,2%)

5

6

(13,89%)

(18,75%)

Tiểu vàng

8
(22,22%)

12
(37,5%)

5
(13,89%)

10
(31,25%)

2
(5,56%)

2 (6,25%)

> 0,05


Rối loạn tiêu hóa

5
(13,89%)

8
(25%)

2
(5,56%)

6
(18,75%)

1
(2,78%)

3 (9,37%)

> 0,05

Vàng da, vàng mắt

7
(19,44%)

6
(18,75%)


6
(16,67%)

4 (12,5%)

0

2 (6,25%)

> 0,05

Gan to

10
(27,78%)

10
(31,25%)

5
(13,89%)

7
(21,87%)

4
(11,1%)

4
(12,5%))


> 0,05

Đau hạ sườn phải

11
(30,55%)

10
(31,25%)

10
(27,78%)

8
(25%)

5 (13,89%)

5
(15,62%)

> 0,05

> 0,05

Các triệu chứng lâm sàng của cả hai nhóm sau điều trị giảm rõ rệt so với trước điều trị,
tuy nhiên chưa thấy khác biệt giữa hai nhóm ở thời điểm 3, 6 và 12 tháng sau điều trị.
Bảng 8: So sánh biến đổi về xét nghiệm sinh hóa.
Sau 3 tháng

Biểu hiện lâm sàng

Bilirubin toàn
phần (µmol/l)

Bilirubin trực tiếp
(µmol/l)

Sau 6 tháng

Sau 12 tháng

Nhóm 1
n = 36

Nhóm 2
n = 32

Nhóm 1
n = 36

Nhóm 2
n = 32

Nhóm 1
n = 36

Nhóm 2
n = 32


Bình
thường

29
(80.56%)

27
(84,37%)

30
(83,33%)

28
(87,5%)

34
(94,44%)

29
(90,63%)

Tăng

7
(19,44%)

5
(15,63%)

6

(16,67%)

4
(12,5%)

2
(5,56%)

3
(9,37%)

Bình
thương

27
(75%)

29
(90,63%)

30
(83,33%)

27
(84,38%)

36
(100%)

30

(93,75%)

Tăng

9
(25%)

3
(9,37%)

6
(11,67%)

5
(15,62%)

0

2
(6,25%)

Bình
thương

25
(69,44%)

17
(53,13%)


30
(83,33%)

23
(71,88%)

34
(94,44%)

27
(84,38%)

Tăng

11
(30,56%)

15
(46,87%)

6
(16,67%)

9
(28,12%)

2
(5,56%)

5

(15,62%)

Bình
thương

26
(72,22%)

23
(71,88%)

31
(86,11%)

21
(65,62%)

34
(94,4%)

29
(90,6%)

Tăng

10
(27,78%)

9
(28,12%)


5
(13,89%)

11
(34,38%)

2
(5,56%)

3
(9,4%)

> 0,05

> 0,05

AST (U/l)

> 0,05

ALT (U/l)

18

p

> 0,05



TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016

Tỷ lệ bình thường hóa AST, ALT, bilirubin toàn phần và trực tiếp của cả hai nhóm
tăng theo thời gian điều trị. Sự khác biệt giữa hai nhóm chưa có ý nghĩa thống kê.
Các nghiên cứu đa trung tâm tại Hồng Kông, Ý… cũng chưa thấy sự khác biệt về
hiệu quả của tenofovir và entecavir trên lâm sàng [6, 8].
Bảng 9: Biến đổi về tải lượng virut.
Sau 3 tháng
HBV-ADN
(copies/ml)

> 10
4

2

6

10 - < 10
2

4

< 10 DNPH

Sau 12 tháng

Nhóm 1

Nhóm 2


Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 1

Nhóm 2

n = 36

n = 32

n = 36

n = 32

n = 36

n = 32

0 (0%)

1 (3,13%)

0

0

0


0

3 (8,33%)

5 (15,62%)

0

1 (3,12%)

0

0

20 (55,56%)

8 (25%)

8 (22,22%)

5 (15,63%)

3 (8,33%)

4 (12,5%)

6

10 - 10


Sau 6 tháng

13 (36,11%) 18 (56,25%) 28 (77,78%) 26 (81,25%) 33 (91,7%) 28 (87,5%)

p

p > 0,05

p1,2 < 0,05
p > 0,05

Số BN ở cả hai nhóm có tải lượng virut dưới ngưỡng phát hiện tăng dần theo thời
gian điều trị. Sau 3 tháng, tỷ lệ BN ở hai nhóm không phát hiện được virut trong máu
lần lượt là 36,11% và 56,25%. Sau 6 tháng là 77,78% và 81,25%; sau 12 tháng là
91,7% và 87,5%. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Tại thời điểm sau 3 tháng
điều trị tenofovir, số BN có tải lượng virut từ 102 - 104 cao hơn so với nhóm điều trị
bằng entecavir, p < 0,05. Điều này được chứng minh ở một số nghiên cứu: tenofovir
có tác dụng ức chế virut tốt hơn so với entecavir (nghiên cứu của Liaw và CS,
2011: tenofovir có hiệu quả hơn đáng kể so với entecavir trong việc hoàn toàn ức
chế virut) [7].
Bảng 10: Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh giữa hai nhóm sau điều trị.
HBV-ADN
copies/ml)

Sau 3 tháng

Sau 6 tháng

Sau 12 tháng


Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 1

Nhóm 2

n = 22

n = 24

n = 22

n = 24

n = 22

n = 24

4
(12,5%)

7
(31,82%)


9
(37,5%)

9
(40,91%)

11
(45,83%)

Số BN chuyển đảo
4
huyết thanh HBe
(18,18%)

> 0,05

Tỷ lệ BN đạt chuyển đảo huyết thanh HBe sau điều trị 3, 6, 12 tháng tương đương
nhau giữa hai nhóm.
19



TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đánh giá hiệu quả
điều trị của tenofovir và entecavir trên
68 BN VGVB mạn tính tại Khoa Truyền
nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng

11 - 2013 đến 11 - 2014, chúng tôi đưa ra
một số kết luận:
* Tình trạng kháng với một số thuốc
kháng virut ở BN VGVB mạn:
Chỉ có 2 genotype B và C được phát
hiện trong tổng số 54 BN. Trong đó
72,2% BN có genotype B và 27,8% BN có
genotype C. Tỷ lệ kháng adefovir là 1,9%
ở vị trí V84M, HBV của BN này kháng
đồng thời cả adefovir và lamivudin. Tỷ lệ
kháng lamivudin rất cao ở cả 2 genotype
(58% ở vị trí V207M). Không phát hiện
thấy BN nào có kết quả giải trình tự gen
kháng entecavir và tenofovir.

- Tỷ lệ BN có chuyển đảo huyết thanh
HBe sau 12 tháng ở nhóm điều trị bằng
entecavir cao hơn nhóm điều trị bằng
tenofovir (45,83% so với 40,91%), tuy nhiên
khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới - Sở Y tế TP.
Hồ Chí Minh. Quyết định về việc ban hành
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm
gan siêu vi. Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh. 2011.
2. Nguyễn Công Long. Đánh giá hiệu quả
điều trị của entecavir trên BN viêm gan B mạn
tính có HBeAg (-) và HBeAg (+). Luận án Tiến sỹ
Y học. 2012.
3. Nguyễn Đức Mạnh. Đánh giá hiệu quả

của tenofovir ở BN viêm gan B mạn tính điều
trị tại Bệnh viện Quân y 103. Luận văn Bác sỹ
Chuyên khoa Cấp II. 2012.

* Hiệu quả của entecavir và tenofovir ở
BN VGVB mạn tính:

4. Nguyễn Văn Mùi, Hoàng Vũ Hùng.
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của
toflovir (tenofovir) ở BN viêm gan B mạn tính
hoạt động. Tạp chí Y - Dược học Quân sự.
Học viện Quân y. 2010, số 5.

- Các triệu chứng lâm sàng của hai nhóm
sau điều trị giảm rõ rệt so với trước điều
trị, tuy nhiên chưa thấy sự khác biệt giữa
hai nhóm sau kết thúc điều trị.

5. Bömmel Van et al. Long-term efficacy
of tenofovir monotherapy for hepatitis B virusmonoinfected patients after failure of nucleoside/
nucleotide analogues. Hepatology. 2010, pp.73-80.

- Tỷ lệ bình thường hóa AST, ALT,
bilirubin toàn phần và trực tiếp của cả hai
nhóm tăng theo thời gian điều trị. Chưa
có sự khác biệt về tác dụng bình thường
hóa enzym gan giữa hai nhóm sau điều trị.

6. Dogan Ǖmit Bilge. Comparison of the
efficacy of tenofovir and entecavir for the

treatment of nucleos(t)ide-naïve patients with
chronic hepatitis B. Turk J Gastroenterol. 2012,
23 (3), pp.247-252.

- Sau 3 tháng điều trị, tải lượng virut
ở hai nhóm giảm rõ rệt, trong đó tỷ lệ
BN điều trị tenofovir có số lượng virut ở
2 log10 - < 4 log10 copies/ml chiếm tỷ lệ
cao hơn so với nhóm điều trị bằng
entecavir (55,56% và 25%), sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên,
không có sự khác biệt ở thời điểm sau
điều trị 6 và 12 tháng.

7. Liaw Yun-Fan et al. Tenofovir disoproxil
fumarate (TDF), emtricitabine/TDF and entecavir
in patients with decompensated chronic hepatitis
B liver disease. Hepatology. 2011, Vol 53, No 1,
pp.62-72.
8. Woo Gloria et al. Tenofovir and entecavir
are the most effective antiviral agents for chronic
hepatitis B: A systematic review and Bayesian
meta-analyses. Gastroenterology. 2010, Vol 139,
Issue 4, pp.1218-1229.

7




×