Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Một số nhận xét về u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em (Nhân 11 trường hợp u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em gặp ở Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM 2000-2005)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.71 KB, 3 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

Nghiên cứu Y học

MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ U MŨI VÀ XOANG CẠNH MŨI Ở TRẺ EM

(NHÂN 11 TRƯỜNG HP U MŨI VÀ XOANG CẠNH MŨI Ở TRẺ EM
GẶP Ở BV TMH TPHCM 2000 – 2005)
Khưu Minh Thái*, Phan Thò Thảo*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ các loại u, tỷ lệ tái phát và đưa ra phương pháp điều trò
hiệu quả cho u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em..
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu ( từ năm 2000 đến năm 2005).
Kết quả nghiên cứu:11 bệnh nhân: lâm sàng giống như tình trạng viêm mũi xoang mạn tính nhưng
thường 1 bên, bệnh nhân đến trể và có biến chứng mắt (36, 6 %). Phần lớn u là u lành tính ( 63,6 %). Hầu
hết u lành tính được phẫu thuật qua nội soi m xoang ( 6/7 # 85,7%). Tỷ lệ tái phát chưa đánh giá được.
Kết luận: u mũi và xoang cạnh mũi trẻ em thường lành tính, phương pháp phẫu thuật nội soi mũi xoang
để lấy u lành tính rất khả thi.

SUMMARY
ANALYSE: 11 NEOPLASMS OF THE NOSE AND PARANASAL SINUSES IN CHILDREN
AT THE EAR – NOSE – THROAT HOSPITAL - HCM CITY ( 2000 – 2005)
Khuu Minh Thai, Phan Thi Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 139 – 141
Objective: To estimate the characteristics of neoplasm of nose and paranasal sinus in children: clinical
findings, pathology and effective treatments.
Methods: Retrospective study ( 2000 – 2005).
Results: 11 cases: Clinical findings are the chronic sinusitis, especially one side. The diagnosis was
delayed and complications (exophthalmos,..:36,6 %). Most of tumor are benign ( 63,6 %). Treament of this
benign tumors are the endoscopic surgery ( 85,7 %). The recurrent is unpreditable.
Conclusion: neoplasms of the nose and paranasal sinuses in children are benign. The endocopic


surgery is feasible to remove this benign tumor.
thường là u lành tính có nguồn gốc từ sang thương
ĐẶT VẤN ĐỀ
sợi xương và từ răng, u ác tính hay gặp là sarcom
Theo y văn, u vùng mũi và xoang cạnh mũi (
cơ vân ( rhabdomyosarcomas). Riêng ở Việt
ở người lớn và trẻ em) rất hiếm gặp, chiếm
Nam, có rất ít nghin cứu về u mũi v xoang cạnh
khoảng dưới 3% u của đường hô hấp trên. U mũi
mũi ở trẻ em. Mục đích của nghiên cứu là nhằm
và xoang cạnh mũi ở trẻ em đôi khi gây lúng túng
đánh giá một số đặc điểm:
cho bác sỹ trong chẩn đoán và điều trò. Do cấu t
Lâm sàng.
rúc xoang nhỏ và chưa phát triển hoàn chỉnh, và
Giải phẫu bệnh.
đồng thời tình trạng nhiễm khuẩn hơ hấp lm lu mờ
Phương pháp điều trò khả thi cho u mũi xoang
bệnh cảnh lâm sàng, nên bệnh nhân nhi đến bệnh
cạnh mũi ở trẻ em.
viện vì biến chứng của u ( lồi mắt, biến dạng
khn mặt...). Theo y văn, chưa có thống kê đầy
đủ, chỉ có những nghiên cứu thống kê mô tả và
chưa có một tỷ lệ chính xác cho các loại u này.
Một số y văn, u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em
* Khoa Nhi Tổng Hợp Bv Tai Mũi Họng - Tp. Hồ Chí Minh

140

Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

ĐỐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu

Biến chứng
Không

7

63.6

Tổng số

11

100.0

Số
Tỷ lệ
lượng
%

Phân loại


Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân u mũi và xoang cạnh mũi ở
trẻ em dưới 15 tuổi được khám, chẩn đoán và điều
trò tại BV Tai Mũi Họng TPHCM trong khoảng

Lành
Tính

thời gian 6 năm từ năm 2000 đến 2005(không bao

(63, 6%)

gồm u xơ vòm mũi họng).

Tiến hàng nghiên cứu
Hồi cứu bếnh án u mũi xoang từ năm 2000
đến 2005.

Ác Tính
(36,4%)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1, U sợi sinh xương
(ossifying fibroma)

2

18,2 %


2, U chu bào mạch máu
(hemagio- pericytoma)

3

27, 3
%

3, U sụn niêm
(myxochondroma)

1

9,1 %

4, U niêm (myxoma)

1

9,1 %

5, U nguyên bào thần kinh khứu

2

18,2 %

6, Lymphoma

1


9,1 %

7,Sarcom cơ vân
(Rhadomyosarcoma)

1

9,1 %

11

100 %

Tuổi

Tồng số
Nhỏ nhất
4

Lớn nhất
14

Trung bình
11,4

Xử lý
Phương pháp

Số lượng


Tỷ lệ %

Phẫu thuật nội soi

6

54.5 %

Phẫu thuật đường cạnh mũi

1

9.1 %

4

36.4 %

11

100 %

Giới
6 nam, 5 nữ.Thời gian khởi phát:
Thời gian khởi phát

Số lượng

Tỷ lệ phần trăm


Chuyển viện

Từ 1  6 tháng

6

54.5 %

Tổng số

Từ 6  12 tháng

4

36.4 %

> 12 tháng

1

9.1 %

BÀN LUẬN
Tuổi

Biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng

Số lượng


Phần
trăm

Nghẹt mũi, chảy mũi

5

45.5 %

Chảy máu mũi

4

36.4 %

Nghẹt mũi, chảy mũi, chảy máu mũi

2

18.2 %

11

100 %

Hình ảnh học
-Tất cả bệnh nhân đều được chụp X quang
Blondeau – Hizt và nội soi mũi xoang.
- CT scan: 8 / 11 trường hợp ( 72, 7 %).

- MRI: nhằm đánh giá mức độ xâm lấn u vào
cấu trúc lân cận

Biến chứng
Biến chứng

Số lượng

%

Lồi mắt

3

27.3

Rễ mũi và góc trong mắt dãn rộng

1

9.1

Tai Mũi Họng

%

Giải phẫu bệnh

Mô tả hàng loạt ca


Tuổi

Số lượng

Từ 4 đến 14 tuổi, đây cũng là giai đoạn phát
triển cấu trúc mũi xoang của trẻ em nên đôi khi
khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trò.

Giới
Gần bằng nhau, nhưng không có giá trò nhiều
trong nghiên cứu.
Thời gian khởi phát, biểu hiện lâm sàng và
biến chứng
Lâm sàng
Đa số biểu hiện của một bệnh lý viêm mũi
xoang mạn tính như chảy mũi, nghẹt mũi....
nhưng trong giai đoạn này (từ 4 tuổi 14 tuổi) trẻ
em thường có tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp nên
việc chẩn đoán thường trể nên giải thích lý do
thời gian khởi phát thường kéo hơn 6 tháng. Bệnh
nhân đến sớm đa số là có triệu chứng chảy máu

141


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
mũi( từ 1 tháng đến 3 tháng). Bệnh nhân đến trể
nên thường có biến chứng do u xâm lấn vào cấu
trúc xung quanh, đặc biệt là hốc mắt( gặp 4 / 11
trường hợp – 36,4 % ): lồi mắt, dãn rộng khoảng

cách góc trong mắt và rể mủi, chảy nước mắt
sống; đôi khi gây suy kiệt.... Điều cần lưu ý ở đây
là thường triệu chứng biểu hiện chỉ ở 1 bên, nên
khi bệnh nhi có triệu chứng chảy mũi, nghẹt mũi
xảy ra một bên kéo dài chúng ta phải thăm khám
cẩn thận.

Hình ảnh học
- X-quang Blonde – hizt: (100 %) hình ảnh
mờ đồng nhất 1 bên. Có giá trò đối với tuyến ban
đầu tiếp nhận bệnh nhân.
- Nội soi mũi xoang: hầu hết đều có( 100 %):
rất có giá trò vì
Đánh giá được hình dạng đại thể u: kích
thước, bề mặt, mật độ, chân bám...
Sinh thiết u.
- Những kỹ thuật cao như CT- scan, MRI cần
thiết, đặc biệt CT- scan ngoài việc cho chúng ta
đánh giá u( kích thước, bờ, mật độ bên trong u,....)
nó còn giúp ta có cái nhìn về mối tương quan giữa
u và các cấu trúc xương bên cạnh nhằm cho
hướng điều trò thích hợp.

Giải phẫu bệnh
- Sinh thiết qua nội soi: 100 %, sinh thiết
trước phẫu thuật và sau phẫu thuật.
- Kết quả: đa số u mũi xoang mũi và xoang
cạnh mũi trẻ em là lành tính đều này phù hợp với
y văn thế giới.


Điều trò
Phải dựa vào giải phẫu bệnh và kết hợp CTscan.
- U lành tính: tiêu chuẩn vàng là phẫu thuật
để lấy u. Với những tiến bộ của dụng cụ máy móc
bộ phẫu thuật nội soi mũi xoang, việc phẫu thuật

142

Nghiên cứu Y học

lấy u qua nội soi khả thi. Với phẫu thuật nội soi
mũi xoang chúng ta có thể lấy trọn và gần trọn u
nhưng ít sang chấn và làm thay đổi cấu trúc hơn
đường cạnh mũi. Đối với u lành tính xâm lấn rộng
vào cơ quan lân cận phải có sự phối hợp nhiều
chuyên khoa.
-U ác tính: kết hợp nhiều phương pháp: phẫu,
xạ và hóa trò.

Tái phát
Chưa thể tiên lượng trước được. Nguyên nhân
chưa rõ, đa số là chưa lấy hết u.

KẾT LUẬN
1- U mũi và xoang cạnh mũi trẻ em hiếm gặp.
Hầu hết là u lành tính, nhưng việc điều trò còn gặp
nhiều khó khăn do di chứng sau phẫu thuật, đôi
khi nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhi nếu không
có sự chuẩn bò chu đáo trước phẫu thuật.
2- Việc chẩn đoán bệnh tương đối dễ nhưng

bệnh nhân thường đến bệnh viện trể và thường có
biến chứng, đa số ở mắt.
3-Giải phẫu bệnh là chẩn đoán xác đònh để
quyết đònh điều trò.
4- Đa số u là lành tính và được điều trò bằng
phẫu thuật, lấy khối u qua đường nội soi mũi
xoang là phương pháp có thể thực hiện được.
5-Cần tiếp tục nghiên cứu với số lượng bệnh
nhân nhiều hơn để có phương pháp điều trò tốt
nhất, và đánh giá tỷ lệ tái phát.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

2.

3.

WeymullerE.A. W, (1999), paranasal sinus neoplasms in
children. In: Cummings C.W. Otolaryngology head and neck
surgery, 3rd edition, Mosby. Inc.
Cunigham M..J. (1999), neoplastic disorder: benign and
malignant. In: Cotton R.T., Myer III CM., Otolaryngology
head and neck surgery, Lippincott- Raven, New York.
Stacey E.M, Fecher RE.(1999): the nose, paranasal sinus and
nasopharynx. In: Sternberg SS., Diagnostic surgical
pathology, 3rd edition, Lippincott Williams and Wilkins., New
York.

Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt




×