Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

702 Một số ý kiến về phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực của huyện Nam Sách- tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.21 KB, 75 trang )


§Æng ThÞ H¶i Líp QTNL 43B

môc lôc
Trang
C
huyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Lời nói đầu
Những năm gần đây, nhất là từ khi nớc ta thực hiện công cuộc chuyển đổi
nền kinh tế: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, gọi tắt là nền kinh tế thị trờng,vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN ,
đất nớc ta đã có nhiều khởi sắc, nền kinh tế của nớc tâ đã có nhiều bớc phát triển
vợt bậc, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ theo hớng tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, phân công
lao động đang tiến triển theo hớng chuyên môn hóa sâu, hiệp tác hóa rộng Đời
sống của nhân dân ngày càng đợc chăm lo, cải thiện, y tế, giáo dục đã đợc quan
tâm phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của nền kinh tế thị trờng đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Đó là: sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế;
tình trạng thất nghiệp đã và đang gia tăng không chỉ ở thành thị mà còn ở các vùng
nông thôn, tệ nạn xã hội đang bùng nổ ở mức báo động, đặc biệt là tệ nạn ma túy
và mại dâm Và đặc biệt hơn nữa là sự phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch về đời
sống giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và miền xuôi càng lớn. Sự chênh
lệch này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song về cơ bản vẫn là xuất phát từ tình
trạng thiếu việc làm hoặc sử dụng lao động không có hiệu quả.
Nằm trong bối cảnh chung đó của toàn xã hội, huyện Nam Sách thuộc tỉnh


Hải Dơng cũng không tránh khỏi những hạn chế trong phân công, bố trí và sử
dụng nguồn lao động dồi dào của huyện. Do vậy, trong những năm qua cùng với
sự phát triển kinh tế xã hội, Đảng bộ và nhân dân huyện đã có nhiều cố gắng
trong công tác phân bố và sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở huyện Nam Sách em thấy vấn
đề sử dụng lao động của huyện tuy đã có hiệu quả song phần nào vẫn còn điểm
cha hợp lý nên em đã chọn đề tài:
"Một số ý kiến về phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực của huyện Nam Sách-
tỉnh Hải Dơng" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
2

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về phân bố và sử dụng nguồn nhân lực.
Chơng II: Thực trạng tình hình phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực
của huyện Nam Sách.
Chơng III: Những giải pháp chủ yếu để phân bố và sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực ở huyện Nam Sách trong thời gian tới.
Qua bài viết, em xin chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình
của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quân cùng các Chú, anh(chị) trong phòng Tổ chức
-lao động xã hội huyện Nam Sách đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Nam Sách, ngày 6/5/2005
Sinh viên : Đặng Thị Hải
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Chơng
Những lý luận cơ bản về phân bố và sử dụng
nguồn nhân lực
I. Khái niệm về nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực.
1. Khái niệm về nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con ngời, là một trong những nguồn lực quan
trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn nhân lực là một khái niệm phức tạp và đợc nghiên cứu dới nhiều giác độ
khác nhau:
- Thứ nhất: Nguồn nhân lực với t cách là nguồn cung cấp sức lao động cho
xã hội bao gồm toàn bộ dân c có cơ thể phát triển bình thờng ( không bị dị tật bẩm
sinh hay khiếm khuyết).
- Thứ hai: Nguồn nhân lực với t cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế
xã hội, là khả năng lao động của xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn bao gồm
nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này,
nguồn nhân lực tơng đơng với nguồn lao động.
- Thứ ba: Nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con ngời cụ thể tham
gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về chất và tinh thần đợc huy
động vào quá trình lao động.
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực
nhng đều thống nhất với nhau đó là nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của
xã hội.
Nguồn nhân lực đợc nghiên cứu về số lợng và chất lợng.
- Về số lợng: Đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực, các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu qui mô và tốc độ
tăng dân số. Qui mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến qui

mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngợc lại.
- Về chất lợng: Nguồn nhân lực đợc xem xét trên các mặt: Trạng thái, sức
khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực phẩm chất.
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
4

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Khái niệm nguồn nhân lực là khái niệm mới đợc vận dụng vào Việt Nam.
Trong thực tế chúng ta thờng dùng một số thuật ngữ có liên quan nh:
- Nguồn lao động: Bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động.
- Lực lợng lao động: là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những ngời
trong độ tuổi lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ngời tốt
nghiệp, song có nhu cầu tìm việc làm.
2. Phân loại nguồn nhân lực.
Tùy theo giác độ nghiên cứu mà ngời ta phân chia nguồn nhân lực theo
nhiều tiêu thức khác nhau:
2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành nguồn nhân lực.
2.1.1. Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số.
Nguồn lực này bao gồm toàn bộ những ngời nằm trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không làm việc. Theo
thống kê của liên hợp quốc khái niệm này gọi là dân số hoạt động, có nghĩa là tất
cả những ngời có khả năng làm việc trong dân số theo tuổi lao động quy định.
2.1.2. Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế.
Đây là số ngời có công ăn việc làm đang hoạt động trong các ngành kinh tế
và văn hóa xã hội.
Nh vậy, nguồn nhân lực sẵn có trong dân số và nguồn nhân lực tham gia

vào hoạt động kinh tế có sự khác nhau. Sự khác nhau này là do một số bộ phận
những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhng vì nhiều nguyên
nhân khác nhau cha tham gia vào hoạt động kinh tế (thất nghiệp, có việc làm nh-
ng không muốn làm việc hoặc còn đang học tập hoặc có nguồn thu nhập khác
không cần đi làm).
Khi có số liệu về dân số hoạt động và dân số hoạt động kinh tế ngời ta tính
đợc một số chỉ tiêu về mức đảm nhiệm sau:

Mức đảm nhiệm Tổng số dân số - Số nhân khẩu hoạt động
của 1nhân khẩu = ---------------------------------------------------
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
5

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

hoạt động Số nhân khẩu hoạt động
Mức đảm nhiệm của 1 Tổng số dân số - Số nhân khẩu hoạt động kinh tế
nhân khẩu hoạt động = --------------------------------------------------------
kinh tế Số nhân khẩu hoạt động kinh tế
Mức đảm nhiệm về Số nhân khẩu phải nuôi
gia đình của 1 nhân khẩu = ---------------------------------
hoạt động Số nhân khẩu hoạt động

Mức đảm nhiệm về gia Số nhân khẩu phải nuôi
gia đình của một nhân = --------------------------------------------
khẩu hoạt động kinh tế Số nhân khẩu hoạt động kinh tế
Qua chi tiêu về mức đảm nhiệm ở trên :Nếu tỷ lệ các nguồn nhân lực trong số
dân thấp thì số ngời phải nuôi của một lao động sẽ cao và ngợc lại nếu tỷ lệ nguồn

nhân lực trong dân số cao thì số ngời phải nuôi của một lao động ít hơn .
2.1.3. Nguồn nhân lực dự trữ bao gồm những ngời nằm trong độ tuổi lao động
nhng vì các lý do khác nhau họ cha có công việc làm ngoài xã hội.
* Những ngời làm việc nội trợ trong gia đình : Khi điều kiện kinh tế xã hội
thuận lợi ,nếu bản thân họ muốn tham gia lao động ngoài xã hội , họ có thể nhanh
chóng rời bỏ hoạt động nội trợ để làm công việc thích hợp ngoài xã hội .Đây là
nguồn lực đáng kể .
Những ngời tốt nghiệp ở các trờng phổ thông và các trờng chuyên nghiệp đợc
coi là nguồn dự trữ quan trọng và có chất lợng ,nguồn này đợc phân chia nh sau:
- Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động ,tốt nghiệp phổ thông ,không muốn tiếp
tục học nữa , muốn tìm việc làm .
- Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động nhng cha hết phổ thông , không tiếp tục
học nữa ,muốn tìm việc làm .
- Nguồn nhân lực ở độ tuổi lao động : đã tốt nghiệp ở các trờng chuyên nghiệp (
trung cấp ,cao đẳng, đại học ) thuộc các chuyên môn khác nhau tìm việc làm .
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
6

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

* Những ngời đã hoàn thành xong nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn lực dự
trữ có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế .
* Những ngời trong độ lao động nhng đang bị thất nghiệp ( có thể hoặc không
có nghề ) muốn tìm việc làm .
2.2. Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực tham gia vào nền sản
xuất của xã hội.
Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực tham gia vào nền sản xuất
xã hội ngời ta chia ra :

+Nguồn lao động chính : Đây là bộ phận nằm trong độ tuổi lao động , có khả
năng lao động và là bộ phận quan trọng nhất .
+Nguồn lao động phụ : Đây là bộ phận dân c nằm ngoài độ tuổi lao động có
thể và cần tham gia vào nền sản xuất .Thực tế có một bộ phận dân c nằm ngoài độ
tuổi lao động vì nhiều nguyên nhân hiện đang tham gia vào nền sản xuất .Đối với
nền kinh tế kém phát triển thì nhu cầu làm việc của số ngời này càng cao . ở nớc
ta qui định ngời ở độ tuổi 12,13,14 , những ngời quá tuổi từ 56-60 đối với nữ và
61-65 đối với nam đợc tính vào bộ phận này .
+Nguồn lao động khác : là bộ phận nguồn nhân lực hàng năm đợc bổ sung
thêm từ bộ phận xuất khẩu lao động hồi hơng, hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về
3. Phơng pháp xác định nguồn nhân lực.
Việc xác định nguồn nhân lực tại một thời điểm nào đó trong tơng lai có
nhiều phơng pháp xác định nguồn nhân lực trong đó:
Thứ nhất : Xác định quy mô dân số
D
1
= D
0
(1+ K
ds
)
t
Trong đó: D
1
: là dân số kỳ kế hoạch
D
0
:

là dân số kỳ báo cáo .

K
ds
: tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số trong kỳ .
t : là khoảng thời gian từ năm báo cáo đến năm kế hoạch .
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
7

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Thứ hai:- Dự báo nguồn nhân lực trong độ tuổi có 2 phơng pháp xác
định nguồn nhân lực trong độ tuổi. Đó là:
+ Phơng pháp tỷ lệ : thực chất của phơng pháp này là dựa vào dân số của
năm kế hoạch và tỷ lệ của nguồn nhân lực trong năm kế hoạch để tính ra nguồn
này .
N
1
=D
1
. K
K: là tỷ trọng nguồn nhân lực chính trong dân số kỳ kế hoạch .
N
1
: là nguồn nhân lực thời kỳ báo cáo .
D
1
: là dân số kỳ báo cáo .
+Phơng pháp chuyển tuổi : Thực chất của phơng pháp này căn cứ vào độ
tuổi của dân số trong thời kỳ báo cáo để tính toán và chuyển dịch sang thời kỳ dự

báo .
- Xác định số ngời trong độ tuổi lao động : là dựa vào số ngời trong độ tuổi
lao động của năm báo cáo cộng thêm số ngời sẽ đến tuổi lao động và trừ đi số ngời
quá tuổi lao động và mất sức lao động trong kỳ dự báo .
L= L
1
+T
1
-G
1
-M
1
L: số ngời trong tuổi có khả năng lao động kỳ dự báo .
L
1
:số ngời trong tuổi lao động ở kỳ báo cáo còn sống trong kỳ dự báo . T
1:
số thanh niên đến tuổi lao động kỳ dự báo .
G
1:
số ngời già quá tuổi lao động kỳ dự báo .
M
1
: là số ngời mất sức trong tuổi lao động kỳ dự báo .
-Xác định số ngời ngoài tuổi có khả năng lao động. Đối với nớc ta những
ngời đợc xác định trên độ tuổi lao động nam từ 61-65 , nữ từ 56-60 tuổi Cứ 2 ngời
trên độ tuổi lao động đợc quy đổi thành 1 lao động trong độ tuổi .
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

G
0kh
(1-Cg

)
t
G
1qd
= ----------------------
2
G
1qd
: số ngời quá tuổi nhng còn khả năng lao động ở kỳ kế hoạch
hoặc kỳ dự báo đợc quy đổi .
G
0kh:
số ngời sẽ quá tuổi quy định ở kỳ báo cáo nhng còn khả năng lao
động .
C
g :
tỷ lệ chết của nhóm tuổi này .
- Xác định nguồn nhân lực dới tuổi lao động . Theo phơng pháp này thì cứ
3 lao động dới độ tuổi thì đợc tính là một lao động trong độ tuổi .
T
0kh
(1- C

t
)
t
T
1qd
= --------------------
3
T
1qd
:là số ngời cha đến tuổi lao động nhng có khả năng lao động ở kỳ dự
báo và đợc quy đổi .
T
0kh
: số ngời cha đến tuổi lao động nhng có khả năng lao động .
C
t
: tỷ lệ chết của nhóm tuổi này .
Việc xác định quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực đợc thực hiện thông qua tổng
điều tra dân số hoặc điều tra thực trạng lao động và việc làm hàng năm. Thực trạng
lao động và việc làm đợc áp dụng để điều tra do Bộ Lao động - Thơng binh & Xã
hội quy định đợc xác định nh sau :
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
9

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

3.1. Dân số hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là lực lợng lao động bao gồm toàn bộ

những ngời đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhng có
nhu cầu tìm việc làm. Đây là lực lợng quan trọng nhất.
+ Dân số hoạt động kinh tế thờng xuyên : là những ngời từ đủ tuổi 15 trở
lên có tổng số ngày làm việc và ngày có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183
ngày .
+ Dân số hoạt động kinh tế không thờng xuyên là những ngời từ đủ tuổi 15
trở lên có tổng số ngày làm việc trong năm nhỏ hơn 183 ngày .
3.2. Dân số không hoạt động kinh tế.
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số ngời từ đủ tuổi 15 trở
lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những ngời này
không hoạt động kinh tế vì các lý do : đang đi học, đang làm công việc nội trợ, già
cả mất sức, mất khả năng lao động.
3.3. Ngời thất nghiệp.
Ngời thất nghiệp là những ngời từ đủ tuổi 15 trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế trong thời điểm điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu làm
việc .
3.4. Tỷ lệ ngời có việc làm.
Là tỷ lệ % của số ngời có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế .
N
nl
T
vl
% = --------------------
D
kt
T
vl
: % ngời có việc làm
N
nl

: số ngời có việc làm
D
kt
:dân số hoạt động kinh tế
3.5. Tỷ lệ ngời thất nghiệp.
Là tỷ lệ % số ngời thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế .
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
10

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

N
tn
T
tn
% = ------------------
D
kt
T
tn
: Tỷ lệ thất nghiệp
N
tn
: Số ngời thất nghiệp
3.6. Tỷ lệ ngời thiếu việc làm.
Là tỷ lệ ngời thiếu việc làm so với dân số hoạt động kinh tế .
N
tvl

T
tvl
% = ---------------
D
kt
T
tvl
: tỷ lệ thiếu việc làm .
N
tvl
: Số ngời thiếu việc làm
3.7. Tỷ lệ ngời có việc làm đầy đủ.
Là tỷ lệ % số ngời có việc làm đầy đủ so với dân số hoạt động kinh tế .
N
đvl
T
đvl
% = -----------------
D
kt
T
đvl
: Tỷ lệ ngời có việc làm đầy đủ
4. Khái niệm phân bố nguồn nhân lực.
4.1. Khái niệm phân bố nguồn nhân lực.
Là sự phân phối bố trí, sắp xếp hình thành nguồn nhân lực theo xu hớng có
tính quy luật và theo xu hớng tiến bộ vào các lĩnh vực, các ngành, các khu vực và
các vùng lãnh thổ của đất nớc.
Phân bố lại nguồn nhân lực tức là sự sắp xếp lại hoặc bố trí lại nguồn nhân
lực nhng sự phân bố, sắp xếp lại này có sự thay đổi về cơ cấu, cấu trúc của nguồn

nhân lực theo một muc tiêu nhất định.
Phân bố lại nguồn nhân lực là sự dịch chuyển cơ cấu nhân lực theo một quy
luật, một xu hớng tiến bộ hơn so với trớc nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả hơn
nguồn nhân lực để tăng trởng và phát triển kinh tế.
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
11

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

4.2. Khái niệm sử dụng nguồn nhân lực.
Sử dụng nguồn nhân lực là hình thức phân công ngời lao động vào công
việc có đặc tính khác nhau về chuyên môn, hình thái.
Nói đến sử dụng nguồn nhân lực là nói đến việc làm.
Việc làm là một khái niệm thuộc phạm trù hoạt động của con ngời, mọi
hoạt động của con ngời đợc biểu hiện đa dạng và sinh động qua các dạng việc làm
trong các hình thái kinh tế xã hội.
Nói đến việc làm là nói đến một nơi làm việc, một đối tợng lao động, một
công cụ lao động, một quá trình đào tạo cụ thể.
Khi đề cập đến vấn đề việc làm thì sức lao động có vai trò rất quan trọng,
nó là yếu tố cơ bản của một quá trình sản xuất chiếm vị trí quyết định tới sự phát
triển.
Sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả thực chất là việc phân bố nguồn nhân
lực một cách hợp lý sao cho việc sử dụng nguồn nhân lực đạt đợc mục đích tăng
trởng và phát triển kinh tế xã hội.
* Nội dung cơ bản của sử dụng nguồn nhân lực.
+ Nguồn lao động và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động.
Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động phụ thuộc vào qui mô, chất lợng
nguồn lao động. Qui mô và chất lợng nguồn lao động ở mỗi quốc gia là khác

nhau. Nó phụ thuộc vào qui mô chất lợng dân số, tỷ lệ nguồn lao động, dân số,
điều kiện tự nhiên xã hội của từng nớc.
+ Thực chất của sử dụng hợp lý nguồn lao động là giải quyết việc làm hợp
lý cho ngời lao động.
+ Sử dụng hợp lý nguồn lao động giữa hai khu vực sản xuất vật chất và phi
sản xuất vật chất.
+ Sử dụng nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
+ Sử dụng nguồn nhân lực theo thành phần sử dụng.
Giải quyết việc làm hợp lý nguồn nhân lực là quá trình đa nguồn nhân lực
tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội hay nói cách khác đó là quá trình tạo ra
những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa t liệu sản xuất và sức lao động. Tạo
việc làm trong nền kinh tế quốc dân phải tạo ra đồng bộ cả trong lĩnh vực công
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
12

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

nghiệp, nông nghiệp và các ngành nghề khác, tạo việc làm ở nông thôn, đô thị
trong nớc và nớc ngoài.
Trong đó:
+ Tạo việc làm ở nông thôn:
Dân số nớc ta chủ yếu là hoạt động trong nông nghiệp, dân số nông thôn
chiếm trên 80% tổng dân số cả nớc. Song, vấn đề tạo việc làm trong nông nghiệp
nông thôn phải tùy theo điều kiện sản xuất của từng vùng , của khu vực mà có ph-
ơng hớng tạo việc làm cho phù hợp. Trớc mắt chúng ta phải cải tạo, nâng cấp hiệu
quả sử dụng ruộng đất, áp dụng các biện pháp mở rộng diện tích canh tác, thâm
canh tăng vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật canh tác vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất lao động.

+ Tạo việc làm ở đô thị:
Đô thị hóa diễn ra nhanh chóng làm cho nhu cầu có việc làm của lực lợng
lao động trong khu vực đô thị phát triển nhanh hơn tốc độ giải quyết việc làm.
Thêm vào đó, lực lợng lao động ở nông thôn khi hết thời vụ muốn ra đô thị kiếm
việc làm, đẩy nhanh sức ép về việc làm ở khu vực đô thị. Do vậy, để tạo việc làm
ở đô thị cần phát triển các khu công nghiệp, phát triển các hoạt động dịch vụ, th-
ơng mại và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời khuyến khích các
thành phần kinh tế t nhân phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào
sản xuất.
II. Sự cần thiết phải nghiên cứu việc phân bố và sử dụng nguồn nhân lực.
1. Vai trò của nguồn nhân lực trong đời sống kinh tế xã hội.
Nguồn nhân lực là một trong những tài nguyên quý giá để góp phần phát
triển kinh tế xã hội, là yếu tố đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của các
ngành.
Nếu không có nguồn nhân lực kinh tế sẽ không phát triển .Điển hình là các
cờng quốc về kinh tế ở Châu á nh Nhật Bản, Hàn Quốc tuy nghèo về tài nguyên
thiên nhiên nhng họ đã biết dựa vào nguồn nhân lực hiện có của đất nớc để phát
triển kinh tế .Từ một nớc nghèo, lạc hậu, tài nguyên thiên nhiên khan hiếm nhng
họ đã biết phát huy sức mạnh nguồn tài nguyên sẵn có đó là nguồn nhân lực dồi
dào để phát triển kinh tế .Đến nay, các nớc này đã đạt đợc sự tăng trởng khá nhanh
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
13

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

nhờ vào sự phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực vào các lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội.
Qua đó ta có thể thấy rằng nguồn nhân lực đóng một vai trò rất quan trọng

trong đời sống kinh tế xã hội, đó là nguồn tài nguyên không bao giờ cạn kiệt nếu
chúng ta biết khai thác và sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, nó sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế rất cao.
2. Sự cần thiết phải phân bố và sử dụng lao động hợp lý.
Nguồn nhân lực không chỉ là những chủ thể của sản xuất mà còn là yếu tố
hàng đầu của lực lợng sản xuất, là yếu tố năng động quyết định sự phát triển của
lực lợng sản xuất.
Để đa đất nớc thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chúng ta dựa chủ
yếu vào việc khai thác và sử dụng, tái tạo tốt nhất nguồn sản xuất sẵn có của đất n-
ớc trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất.
Trong điều kiện nguồn lao động ở nớc ta khá dồi dào, cha sử dụng hết kể cả
ở nông thôn và thành thị. Nếu không có biện pháp huy động sử dụng lao động thì
nguồn lao động d thừa sẽ bị lãng phí theo thời gian và không thể lấy lại đợc. Biện
pháp quan trọng là tận dụng nguồn lao động dồi dào để xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất và cải thiện đời sống dân c.
Huy động sử dụng lao động vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng chính là biến
lao động sống ngng kết trong đất đai ,trong các công trình cơ sở hạ tầng trở thành
tài sản cố định và phát huy tác dụng lâu dài đối với việc phát triển sản xuất và mở
mang việc làm, tác dụng nâng cao mức sống vật chất tinh thần ở nông thôn , giảm
bớt sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, giảm bớt dòng di dân ra thành thị.
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thực chất là việc phân bố nguồn nhân
lực một cách hợp lý sao cho việc sử dụng nguồn nhân lực đạt đợc mục đích tăng
trởng và phát triển kinh tế xã hội .
Đối với nớc ta là một nớc có đặc điểm dân số trẻ,tỷ lệ tăng dân số hàng năm
vẫn ở mức tơng đối cao, nền sản xuất xã hội vẫn còn ở giai đoạn thấp, nguồn lao
động dồi dào. Hàng năm số ngời bớc vào tuổi lao động theo dự kiến là 1,2 triệu
ngời .Với nguồn nhân lực hàng năm nh vậy đòi hỏi phải tạo ra đợc nhiều việc làm
cho nguồn nhân lực. Trong khi nền kinh tế còn chậm phát triển, tỷ lệ ngời thất
Trang
C

huyên đề thực tập tốt nghiệp
14

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

nghiệp , thiếu việc làm vẫn còn khá cao,nên tạo ra nhiều việc làm mới cho ngời
lao đông là rất quan trọng, nhng cần thiết phải bố trí sử dụng nguồn nhân lực một
cách hợp lý để vừa tạo đợc công ăn việc làm cho ngời lao động vừa thúc đẩy kinh
tế phát triển.
Nếu chúng ta không biết phân bố và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực dồi
dào, một thế mạnh của đất nớc để phát triển kinh tế, nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế
của đất nớc phát triển thì ngợc lại gây lãng phí nguồn nhân lực, nền kinh tế sẽ bị
kìm hãm , thu nhập của ngời lao động giảm sút, sự phân hóa giàu nghèo tăng
nhanh, tệ nạn xã hội sẽ có điều kiện phát triển.
Phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực giúp ngời lao động tham
gia vào quá trình sản xuất xã hội đó là yêu cầu nguyện vọng của ngời dân và cũng
là điều kiện cơ bản để tồn tại và phát triển loài ngời.
III. Nội dung của phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam.
1. Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực theo lĩnh vực sản xuất vật chất và
không sản xuất vật chất.
Phơng pháp luận chia hai lĩnh vực này dựa trên sự phân chia lao động sản
xuất và lao động không sản xuất chủ yếu xuất phát từ tính chất vật chất của lao
động .
Lao động sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất ,mang hình thái hiện vật
gồm t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng.Nó sáng tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân. Tính chất của lao động này biểu hiện ra ở chỗ nó đợc vật chất hóa .
Lao động không sản xuất vật chất cũng là lao động có ích cần thiết đối với
xã hội. Trong điều kiện hiện nay vai trò của lao động hoạt động trong lĩnh vực này
càng trở nên quan trọng , vì lẽ đó khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp.

Giữa các nớc có trình độ phát triển khác nhau thì cơ cấu nguồn nhân lực
trong hai lĩnh vực nay khác nhau. Đối với các nớc có nền kinh tế phát triển, lực l-
ợng lao động hoạt động trong lĩnh vực không sản xuất vật chất chiếm một tỷ lệ lớn
và cao hơn so với lực lợng lao động trong các ngành sản xuất vật chất. Đối với các
nớc nghèo, kinh tế chậm phát triển thì ngợc lại tỷ lệ lao động trong lĩnh vực sản
xuất vật chất lại cao hơn so với lao động trong lĩnh vực không sản xuất vật chất.
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
15

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Trong kĩnh vực sản xuất vật chất, đối với các nớc có nền kinh tế phát triển ở
trình độ cao thì lực lợng lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ
trọng cao hơn so với ngành sản xuất nông nghiệp, còn các nớc có nền kinh tế kém
phát triển, tỷ lệ lực lợng lao động trong ngành nông nghiệp lại cao hơn so với
ngành công nghiệp.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì trong các lĩnh vực phi sản xuất vật
chất nh các ngành khoa học , giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hóa xã hội, du
lịch, bảo hiểm xã hội ngày càng phát triển. Sự phân bố nguồn nhân lực vào các
ngành này cũng không ngừng gia tăng cả về số lợng và chất lợng. Trong khi đó tỷ
trọng nguồn nhân lực hoạt động trong các bộ phận quản lý nhà nớc có xu hớng
giảm đi. Do có các ứng dụng khoa học công nghệ, các thành tựu khoa học vào
công việc quản lý đã giảm lực lợng lao động vào các ngành này.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu vật chất của con ngời càng đáp ứng đầy
đủ hơn. Không chỉ nhu cầu về vật chất nh ăn, mặc, ở, tiện nghi sinh hoạt mà con
ngời có nhu cầu về tinh thần vui chơi giải trí nh du lịch , các dịch vụ giả trí. Do
vậy, để đáp ứng đợc nhu cầu này các dịch vụ đó phải phát triển kéo theo lực lợng
lao động trong các ngành dịch vụ tăng lên. Khi mà nhu cầu về tinh thần ngày càng

đợc chú trọng u tiên thì lực lợng lao động tham gia vào lĩnh vực không sản xuất
ngày càng tăng.
Đối với nớc ta, sự dịch chuyển cơ cấu lao động giữa hai lĩnh vực này còn
chậm. Để lựa chọn đợc những chiến lợc phát triển kinh tế phù hợp, đặc biệt là phải
tìm cách tăng năng suất lao động và thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời thì
chúng ta phải biết phân bố và sử dụng lao động hợp lý trong các ngành, các lĩnh
vực. Cụ thể là dịch chuyển cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng lao động trong các ngành
sản xuất vật chất và tăng tỷ trọng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
16

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

2. Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế.
Xu hớng biến đổi chung của sự phân bố này là tăng tỷ trong lao động trong
ngành công nghiệp dich vụ, giảm tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông
nghiệp để sử dụng tốt hơn nguồn lực hiện có vận dụng đợc những thành tựu hiện
có của khoa học kỹ thuật.
Nớc ta là một nớc đang phát triển, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Phần
lớn dân số sống ở nông thôn và sống dựa chủ yếu vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp.Nguồn nhân lực tập trung chủ yếu vào nông nghiệp. Trong khi đó đất đai
sản xuất trong nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sự gia tăng dân số nhanh, dẫn
đến năng suất lao động không ngừng giảm , trạng thái thiếu việc làm nguồn lao
động bị d thừa, tỷ suất sử dụng nguồn nhân lực vào sản xuất sản phẩm vật chất
thấp.
Trong ngành công nghiệp, dới sự tác động của khoa học kỹ thuật công nghệ
ngày càng hiện đại sẽ thúc đẩy sự hình thành và phát triển nhiều ngành nghề mới
tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lợng sản phẩm. Sự tiến bộ của khoa

học công nghệ đi đôi với sự biến đổi cơ cấu lao động theo hớng: Thu hút thêm lao
động vào các ngành nghề mới, giảm lao động phổ thông, lao động giản đơn, nâng
cao tỷ lệ lao động chất xám , lao động có kỹ thuật. Do đó, ngành công nghiệp sẽ
thu hút và sử dụng ngày càng nhiều lao động từ nông nghiệp chuyển sang.
Khi ngành công nghiệp phát triển đến một trình độ nhất định thì nhu cầu về
các loại hình dịch vụ sẽ tăng lên, nó sẽ thu hút một lực lợng lao động từ công
nghiệp chuyển sang hoạt động dịch vụ. ở các nớc có ngành công nghiệp phát
triển, tỷ lệ lao động trong khu vực dịch vụ là rất cao .Trong khi đó ngành nông
nghiệp chỉ sử dụng một tỷ lệ rất nhỏ nguồn lực.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội chung của đất nớc Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định phơng hớng phát triển công
nghiệp nớc ta nh sau:
+ Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản gắn với phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
17

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

+ Phát triển mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Các ngành này phải chú trọng đổi mới công nghệ để tăng sức cạnh tranh trên thị
trờng.
+ Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trong những trong
những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi và điều kiện về vốn công nghệ, thị tr-
ờng để phát huy tác dụng nhanh, có hiệu quả cao. Đó là ngành cơ khí, điện tử, tin
học, dầu khí, than, xi măng, sắt thép, phân bón hóa chất.
Ngành công nghiệp chế biến ở nớc ta hiện nay đang thu hút đợc khá nhiều
lao động trong nông nghiệp chuyển sang. Các lao động này có trình độ học vấn và

trình độ chuyên môn cha cao. Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến, giá trị sản phẩm đã qua chế biến cao hơn nhiều so
với nguyên liệu thô. Vì vậy, có thể khẳng định trong giai đoạn hiện nay công
nghiệp chế biến giữ một vai trò quan trọng sẽ thúc đẩy phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, đa dạng hóa ngành nghề ở nông thôn.
3. Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực giữa các vùng lãnh thổ.
Dân c và nguồn nhân lực phân bố ở nớc ta không đồng đều: Tập trung chủ
yếu ở vùng đồng bằng.
Đồng bằng Bắc Bộ nguồn nhân lực tập trung:22%.
Đồng bằng sông Cửu Long tập trung 21,82 % nguồn nhân lực.
Trong khi đó diện tích đất đai lại có hạn, dân số và nguồn nhân lực lại tăng
nhanh. Còn ở các vùng trung du,miền núi đất đai rộng, dân c tha thớt, nguồn nhân
lực khan hiếm. ở các vùng này rất thích hợp để trồng rừng, trồng cây công nghiệp,
lập trang trại chăn nuôi.
Để phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tránh tình trạng lao
động không sử dụng hết ở các vùng đồng bằng trong khi đó ở các vùng nông trung
du miền núi lại thiếu lao động để khai thác, Nhà nớc phải có các chính sách
khuyến khích lao động vùng kinh tế ở các khu vực trung du miền núi nhằm làm
giảm bớt sức ép về việc làm ở khu vực đồng bằng. Tận dụng có hiệu quả nguồn lực
sẵn có không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế mà còn giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
18

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Chơng II
Thực trạng tình hình phân bổ và sử dụng

nguồn nhân lực của huyện Nam Sách.
I. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế xã hội ở huyện Nam
Sách
1. Quá trình hình thành và phát triển của huyện Nam Sách.
1.1. Quá trình hình thành.
Nam sách nằm trên dải đất của đồng bằng châu thổ Sông Hồng thuộc xứ
Đông xa, Nam Sách có lịch sử phát triển từ lâu đời, con ngời đến sinh cơ lập
nghiệp khá sớm. Theo kết quả khảo cổ học gần đây nhất cho thấy ngay từ đầu
Công Nguyên, mảnh đất này đã có con ngời sinh sống. Quá trình dựng nớc, giữ n-
ớc và chinh phục thiên nhiên, những c dân ở đây đã xây dựng nên láng xóm tơi
đẹp nh ngày nay. Nam Sách so với các huyện khác của tỉnh Hải Dơng là huyện giữ
đợc tên gọi lâu đời nhất. Những sử gia đời trớc đã từng nói đến Nam Sách một địa
danh trờng tồn nh: Nam Sách giang, Nam Sách lộ, Nam Sách thừa tuyên, Nam
Sách phủ, Nam Sách huyện suốt từ thời Đinh, Lê, Lý, Trần đến Cách mạng tháng
Tám năm 1945. Đời Gia Long thứ III (1808), cả huyện Chí Linh, mấy Tổng của
huyện Gia Lơng (Bắc Ninh), một phần của huyện Tiên Lãng (Hải Phòng) và Nam
Sách, Thanh Hà (Hải Dơng) ngày nay đều nằm trong một đơn vị hành chính chung
gọi là phủ Nam Sách.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, Nam Sách có thay đổi về tên
gọi và địa giới hành chính. Từ tháng 7 năm 1947 đến tháng 12 năm 1948 Nam
Sách cắt về tỉnh Hồng Quảng và từ tháng 12 năm 1949 đến tháng 2 năm 1955
Huyện Nam Sách cắt về tỉnh Quảng Yên. Từ tháng 4 năm 1979 đến tháng 4 năm
1997, huyện Nam Sách và huyện Thanh Hà hợp nhất thành một huyện lấy tên là
huyện Nam Thanh. Đến tháng 4 năm 1997 Chính phủ lại cho tái lập hai huyện:
Nam Sách và Thanh Hà.
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nam Sách.
1.2.1. Vị trí địa lý và địa giới hành chính.
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Nam Sách là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Hải Dơng, kinh độ 106'17 đến
106'23, vĩ độ 22
0
55.
Nam Sách nằm gần trung tâm của tỉnh Hải Dơng, có nhiều tuyến giao thông
quan trọng đi qua nh Quốc lộ 5, Quốc lộ 183, có Sông Thái Bình và sông Kinh
Thầy bao bọc, phù sa màu mỡ góp phần quan trọng vào phát triển nông nghiệp.
Huyện Nam Sách nằm ở phía Bắc tỉnh Hải Dơng bao gồm 22 xã và 1 thị trấn, tiếp
giáp với 6 huyện trong tỉnh và huyện Gia Lơng của tỉnh Bắc Ninh, cụ thể :
- Phía Tây Bắc giáp huyện Gia Lơng ( tỉnh Bắc Ninh.)
- Phía Bắc giáp huyện Chí Linh (tỉnh Hải Dơng.)
- Phía Đông giáp huyện Kinh Môn ( tỉnh Hải Dơng)
- Phía Đông giáp huyện Kim Thành ( tỉnh Hải Dơng).
- Phía Nam giáp huyện Thanh Hà ( tỉnh Hải Dơng).
-Phía Tây Nam giáp Thành phố Hải Dơng.
- Phía Tây giáp huyện Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dơng).
Với vị trí thuận lợi giáp với thành phố Hải Dơng, Trung tâm văn hóa- chính
trị của tỉnh, có tuyến đờng 5 và quốc lộ 183 nối liền tam giác kinh tế Hà nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh, cùng với những điều kiện thuận lợi của điều kiện tự nhiên và
xã hội. Đó là những tiền đề có ý nghĩa quan trọng để Đảng bộ và nhân dân huyện
Nam Sách thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra, thu hút những thắng lợi toàn diện trên
mọi lĩnh vực kinh tế.
1.2.2. Địa hình, địa mạo.
Đất đai của huyện đợc hình thành do sự bồi lắng phù sa của sông Thái Bình.
Do đó tính chất đất đai, cũng nh địa hình, địa mạo mang tính điển hình của đất
phù sa sông Thái Bình. Địa hình, địa mạo khá phức tạp, xét về tiểu địa hình đồng

đều cao thấp xen kẽ nhau giữa vàn cao và bãi trũng. Tuy vậy, so với một số huyện
nằm trong vùng đất phù sa sông Thái Bình, đây vẫn là huyện có địa hình bằng
phẳng hơn.
1.2.3. Điều kiện khí hậu.
Nằm trong vùng nhiệt đới nên khí hậu của huyện Nam Sách mang tính
nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh và mùa khô, các mùa khác lợng ma trung bình
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
20

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

luôn ở mức cao, độ ẩm lớn cho nên rất thuận lợi cho việc phát triển ngành nông
nghiệp.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23
0
C, lợng ma bình quân năm từ 1600 -
1700 mm, lợng bốc hơi 1000 mm, độ ẩm không khí trung bình 80 - 90 %, do lợng
ma phân bố không đều ở các tháng trong năm nên gây ảnh hởng đến quá trình sản
xuất của huyện.
1.2.4. Chế độ thuỷ văn:
Nam Sách có 50 km sông bao bọc đó là sông Thái Bình và sông Kinh Thầy,
chịu ảnh hởng trực tiếp của thuỷ triều. Do đó mức nớc của hai con sông này lên
cao, chênh lệch giữa Phả Lại đầu nguồn và Bá Nha cuối nguồn thờng đạt mức xấp
xỉ 3 m.
1.2.5. Khoáng sản vật liệu xây dựng.
Huyện Nam Sách đợc bao bọc bởi 2 con sông( Thái Bình và sông Kinh
Thầy) đây là những sông có lợng phù sa tơng đối lớn nên đất nông nghiệp có độ
phì nhiêu cao, màu mỡ, thích hợp cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Ngoài

phát triển sản xuất nông nghiệp , một số xã trong vùng còn phát triển các ngành
nghề thủ công nh sản xuất đồ gốm, vật liệu xây dựng Ngoài ra, do sông có khối
lợng cát lớn nên đã hình thành nghề khai thác cát phục vụ cho nhu cầu xây dựng
của nhân dân trong huyện và các vùng xung quanh.
1.2.5/ Tình hình kinh tế xã hội.
Với diện tích đất tự nhiên 13.721 ha, dân số 139.184 ngời, là vùng đồng
bằng Châu thổ sông Hồng đợc hình thành lâu đời, nông nghiệp phát triển đa dạng,
có vị trí địa lý thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân trí cao nên huyện
Nam Sách có đủ mọi điều kiện để xây dựng một nền kinh tế Nông- Công nghiệp
và một số ngành nghề truyền thống.
Năm 2004, thu nhập bình quân trên đầu ngời đạt 5,2 triệu đồng/năm. lơng
thực bình quân trên đầu ngời 648kg/năm, tốc độ tăng trởng kinh tế n đạt 10,5 %.
Tổng giá trị sản phẩm(GDP) 588 tỷ đồng, số hộ giàu 35 %, hộ nghèo còn 4,15 %.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do tác động mặt trái của nền kinh tế
thị trờng, tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm nảy sinh nhiều vấn đề nh: nạn thất
nghiệp, thiếu việc làm, sự chênh lệch giàu nghèo, tệ nạn xã hội đã ảnh h ởng
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
21

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

không nhỏ đến đời sống của nhân dân và tốc độ phát triển kinh tế xã hội của
huyện Nam Sách. Điều đó đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với Đảng bộ và
nhân dân toàn huyện.
1.2.6. Đất đai và đặc điểm thổ nhỡng.
Nam Sách là huyện đồng bằng với tổng diện tích tự nhiên là 13.280,04 ha.
Trong đó:
+ Đất nông nghiệp : 86001,9 ha

+ Đất thổ c: 981,59 ha
+ Đất chuyên dùng: 2.700, 09 ha
+ Đất khác (cha sử dụng): 996,45 ha
Diện tích đất canh tác hàng năm là 7087,10 ha đợc trồng các loại cây lơng
thực bao gồm đất thịt trong đồng và đất phù sa ngoài bãi soi ngoài đê; trong đó
chủ yếu là đất thịt trong đồng phù hợp với cây lúa và cây rau màu.
1.2.7. Dân số.
Tính đến năm 2004, dân số của huyện Nam Sách có 139.700 ngời, trong đó:
Nam 68.343 ngời
Nữ : 71.357 ngời
Số ngời trong độ tuổi lao động là 76.205 ngời.
Biến động dân số của huyện Nam Sách trong giai đoạn 2000 -2005 thể hiện
thông quan bảng sau:
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
22

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Biểu1 :Biến động dân số của huyện Nam Sách năm 2000 - 2004:
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
1. Dân số TB(ngời) 136.825 137.550 138.217 138781 139700
- Dân số nam(ngời) 66.153 66827 67651 67459 68.343
- Dân số nữ(ngời) 70.672 70.723 70.566 71.322 71.357
2. Số trẻ em sinh ra(ngời) 1728 1709 1693 1658 1611
3. Tỷ suất sinh thô(CBI - %0) 12,63 12,43 12,25 11,95 11,53
4. Số ngời chết(ngời) 628 658 737 669 763
5. Tỷ suất chết thô(CDR- %0) 4,984 4,784 5,331 4,822 5,461
6. Số tăng tự nhiên(ngời) 1046 1051 956 989 848

Tỷ suất tăng tự nhiên(%0) 7,644 7,641 6,900 7,126 6,070
8. Số nhập c(ngời) 858 257 920 1024 912
9.Tỷ suất nhập c (%0) 6,271 1,868 6,656 7,378 6,528
10. Số ngời xuất c (ngời) 600 405 413 440 641
11. Tỷ suất xuất c(%0) 4,385 2,994 2,988 3,170 4,588
12. Di dân thuần tuý(ngời) 258 -148 507 584 217
13. Tỷ suất biến động cơ học(%0) 1,885 -1,076 3,668 4,208 1,939
14. Tỷ suất biến động dân số(%0) 9,530 6,565 10,585 11,334 8,0106.
Nguồn: Thống kê của UBDS- GĐ và Trẻ em
Qua bảng số liệu trên ta thấy giai đoạn 2000 - 2004, tỷ xuất nhập c hầu nh
lớn hơn tỷ suất xuất c. Năm 2003 số nhập c lớn gấp 2,32 lần so với số xuất c. Sở dĩ
có sự biến động trong giai đoạn này là do trong những năm gần đây, nhất là từ khi
tái lập huyện Nam Sách , kinh tế của huyện tái lập bắt đầu phát triển, các khu
công nghiệp mới đợc mở ra thu hút rất nhiều lao động của các vùng xung quanh
kể cả những huyện khác. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đã tạo
việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian nông nhàn, ngành TTCN đợc
phục hồi, việc chuyển giao đất nông nghiệp cho các khu công nghiệp cũng tạo ra
việc làm cho phần lớn lao động nông nghiệp. Do đó, những lao động có nhu cầu
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
23

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

việc làm không cần phải đi tìm việc làm ở nơi khác nữa mà họ đợc giải quyết việc
làm ngay trên địa bàn huyện.
Biểu 2: Cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính của huyện Nam Sách:
Tuổi
2000 2004

Tổng số Nam Nữ Tổng số Nam Nữ
SN % SN % SN % SN % SN % SN %
0 1.934 1.32 1.002 0,73 932 0,59 1.611 1.12 837 0,6 774 0,52
1- 4 8.685 6,5 4.507 7,03 4.178 3,12 1.916 1,38 986 0,7 930 0,67
5- 9 15.138 11,3 7.799 5,85 7.339 5,5 15141 10,87 7.672 5,5 7.469 5,4
10- 14 16..580 12,4 8.579 6,4 8.001 6 15.980 11,5 8.116 5,82 7.864 5,64
15- 19 13.997 10,5 7.208 5,4 6.789 5,07 15.986 11,47 7.998 5,74 7.988 5,73
20- 24 9.810 7,33 4.715 3,5 5.095 3,8 14.002 10,04 6.514 4,67 7.488 5,37
25- 29 10.971 8,2 5.318 4 5.653 4,22 9.806 7,04 4.811 3,35 4.995 3,58
30- 34 10.056 7,5 4.750 3,6 5.306 4 10.923 7,8 5.209 3,7 5.714 4,1
35- 39 11.041 8,3 5.189 3,9 5.852 4,4 10.156 7,29 4.977 3,57 5.179 3,72
40- 44 9.338 7 4.316 3,22 5.022 3,75 11.021 7,9 5.364 3,85 5.657 4,05
45- 49 5.786 4,3 2.628 1,96 3.158 2,36 9.214 6,6 4.514 3,24 4.700 3,37
50- 54 3.689 2,7 1.788 1,34 1.901 1,42 5.719 4,1 2.762 1,98 2.958 2,12
55- 59 3.390 2,5 1.483 1,1 1.907 1,43 3.672 2,63 1.915 1,37 1.757 1,26
60- 64 4.194 3,13 1.838 1,37 2.356 1,76 3.420 2,45 1.621 1,16 1.799 1,29
65 - 69 4.300 3,2 1.822 1,36 2.478 1,85 4.210 3,02 1.712 1,22 2.498 1,8
70 - 74 3.164 2,36 1.208 0,9 1.956 1,46 4.314 3,09 1.816 1,3 2.498 0,92
75 - 79 1.995 1,5 606 0,45 1.389 1.04 1997 1,43 719 0,52 1.278 0,95
80
+
1.640 1,22 397 0,29 1.243 0,93 1863 1,33 540 0,38 1.323
Nguồn: Thống kê của UBDS - GĐ và Trẻ em
Qua bảng cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi ta thẩy trẻ em từ 0 - 14
tuổi chiếm 30,2 %dân số năm 2000 và 12,02 % dân số năm 2004. Chứng tỏ dân số
của huyện đã giảm do huyện đã thực hiện các chính sách giảm tỷ lệ sinh, giảm tốc
độ gia tăng dân số.
Tỷ lệ trẻ em từ 0 -4 tuổi của huyện chiếm: năm 2000 là 7,82 %
Năm 2004 là 2,5 %
Tỷ lệ trẻ em từ 5 - 9 tuổi của huyện: năm 2000 là 11,3

Năm 2004 là 10,87
Tỷ lệ trẻ em từ 10 - 14 tuổi của huyện là: năm 2000 là 12,4
Năm 2004 là 11,5
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
24

Đặng Thị Hải Lớp QTNL 43B

Số ngời trong độ tuổi lao động của huyện năm 2004 là 54,5 % còn lại là
ngời già . Với cơ cấu dân số trẻ sẽ là điều kiện thuận lợi cho huyện trong việc tận
dụng đợc nguồn nhân lực vào phát triển kinh tế.
2. Những đặc điểm kinh tế xã hội có ảnh hởng đến phân bố và sử dụng nguồn
nhân lực.
Trớc đây, nền sản xuất chủ yếu của huyện là nông nghiệp, công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé. Trong những năm gần đây, diện tích đất nông
nghiệp, nhất là diện tích đất canh tác có xu hớng thu hẹp dần do huyện Nam Sách
đã có một số chính sách và sự chỉ đạo tích cực trong việc giải phóng mặt bằng tạo
điều kiện thuận lợi để các nhà đầu t trong và ngoài nớc đầu t vào địa bàn đã hình
thành các khu, cụm công nghiệp. Với vị trí địa lý thuận lợi - là cửa ngõ phía Bắc
của Thành Đông nằm trên trục giao thông sắt- thủy - bộ, nối liền tam giác kinh tế
Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh, có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân trí cao,
huyện Nam Sách có đầy đủ mọi điều kiện để xây dựng một huyện nông - công
nghiệp và một số ngành nghề truyền thống phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn
đầu t trong nớc và nớc ngoài. Nhiều khu, cụm công nghiệp mới mở ra tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động , nâng cao thu nhập của ngời dân, từng bớc cải thiện
đời sống sinh hoạt trong nông thôn.
Với tốc độ phát triển kinh tế năm 2004 là 10,5 %, thu nhập bình quân đầu
ngời đạt 5,2 triệu đồng/năm, chứng tỏ nền kinh tế của huyện đã và đang phát

triển. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tích cực tăng tỷ trọng trong công
nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng trong nông nghiệp, thể hiện: năm 2002 cơ cấu
kinh tế của huyện là (Nông nghiệp : CN, TTCN, XD : Dịch vụ) là: 56,7% :
18,6% : 24,7% ; năm 2003 là: 54,7 % : 19,3% : 26,0% ; năm 2004 là : 51,9% :
21,9% : 27%.
Trong nông nghiệp huyện đã tập trung chuyển đổi mạnh về cơ cấu cây
trồng, cơ cấu về giống, chuyển đổi các vùng sản xuất từ một vụ lúa bấp bênh sang
đào ao, lập vờn để trồng các cây, nuôi các con có giá trị kinh tế cao, chú ý đến cây
vụ đông và việc cải tạo các vờn tạp để tạo nên giá trị hàng hoá cao trên một ha
canh tác.
Trang
C
huyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×