Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá tình hình áp dụng qui trình điều dưỡng tại một số bệnh viện thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.83 KB, 7 trang )

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG QUI TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG TẠI MỘT SỐ BỆNH
VIỆN THUỘC KHU VỰC MIỀN NÚI, TRUNG DU PHÍA BẮC VIỆT NAM
Lê Văn Duy*, Nguyễn Thị Thanh Quyên, Trần Anh Vũ và cs
Khoa Điều Dưỡng - Trường Đại Học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Với phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 điều dƣỡng viên trong khu vực
miền núi phía Bắc trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010 về thực
trạng áp dụng qui trình điều dƣỡng trong lâm sàng các tác giả đã thu đƣợc kết quả nhƣ
sau:
Nhận định chăm sóc chủ yếu phản ánh vấn đề bệnh tật chứ chƣa phản ánh nhu cầu cơ bản
của ngƣời bệnh. Chẩn đoán chăm sóc chủ yếu phản ánh vấn đề y tế (95%), chƣa phản ánh
đáp ứng của ngƣời bệnh với các vấn đề này. Kế hoạch chăm sóc đƣợc làm ngay sau khi
nhập viện (90%), tuy nhiên vai trò của bệnh nhân tham gia vào xây dựng KHCS là rất
thấp (15%). Thực hiện kế hoạch chăm sóc các hoạt động về giao tiếp, tƣ vấn, giải thích
trƣớc khi làm kỹ thuật tƣơng đối tốt. Kỹ thuật điều dƣỡng đƣợc tiến hành chính xác và an
toàn (92,5%). Tỷ lệ điều dƣỡng ghi chép tiến triển chăm sóc vào hồ sơ cao (88,3%). Áp
dụng qui trình chống nhiễm khuẩn chƣa đƣợc tốt (49,3%). Tỷ lệ điều dƣỡng phụ trách
toàn diện một bệnh nhân rất thấp (8,3%). Đánh giá chăm sóc: Tỷ lệ điều dƣỡng tự đánh
giá và dự họp đánh giá chăm sóc và điều chỉnh KHCS khá cao (84,2%). Các tác giả đã
đƣa khuyến nghị để thống nhất về qui trình điều dƣỡng trong toàn quốc và điều chỉnh nội
dung, thời lƣợng hợp lý trong các cơ sở đào tạo của các trƣờng và đào tạo lại cán bộ điều
dƣỡng tại các bệnh viện.
Từ khóa:
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Qui trình điều dƣỡng là cách suy nghĩ và hành
động đặc biệt mang tính hệ thống và sáng tạo
nhằm xác định, phòng và xử trí các vấn đề
sức khỏe có thực hoặc tiềm tàng, xác định
điểm mạnh của ngƣời bệnh và cung cấp một
nền tảng để điều dƣỡng viên sử dụng tri thức,
kỹ năng thể hiện chăm sóc có tính nhân văn.


Qui trình điều dƣỡng mô tả mối quan hệ giữa
điều dƣỡng và chăm sóc, mục tiêu, đặc điểm
và đƣợc chia thành 5 bƣớc (Judish
Winkinson, 2001).
Sử dụng qui trình điều dƣỡng trong lâm sàng
là một năng lực quan trọng và đặc thù của
ngành điều dƣỡng đòi hỏi mọi điều dƣỡng
viên phải tuân thủ để đảm bảo việc cung cấp
dịch vụ điều dƣỡng có chất lƣợng và là cơ sở
để chuẩn hóa các dịch vụ điều dƣỡng. Qui
trình điều dƣỡng đƣợc các trƣờng đƣa vào nội
dung đào tạo ở rất nhiều bộ môn điều dƣỡng
tiền lâm sàng và lâm sàng hiện còn nhiều bất
*

cập, thiếu thống nhất. Nhằm góp phần chuẩn
hóa việc giảng dạy qui trình điều dƣỡng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để
tìm hiểu hiện trạng sử dụng qui trình điều
dƣỡng trong các bệnh viện khu vực miền núi
phía Bắc Việt Nam nhằm phát hiện ra các tồn
tại, các nhu cầu đào tạo cần đƣợc điều chỉnh,
thay đổi trong chƣơng trình đào tạo điều
dƣỡng đáp ứng nhu cầu chăm sóc ngƣời bệnh,
góp phần nâng cao sức khoẻ và chất lƣợng
cuộc sống của đồng bào các dân tộc miền núi
phía Bắc Việt Nam.
MỤC TIÊU
Mô tả hiện trạng tình hình áp dụng qui trình
điều dƣỡng tại các bệnh viện khu vực miền

núi, trung du phía Bắc Việt Nam. và đƣa ra
các khuyến cáo về thay đổi nội dung chƣơng
trình đào tạo liên quan đến việc dạy và học về
qui trình điều dƣỡng phù hợp tiến dần đến
các chuẩn mực trong khu vực.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Phƣơng pháp mô tả cắt ngang (Describtive

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



| 20


Lê Văn Duy và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Cross Sectional Study)
Đối tượng nghiên cứu
- Là các cán bộ điều dƣỡng đang làm việc tại
khoa phòng bệnh viện tuyến trung ƣơng đóng
tại khu vực, bệnh viện tuyến tỉnh, huyện. Các
đối tƣợng này trực tiếp cung cấp các dịch vụ
chăm sóc điều dƣỡng cho ngƣời bệnh thông
qua áp dụng qui trình điều dƣỡng.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Các tỉnh thuộc khu vực miền núi

phía Bắc nơi trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái
Nguyên có nhiệm vụ đào tạo và có số lƣợng
sinh viên tuyển sinh hàng năm chiếm số
lƣợng trên 80% tổng số sinh viên sinh viên
điều dƣỡng hệ đại học. Khu vực Tây Bắc
gồm: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai
Châu, Lao cai, Yên Bái. Khu Đông Bắc gồm:
Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Quảng Ninh. Khu trung du miền
núi gồm: Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh
Phúc, Phú Thọ.
- Thời gian: từ tháng 1 năm 2009 đến tháng
10 năm 2010.
Chọn mẫu
- Chọn mẫu phân tầng 3 khu vực, mỗi khu
vực chọn 2 tỉnh nghiên cứu: Điện Biên, Lao
Cai thuộc khu Tây Bắc, Tuyên Quang, Quảng
Ninh thuộc khu Đông Bắc, Thái Nguyên, Phú
Thọ thuộc khu trung du miền núi. Các tỉnh
đƣợc chọn đại diện cho khu vực về địa lý,
kinh tế, mô hình bệnh tật, hệ thống chăm sóc
sức khỏe.
- Chọn các huyện: Mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên
3 huyện để tiến hành nghiên cứu.
Chỉ tiêu nghiên cứu
Các thông tin liên quan đến thực hiện qui
trình điều dƣỡng chăm sóc bệnh nhân.Cụ thể:

89(01)/1: 20 - 26


-Bƣớc 1: Nhận định chăm sóc: điều dƣỡng
thu thập thông tin gì và bằng cách nào ?
- Bƣớc 2: Chẩn đoán điều dƣỡng: phƣơng
pháp chẩn đoán,sự khác biệt với chẩn đoán y
khoa
- Bƣớc 3: Lập kế hoạch chăm sóc: ai lập kế
hoạch, kế hoạch có thực tế, khả thi và hƣớng
đến kết quả mong muốn, việc phối kết hợp
với cán bộ y tế khác.
- Bƣớc 4: Thực hiện kế hoạch chăm sóc: việc
triển khai kế hoạch chăm sóc, ghi chép hồ sơ,
việc thực hiện các qui trình kỹ thuật, sử dụng
kế hoạch điều dƣỡng trong thực tế ..
- Bƣớc 5: Đánh giá kết quả chăm sóc: ai là
ngƣời đánh giá, kết quả nhƣ thế nào ..
Công cụ nghiên cứu
- Bảng đánh giá dịch vụ điều dƣỡng bệnh viện
của Irene G Ramey để chuẩn hoá chất lƣợng
chăm sóc dựa theo qui trình điều dƣỡng.
- Bộ câu hỏi có cấu trúc phỏng vấn trực tiếp
các nhà quản lý điều dƣỡng tuyến tỉnh, huyện.
Phương pháp thu thập số liệu
- Quan sát trực tiếp điều dƣỡng thực hiện qui
trình điều dƣỡng tại khoa phòng
- Quan sát trực tiếp việc thực hiện các kỹ
thuật điều dƣỡng sử dụng bảng kiểm
- Phỏng vấn trực tiếp điều dƣỡng viên và cán
bộ quản lý điều dƣỡng liên quan
- Phân tích số liệu sẵn có tại bệnh viện các
tuyến

Phân tích, xử lý số liệu:bằng phần mềm
SPSS 10.0 trên máy vi tính
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Tỷ lệ % thông tin về nhu cầu của bệnh nhân trong bước nhận định chăm sóc (n=350)
1. Nhận định chăm sóc bao gồm các nội dung sau
Lý do vào viện
Tình trạng về ý thức bệnh nhân
Dấu hiệu sinh tồn
Da và niêm mạc
Tinh thần bệnh nhân
Dinh dƣỡng
Giấc ngủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Có (%)
97.5
98,3
100
62,5
30
26,7
11,7
|

Không
(%)
2,5
1,7
0

37,5
70
73,3
88,3
21


Lê Văn Duy và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

89(01)/1: 20 - 26

Hoạt động thể lực, nghỉ ngơi
17,5
85,5
Bài tiết
74,2
25,8
Tình hình kinh tế xã hội
10,8
89,2
Sức khỏe tình dục
2,5
97,5
Ngƣời chăm sóc trực tiếp đi cùng là ai
38,3
61,7
2. Nhận định phản ánh tổng thể nhu cầu cơ bản của người bệnh
23,3

76,7
3. Nhận định phản ánh chủ yếu vấn đề bệnh tật của người bệnh
96,7
3,3
Nhận xét: Các thông tin về nhu cầu thể chất của ngƣời bệnh đã đƣợc thu thập khá đầy đủ. Tuy
nhiên các thông tin về tinh thần, dinh dƣỡng, giấc ngủ, hoạt động thể lực, tình hình kinh tế xã hội,
sức khỏe tình dục, ngƣời chăm sóc có tỷ lệ khá thấp dƣới 30%. Nhận định chủ yếu phản ánh vấn
đề bệnh tật chứ chƣa phản ánh nhu cầu cơ bản của ngƣời bệnh.
Bảng 2. Thông tin về chẩn đoán điều dưỡng (n=350)
Nội dung chẩn đoán điều dưỡng

STT
1
2

95

Không
(%)
5

50,8

49,2

Có (%)

Phản ánh các vấn đề y tế của ngƣời bệnh
Phản ánh đáp ứng của ngƣời bệnh với các vấn đề y
tế


Nhận xét: Chẩn đoán điều dƣỡng chủ yếu phản ánh vấn đề y tế (95%), chƣa phản ánh đáp ứng
của ngƣời bệnh với các vấn đề này.
Bảng 3. Tỷ lệ % các nội dung công việc khi lập kế hoạch chăm sóc (n=350)
Kế hoạch chăm sóc
Làm ngay sau khi bệnh nhân nhập viện
Bệnh nhân tham gia vào xây dựng kế hoạch chăm

STT
1
2
3
4
5

sóc
Ngƣời nhà tham gia xây dựng kế hoạch chăm sóc
Điều dƣỡng đọc KHCS trƣớc khi tiến hành chăm sóc
KHCS có đƣợc làm thống nhất theo mẫu chung của
đơn vị

Có (%)
90

Không (%)
10

15

85


64,2
6,7

35,8
93,3

5

95

Nhận xét: KHCS đƣợc làm ngay sau khi nhập viện (90%), tuy nhiên vai trò của bệnh nhân tham
gia vào xây dựng KHCS là rất thấp (15%). Phần lớn các bản KHCS không thống nhất theo mẫu
chung của đơn vị (5%).
Bảng 4: Tỷ lệ % các hoạt động trong quá trình thực hiện kế hoạch chăm sóc (350).
STT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung công việc
Một điều dƣỡng phụ trách một bệnh nhân
Điều dƣỡng có thái độ giúp đỡ bệnh nhân
Bệnh nhân có hiểu biết về cán bộ phụ trách mình
Điều dƣỡng giao tiếp cởi mở, thoải mái
Điều dƣỡng thông báo cho bệnh nhân tình hình chăm

sóc
Tƣ vấn về bệnh và các vấn đề liên quan
Giải thích trƣớc khi tiến hành kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Có (%)
8,3
94,3
40,8
70,8

Không (%)
91,7
5,7
57,5
29,2

66,7

33,3

88,3
40,8

11,7
58,4

|


22


Lê Văn Duy và đtg

8
9
10
11
12
13

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Tiến hành kỹ thuật an toàn, chính xác
Quan sát ghi chép đáp ứng bệnh nhân
Áp dụng qui trình chống nhiễm khuẩn
Phòng bệnh gọn gàng, sạch sẽ
Ánh sáng trong phòng đầy đủ
Ghi chép tiến triển vào KHCS hàng ngày

89(01)/1: 20 - 26

92,5
35,8
49,3
60,8
94,2
88,3


7,5
62,5
50,7
39,2
4,1
11,7

Nhận xét: Tỷ lệ điều dƣỡng phụ trách toàn diện một bệnh nhân rất thấp (8,3%). Các hoạt động về
giao tiếp, tƣ vấn, giải thích trƣớc khi làm kỹ thuật tƣơng đối tốt. Kỹ thuật điều dƣỡng đƣợc tiến
hành chính xác và an toàn (92,5%). Tỷ lệ điều dƣỡng ghi chép tiến triển chăm sóc vào hồ sơ cao
(88,3%). Áp dụng qui trình chống nhiễm khuẩn chƣa đƣợc tốt (49,3%).

Bảng 5. Tỷ lệ % các hoạt động của điều dưỡng khi đánh giá chăm sóc (n=350)
STT
1
2
3
4

Nội dung công việc
Tổ chức họp đánh giá đáp ứng của bệnh nhân với can thiệp điều
dƣỡng
Đánh giá chăm sóc đƣợc tiến hành khách quan
Thay đổi KHCS là kết quả của đánh giá chăm sóc
Mục đích chăm sóc có thực tế và khả thi

Có (%)

Không
(%)


84,2

15,8

90
87,5
97,5

10
12,5
2,5

Nhận xét: Tỷ lệ điều dƣỡng họp đánh giá chăm sóc và điều chỉnh KHCS khá cao ( 84,2% %).
thúc đẩy tính liên tục và phối hợp trong chăm
BÀN LUẬN
sóc đảm bảo rằng tất cả các thành viên đều đã
Năm 1955, Hall là ngƣời đầu tiên mô tả điều
đƣợc thông báo về nhu cầu của bệnh nhân,
dƣỡng là một qui trình. Sau đó 1959 thuật
tăng đƣợc sự hài lòng nghề nghiệp. Kế hoạch
ngữ “Qui trình điều dƣỡng” đƣợc Johnson sử
chăm sóc tốt giúp tiết kiệm thời gian, sức lực
dụng lần đầu tiên, Orlando (1961),
và giảm sự buồn chán trong công việc hàng
Wiedenbach (1963). Trong những năm 1970,
ngày. Qui trình điều dƣỡng là một quá trình
qui trình đƣợc chia thành 3 bƣớc (Vitale), 5
tƣ duy sử dụng các kỹ năng phân tích để giải
bƣớc (Schultz) và Nugent (1974) cho rằng qui

quyết vấn đề và ra quyết định.
trình điều dƣỡng là nền tảng của chất lƣợng
Bƣớc nhận định của qui trình điều dƣỡng là
chăm sóc khách hàng.
quá trình thu thập có hệ thống số liệu liên
Qui trình điều dƣỡng giúp mọi ngƣời hiểu
quan đến tình trạng sức khỏe chung của khách
điều dƣỡng viên làm gì, tăng cƣờng giao tiếp
hàng, hình dung một bức tranh về mức độ thể
và tránh đƣợc các sai sót, nhầm lẫn trong
chất, tinh thần, văn hóa, xã hội, tâm linh, tri
chẩn đoán, xử trí và giải quyết vấn đề của
thức và phát triển, tình hình kinh tế, hoạt
ngƣời bệnh đồng thời giảm chi phí cho cơ sở
động chức năng và lối sống. Đó là sự phối
y tế. Sử dụng thành công qui trình điều dƣỡng
hợp thu thập số liệu từ việc lấy thông tin chủ
sẽ giúp điều dƣỡng viên đạt đƣợc chuẩn mực
quan là những thứ do khách hàng và ngƣời
nghề nghiệp [13].
khác cung cấp và thông tin khách quan là do
Sử dụng qui trình điều dƣỡng cung cấp một
điều dƣỡng viên trực tiếp khám bệnh, quan
ngôn ngữ chung (chẩn đoán điều dƣỡng)
sát và thu thập từ các nguồn khác [10]. Kết
trong thực hành làm thống nhất nghề điều
quả nghiên cứu cho thấy điều dƣỡng viên đã
dƣỡng cung cấp một bộ máy đánh giá, hỗ trợ
lấy khá đầy đủ thông tin về thể chất, bệnh tật
trong việc phát triển chẩn đoán điều dƣỡng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

|

23


Lê Văn Duy và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

nhƣng các thông tin về tinh thần, dinh dƣỡng,
giấc ngủ, hoạt động thể lực, tình hình kinh tế
xã hội, sức khỏe tình dục, ngƣời chăm sóc có
tỷ lệ khá thấp dƣới 30%. Nhận định chủ yếu
phản ánh vấn đề bệnh tật chứ chƣa phản ánh
nhu cầu cơ bản của ngƣời bệnh.
Chẩn đoán điều dƣỡng là việc phân tích số
liệu thu thập đƣợc để xác định nhu cầu hay
vấn đề của khách hàng [11]. Khác với chẩn
đoán y khoa là thƣờng chỉ có một chẩn đoán
và ít thay đổi trong quá trình điều trị bệnh
nhân, số lƣợng chẩn đoán điều dƣỡng phụ
thuộc vào các nhu cầu thể chất, tinh thần, xã
hội và tâm linh. Vì các số liệu thu thập đƣợc
chủ yếu là các thông tin về bệnh tật nên chẩn
đoán điều dƣỡng chủ yếu xác định vấn đề bệnh
tật (95%) và các nhu cầu khác là rất hạn chế.
Giai đoạn tiếp theo là lập kế hoạch can thiệp
điều dƣỡng nghĩa là điều dƣỡng viên xây

dựng một kế hoạch mô tả chiến lƣợc và cách
lựa chọn để đạt đƣợc kế quả mong muốn. Sự
tham gia và tính tự chủ của bệnh nhân, giúp
họ nhận thức đƣợc tầm quan trọng về sự đóng
góp của bản thân, nâng cao các quyết định về
sức khoẻ và tính độc lập trong tự chăm sóc là
rất quan trọng trong giai đoạn này [13]. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các điều dƣỡng viên
đã tiến hành lập kế hoạch ngay khi nhập viện
song vai trò của bệnh nhân, ngƣời nhà trong
quá trình này là rất hạn chế.
Thực hiện kế hoạch chăm sóc là các hành
động do điều dƣỡng viên làm hoặc phối hợp
với cán bộ y tế khác, với ngƣời nhà và với
bệnh nhân để cùng đạt mục đích, kết quả
mong muốn.
Kết quả nghiên cứu cho mô hình chăm sóc
theo kỹ thuật điều dƣỡng còn rất phổ biến thể
hiện bằng chất lƣợng các kỹ thuật điều dƣỡng
làm khá tốt mặc dù việc tuân thủ các qui định
về phòng chống nhiễm khuẩn còn rất hạn chế
(< 50%). Rõ ràng là mô hình làm việc theo ca
và chăm sóc toàn diện thể hiện một điều
dƣỡng phụ trách tổng thể một bệnh nhân rất
thấp (< 10%). Việc phối hợp với cán bộ y tế
khác là tƣơng đối tốt song chƣa thấy rõ vai trò
của điều dƣỡng viên trong việc hƣớng dẫn
ngƣời nhà và bệnh nhân tự chăm sóc cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


89(01)/1: 20 - 26

Việc ghi chép các diễn biến, nội dung công
việc của điều dƣỡng viên rất sơ sài. Trong hồ
sơ bệnh án không có phần ghi chép một cách
hệ thống, đầy đủ các hoạt động điều dƣỡng
mà chỉ có phiếu chăm sóc đính kèm vào hồ sơ
bệnh án.
Công tác đánh giá kế hoạch chăm sóc đã đƣợc
tiến hành tƣơng đối tốt, khách quan và là cơ
sở điều chỉnh kế hoạch để đảm bảo tính thực
thi. Công việc này đƣợc thể hiện bởi chính
điều dƣỡng viên, trong các cuộc họp giao ban
chuyên môn với tỷ lệ khá cao (> 80%).
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu trên 350 điều dƣỡng viên
trong khu vực miền núi phía Bắc về thực
trạng áp dụng qui trình điều dƣỡng trong lâm
sàng nhƣ sau:
1. Nhận định chăm sóc: thu thập khá đầy đủ
thông tin về thể chất. Các thông tin về tinh
thần, dinh dƣỡng, giấc ngủ, hoạt động thể lực,
tình hình kinh tế xã hội, sức khỏe tình dục
thấp dƣới 30%. Nhận định chủ yếu phản ánh
vấn đề bệnh tật chứ chƣa phản ánh nhu cầu cơ
bản của ngƣời bệnh.
2. Chẩn đoán chăm sóc chủ yếu phản ánh vấn
đề y tế (95%), chƣa phản ánh đáp ứng của
ngƣời bệnh với các vấn đề này.
3. Kế hoạch chăm sóc đƣợc làm ngay sau khi

nhập viện (90%), tuy nhiên vai trò của bệnh
nhân tham gia vào xây dựng KHCS là rất thấp
(15%). Phần lớn nội dung các bản KHCS không
thống nhất theo mẫu chung của đơn vị (5%).
4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc: Các hoạt
động về giao tiếp, tƣ vấn, giải thích trƣớc khi
làm kỹ thuật tƣơng đối tốt. Kỹ thuật điều
dƣỡng đƣợc tiến hành chính xác và an toàn
(92,5%). Tỷ lệ điều dƣỡng ghi chép tiến triển
chăm sóc vào hồ sơ cao (88,3%). Áp dụng qui
trình chống nhiễm khuẩn chƣa đƣợc tốt
(49,3%). Tỷ lệ điều dƣỡng phụ trách toàn
diện một bệnh nhân rất thấp (8,3%).
5. Đánh giá chăm sóc: Tỷ lệ điều dƣỡng tự
đánh giá và dự họp đánh giá chăm sóc và điều
chỉnh KHCS khá cao (84,2%).
KHUYẾN NGHỊ

|

24


Lê Văn Duy và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
qui trình điều dƣỡng cho cán bộ quản lý và
điều dƣỡng viên và là cơ sở để phân hạng

chất lƣợng điều dƣỡng.
2. Qui trình điều dƣỡng cần đƣợc thống nhất
lại trong toàn quốc trên cơ sở đảm bảo tính
khoa học, tính cập nhật và môi trƣờng làm
việc tại Việt Nam, chú trọng vào giai đoạn
nhận định và chẩn đoán chăm sóc điều dƣỡng.
3. Tiến hành điều chỉnh chƣơng trình, tăng
thời lƣợng dạy/ học qui trình điều dƣỡng tại
các môn điều dƣỡng cơ bản và lâm sàng.
4. Tiến hành các khóa đào tạo lại giáo viên
điều dƣỡng về qui trình điều dƣỡng, từng
bƣớc tổ chức các khoá đào tạo bổ xung cho
điều dƣỡng trong toàn quốc nhƣ là một điều
kiện để cấp chứng chỉ hành nghề điều dƣỡng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ y tế (2006), Kiến thức, thái độ, kỹ
năng cần đạt khi tốt nghiệp bác sỹ đa khoa,
Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
[2]. Niên giám thống kê Bộ Y tế (2009), NXB
Thống kê, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Văn Lình và cs (2007), Phân bổ
nhân lực y tế một số tỉnh miền Trung Việt
Nam, Y học thực hành, NXB y học, Hà Nội.
[4]. WHO (1997), Health Manpower
Planning, A guide for medical practice.
[5]. Diane M. Billing, Judisch A. Halstead,
(2006), Teaching in Nursing, a guide for
faculty; (pp87-149).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


89(01)/1: 20 - 26

[6]. CarolJ.Giet, Marilyn Duncan Boyd
(2002); Teaching in nursing practice; (pp315).
[7]. G. Posner, Rudisky (1997); Course
Designs, a guide to curriculum development
for teachers; Fifth edition, Longman; (pp 63185).
[8]. Fred Abbatt, A. Mejia (1988); Continuing
the Education of health workers, WHO,
Geneva.
[9]. Phạm Song, Đào Ngọc Phong (2001);
Nghiên cứu hệ thống y tế, phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản y học Hà
Nội (5-108).
[10]. Marilynn E. Doengens (2007), Manual
of Nursing Diagnose, Longman publishing
House, London.
[11]. Porter Perry (2008) Fundamental of
Nursing, 7th edition; MOSBY Ensevier
publishing house, USA.
[12]. Ann Marinner Tomey (2008) Guide to
Nursing Management and Leadership, eighth
edition, MOSBY Ensenver publishing house,
USA.
[13]. American Nurses Association. (2004).
Nursing: Scope & Standards of Practice.
Silver Spring, MD: Nursesbooks.org.

|


25


Lê Văn Duy và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

89(01)/1: 20 - 26

SUMMARY
EVALUATING THE APPLICATION PROCESS IN A NUMBER OF HOSPITAL CARE
OF MOUNTAIN AREA, CENTRAL NORTH VIETNAM TRAVEL
Le Van Duy*, Nguyen Thi Thanh Quyen, Tran Anh Vu et al
Faculty of Nursing - Thai Nguyen Medicine and Pharmacy of University
With the cross- section described study on 350 nurses in the northern mountainous region in the
period from January 2009 to October 2010 on the status of applied clinical nursing process, the
authors obtained the following results: the asessment mainly reflects the problems of disease but
not reflecting the basic needs of the patient. Nursingdiagnosis reflects maily medical problems
(95%), but not response of the patient to the disease. Care plans are made shortly after
hospitalization (90%), however the role of the patient involved in building care plan is very low
(15%). However, the implementation of the care plan as: the communication, consultation,
technical procedures go relatively well. Nursing technique was conducted correctly and safely
(92.5%). The nursing care progress notes on high-profile (88.3%). Applying anti-bacterial is not
that great (49.3%). The comprehensive nursing care is very low (8.3%) . In evaluation of nursing
care percentage of self assessment and meeting reviews and adjust care plan is quite high (84.2%).
The author has taken the recommendation to unify the process of nursing in the country and adjust
content, reasonable duration in the nursing training institutions and retraining to nursing staff in
hospitals.
Keywords:


*

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

|

26



×