Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới bằng chỉ số huyết áp cổ chân ‐ cánh tay (chỉ số ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.17 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT BỆNH MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN CHI DƯỚI  
BẰNG CHỈ SỐ HUYẾT ÁP CỔ CHÂN‐CÁNH TAY (CHỈ SỐ ABI) 
 Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 
Nguyễn Thị Bích Đào*, Nguyễn Thị Bích Liên* 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới là kết quả của sự xơ vữa gây hẹp tắc động mạch dẫn đến suy 
giảm dòng máu nuôi và đoạn chi. Trên bệnh nhân đái tháo đường, xơ vữa động mạch xảy ra sớm hơn, tiến triển 
nhanh và nặng nề hơn so với người không đái tháo đường. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát tỉ lệ bệnh 
mạch máu ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, bằng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay 
(chỉ số ABI). 
Phương  pháp:  Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Có 219 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại phòng 
khám ngoại trú nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy có tuổi trung bình 57,8 tuổi (từ 35 đến 85 tuổi), thởi gian phát hiện 
đái tháo đường trung vị 6 năm. Khảo sát lâm sàng và cận lâm sàng: tiền sử bệnh mạch vành, tai biến mạch máu 
não, bệnh mạch máu ngoại biên, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu được ghi nhận. Đường huyết đói, HbA1C, 
lipid  máu.  Đo  chỉ  số  huyết  áp  tâm  thu  cổ  chân‐  cánh  tay  bằng  đầu  dò  Doppler,  máy  SMARTDOP  30EX 
(Hadeco, Nhật Bản). Giá trị ABI ≤ 0,9 được xem là có bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới. 
Kết quả: Tỉ lệ bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới trong nghiên cứu là 19,2%. Nhóm bệnh nhân có bệnh 
mạch máu ngoại biên chi dưới: rối loạn lipid máu 66,7%, tăng huyết áp 61,9%, đau cách hồi 54,2%, thừa cân béo 
phì 50%, mất mạch mu chân hoặc chày sau 28,5%, thay đổi màu sắc da 7,1. Ở nhóm có bệnh động mạch ngoại 
biên chi dưới tỉ lệ có triệu chứng đau cách hồi, mất mạch chày sau hoặc mu chân, tiền sử bệnh mạch máu ngoại 
biên chi dưới trước đó cao hơn so với nhóm không bệnh và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Có 45,8% bệnh 
nhân có bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới nhưng không có đau cách hồi, 71,5% không có triệu chứng mất 
mạch mu chân hoặc chày sau. Giữa 2 nhóm không có sự khác biệt về tuổi, giới, thời gian bệnh, thói quen và thời 
gian hút thuốc, BMI, đường huyết, HbA1C, lipid máu. 
 Kết luận: Cần thực hiện tầm soát bệnh mạch máu ngoại biên khi khám cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ngoại 
trú để không bỏ sót biến chứng này. Phương pháp đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay không xâm lấn, đơn 


giản, dễ thực hiện, chi phí rẻ phù hợp để tầm soát bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân đái 
tháo đường típ 2. 
Từ khóa: đái tháo đường, bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới, chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay.  

 ABSTRACT 
EVALUATING THE PREVALENCE OF PERIPHERAL ARTERIAL DISEASE IN TYPE 2 DIABETIC 
PATIENTS BY USING THE ANKLE BRACHIAL INDEX (ABI) 
Nguyen Thi Bich Dao, Nguyen Thi Bich Lien  
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 423 ‐ 429 
Background:  Peripheral  arterial  disease  (PAD)  is  a  disease  characterised  by  narrowing  and  blockade  of 
peripheral arteries. PAD in diabetic patients occurs in younger ages and is more severe than in patients without 
diabetes.  The  present  study  was  undertaken  to  estimate  the  prevalence  of  peripheral  arterial  disease  in  type  2 
diabetic patients, using the ankle brachial index (ABI). 
* Bộ môn Nội tiết, Khoa Y, Đại học Y Dược Tp.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bích Liên
ĐT: 0933114113 Email:  

Nội tiết

423


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Methods: This cross‐sectional study involved 219 type 2 diabetic patients who were randomly sampled from 
the outpatients Endocrinology clinic of Cho Ray hospital, mean age 57.8 years, aged between 35 and 85 years; 
median duration of diabetes 6 years. History of cardiovascular, cerebrovascular, and PAD were collected. Plasma 
glucose,  HbA1C,  lipid  profile  were  measured.  Ankle  Brachial  Index  were  measured  by  Doppler  ultrasound, 

Smartdop 30 EX (Hadeco, Japan). An ABI value ≤ 0.9 was taken as abnormal. 
Results: The prevalence of peripheral arterial disease in our study was 19.2%. There were no differences in 
age, sex, duration of diabetes, smoking habits, BMI, plasma glucose, HbA1C, lipid controls between PAD and 
non  PAD  patients.  A  low  ABI  was  found  to  be  independently  associated  with  history  of  PAD,  pulselessness, 
intermittent claudication. Of those who have PAD, lipid disorder (66.7%) and hypertension(61.9%) were most 
common comorbid conditions, followed by intermittent claudication (54.2%), overweight‐ obesity (50%), color 
changes in skin of the feet was less common symptom (7.1%).  
Conclusions:  These  data  suggest  that  PAD  should  be  detected  in  diabetic  patients  who  admitted  to 
outpatient clinics. ABI measurement is an easy, cheap, simple, non invasive method to detect PAD. 
Key works: diabetes mellitus, peripheral arterial disease, ankle brachial index (ABI). 
gia  tăng.  Nhưng  hiện  tại,  tại  thời  điểm  này 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
chưa có số liệu về tỉ lệ bệnh động mạch ngoại 
Đái  tháo  đường  (ĐTĐ)  là  bệnh  mãn  tính, 
biên chi dưới ở nhóm bệnh nhân ngoại trú. Để 
tiến  triển,  gây  nhiều  biến  chứng.  Bệnh  mạch 
đánh  giá  tỉ  lệ  này  ở  bệnh  nhân  điều  trị  ngoại 
máu  ngoại  biên  chi  dưới  (BMMNBCD)  là  yếu 
trú  và  những  đặc  điểm  lâm  sàng  của  nhóm 
tố nguy cơ tử vong độc lập liên quan bệnh tim 
bệnh  nhân  này,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên 
mạch và mạch máu não(3). Ở  bệnh nhân ĐTĐ, 
cứu này với mục tiêu: 
BMMNBCD có tỉ lệ gia tăng theo thời gian,kết 
Tỉ  lệ  bệnh  nhân  có  biến  chứng  mạch  máu 
quả  nghiên  cứu  UKPDS:  BMMNBCD  ở  bệnh 
ngoại  biên  chi  dưới  xác  định  bằng  phương 
nhân mới phát hiện ĐTĐ là 1,2%,theo dõi tiếp 
pháp đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay.  
sau  18  năm  tỉ  lệ  này  tăng  lên  là  12,5%(2).  Việc 

Tỉ  lệ  các  triệu  chứng  lâm  sàng,  cận  lâm 
phòng ngừa và phát hiện sớm có thể cải thiện 
sàng của nhóm bệnh nhân có chỉ số ABI ≤0,9. 
tiên lượng bệnh.  
So sánh một số đặc điểm của nhóm có chỉ 
Để tầm soát BMMNBCD thì có các phương 
số ABI ≤0,9 và ABI = 0,91‐ 1,30. 
pháp:  đo  phân  áp  oxy  qua  da  (TcPO2),  đo 
huyết  áp  phân  đoạn,  siêu  âm  Doppler,  đo  áp 
lực ngón cái, chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng 
hưởng  từ  mạch  máu  và  chụp  mạch  máu  kĩ 
thuật  số  xóa  nền,  đo  chỉ  số  huyết  áp  cổ  chân‐ 
cánh tay. Đo chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay 
là  biện  pháp  tầm  soát  được  các  hiệp  hội  ĐTĐ 
trên thế giới khuyến cáo. 
Trên thế giới, tỉ lệ BMMNBCD ở bệnh nhân 
ĐTĐ  điều  trị  ngoại  trú  tại  Ấn  Độ  là  14,3%(1). 
Tại  Việt  Nam,  tỉ  lệ  BMMNBCD  ở  bệnh  nhân 
ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú là 23,5%(4). Bệnh viện 
Chợ  Rẫy  là  cơ  sở  y  tế  tuyến  cuối  thường  tiếp 
nhận  điều  trị  bệnh  nhân  đái  tháo  đường  từ 
nhiều nơi chuyển đến, với số lượng người đến 
khám tại phòng khám ngoại trú không ngừng 

424

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
219 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đã được chẩn đoán 
và phân loại là ĐTĐ típ 2 theo tiêu chuẩn của Tổ 

chức Y tế thế giới (WHO) 2011, điều trị ngoại trú 
tại  phòng  khám  nội  tiết  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  từ 
tháng 3/2013 đến tháng 8/2013. 
Cỡ  mẫu  được  tính  theo  công  thức:  N  = 
Z2(α/2+β) x p(1‐p)/d2 (Z=1.96 với khoảng tin cậy 
95%,d = 0.06 (sai số mẫu), P= 0.235)  
Cỡ mẫu N = 191 bệnh nhân. 
Tiêu  chuẩn  loại  trừ,  khi  thỏa  1  trong  các 
điều kiện. 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Bệnh  nhân  ĐTĐ  típ  1,  ĐTĐ  thai  kì,  bệnh 
nhân đã bị đoạn chi 2 bên cẳng chân. Bệnh nhân 
có  phù  2  chi  dưới,  sang  thương  chân  ngay  chỗ 
đặt  đầu  dò  gây  cản  trở  cho  việc  khảo  sát  bằng 
siêu âm. Bệnh nhân không đồng ý tham gia.  

Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang‐ mô tả. 

Các biến số nghiên cứu 
Tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, thói quen hút 
thuốc lá,tăng huyết áp, lipid máu. Tiền căn bệnh 
mạch vành, tai biến mạch máu não, bệnh động 
mạch ngoại biên chi dưới, biến chứng mắt, suy 
thận, tiền sử đau cách hồi. Trị số đường huyết, 
HbA1C, các thành phần lipid máu, khám mạch 

máu chi dưới, màu sắc, nhiệt độ da, đo huyết áp 
cổ  chân,  cánh  tay.  Tăng  huyết  áp  khi  huyết  áp 
>140/90  mmHg.  Đo  chỉ  số  ABI  bằng  máy 
Smartdop 30EX.  

Nghiên cứu Y học

Chỉ số ABI được chia làm các mức độ 
ABI ≤ 0,9: có bệnh mạch máu ngoại biên chi 
dưới. 
ABI: 0,91‐ 1,3: bình thường. 
ABI >1,3: vôi hóa thành động mạch. 
Trong nhóm ABI ≤ 0,9, độ nặng bệnh mạch 
máu ngoại biên chi dưới được phân làm 3 mức 
độ: 
ABI <0,4: BMMNBCD mức độ nặng. 
ABI: 0,4–0,69: BMMNBCD mức độ trung bình. 
ABI: 0,7‐ 0,9 BMMNBCD mức độ nhẹ. 

Xử lí số liệu 
Dùng  phần  mềm  SPSS  20.0,  so  sánh  bằng 
phép kiểm T‐ student, chi bình phương. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤0,05. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tỉ lệ bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới dựa vào ABI 

 
Biểu đồ 1: tỉ lệ bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới dựa vào ABI 


 
Biểu đồ 2: Phân độ nặng bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới dựa vào ABI 

Nội tiết

425


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

Bảng 1: So sánh ABI trung bình bên phải và bên trái 
Bên trái (n=219) Bên phải (n=219) P (t - test)
ABI trung
bình

1,057 ± 0,163

1,060 ± 0,172

0,589

219  bệnh  nhân  với  147  nữ  (67,1%),  72 
nam(32,9%)。 Không có sự khác biệt chỉ số ABI 
bên phải và trái. 

Tỉ  lệ  các  triệu  chứng  của  bệnh  mạch  máu 
ngoại biên chi dưới 
Bảng 2: Tỉ lệ các triệu chứng của bệnh mạch máu 

ngoại biên chi dưới 
Triệu chứng /đặc điểm lâm sàng

Tần suất
Tỉ lệ (%)
(n= 42)

RLCH lipid máu

28

66,7%

Tăng huyết áp

26

61,9%

Đau cách hồi

22

54,2%

Béo phì- thừa cân

21

50%


Điều trị bằng insulin

14

33,3%

Mạch mu chân- chày sau bất thường

12

28,5%

Hút thuốc lá

6

14,3%

Bệnh mạch máu não đã

4

9,5%

Bệnh mạch vành đã

4

9,5%


BMMNBCD đã có

4

9,5%

Vết loét chân

4

9,5%

Suy thận

4

9,5%

Thay đổi màu sắc da chân

3

7,1%

Biến chứng mắt

1

2,4%


Ghi chú: các tiêu chuẩn chẩn đoán 
Tăng  huyết  áp:  khuyến  cáo  của  Hiệp  Hội 
Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) (2013), khi huyết 
áp ≥140/80 mmHg. 
Suy thận: chẩn đoán trước đó hoặc độ lọc cầu 
thận ước đoán nhỏ hơn 60ml/phút/1,73 m2 da. 
Rối loạn lipid máu: theo khuyến cáo ADA 
2013,  cholesterol  toàn  phần  ≥200mg/dl,  HDL 
cholesterol <40 mg/dl ở nam hoặc <50 md/dl ở 
nữ,  LDL  cholesterol  ≥100  md/dl,  triglycerid 
≥150 mg/dl. 

426

Đau cách hồi: đau mỏi vùng bắp chân khi đi 
lại và có hoặc không giảm khi nghỉ ngơi. 

So sánh các đặc điểm của nhóm có ABI ≤0,9 
và ABI = 0,91‐ 1,3 
Bảng 3: So sánh về tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể 
(BMI), thời gian đái tháo đường, tăng huyết áp, rối 
loạn lipid máu và thói quen hút thuốc của nhóm có 
ABI bình thường và ABI bất thường. 

57,3 ± 9,5
66,7%
24,2 ± 2,8
7,5 ± 6,8
23,0 %


58,8 ± 9,3
76,2%
23,4 ± 2,9
6,8 ± 5,3
14,2 %

P (Phép
kiểm T
student)
0,418
0,235
0,112
0,532
0,246

18,6 ± 9,5

16,0 ± 8,6

0,607

55,1%

61,9%

0,345

7,6 ± 6


6 ± 4,1

0,181

55,1 %

61,9%

0,714

ABI=0,91-1,3 ABI ≤0,9
N= 165
N= 42
Tuổi (năm)
Giới nữ
BMI (kg/m2)
Thời gian bệnh ĐTĐ
Hút thuốc lá
Thời gian hút thuốc
(gói-năm)
Tăng huyết áp
Thời gian tăng huyết
áp (năm)
Rối loạn lipid máu

Bảng 4: So sánh về tiền sử y khoa và khám lâm sàng 
của nhóm có ABI bình thường và ABI bất thường 
ABI=0,91-1,3 ABI ≤0,9 P (Phép
kiểm T
N=165

N=42
student)
Bệnh mạch máu ngoại
1,2 %
9,5%
0,004
biên
Đau cách hồi
12,12%
52,4% <0,001
Mất mạch mu chân hoặc
4,2%
28,5% <0.001
chày sau
Vết loét ở 1 hoặc 2 chân
0%
9,5%
0,247

Có sự khác biệt về tiền căn bệnh mạch máu 
ngoại biên, đau cách hồi, mất mạch ở 2 nhóm. 
Bảng 5: So sánh đường huyết, HbA1C của nhóm có 
ABI bình thường và ABI bất thường. 
ABI=0,91-1,3 ABI ≤0,9
P (T student
hoặc χ2)
N= 165
N= 42
Đường huyết 170,7 ± 74,7 195,5 ± 89,6 0,068 (T student)
HbA1c

7,7 ± 1,6
8,3 ± 1,7 0,052(T student)

BÀN LUẬN 
So  với  2  nghiên  cứu  về  bệnh  mạch  máu 
ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 
tại  Việt  Nam,  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thực 
hiện  trên  bệnh  nhân  ngoại  trú,  là  đối  tượng 
chưa có nhiều biểu hiện nặng của bệnh, còn 2 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
nghiên  cứu  trước  đây  là  trên  bệnh  nhân  nội 
trú,  với  nhiều  biến  chứng  và  bệnh  kèm  theo 
nặng hơn. Kết quả thu được từ nghiên cứu của 
chúng tôi gồm: 

Tỉ  lệ bệnh mạch  máu  ngoại  biên  chi  dưới 
dựa vào ABI 

 
Biểu đồ 3: Tỉ lệ BMMNBCD theo tình trạng kiểm 
soát đường huyết 
Với 219 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đến 
khám  tại  phòng  khám  nội  tiết  ngoại  trú  bệnh 
viện  Chợ  Rẫy,  có  42  bệnh  nhân  có  bệnh  mạch 
máu ngoại biên chi dưới, chiếm tì lệ 19,2%. Kết 
quả  trên  thấp  hơn  so  với  2  tác  giả,  Trần  Bảo 

Nghi (22,8%)(6), Lê Hoàng Bảo (23,5%)(4) do bệnh 
nhân  nội  trú  nặng  thường  có  nhiều  bệnh  lí  đi 
kèm  ảnh  hưởng  đến  chức  năng  mạch  máu, 
tương đương với tỉ lệ của tác giả Jameel và cao 
hơn hầu hết các nghiên cứu còn lại thực hiện ở 
khu  vực  ấn  độ  và  châu  á.  Sự  khác  biệt  về  cách 
chọn bệnh, cỡ mẫu và tiêu chí chẩn đoán và yếu 
tố  nguy  cơ  có  thể  là  nguyên  nhân  dẫn  đến  sự 
khác  biệt  này.  Hơn  nữa,  điều  kiện  sống,  chăm 
sóc sức khỏe và chủng tộc cũng có thể gây ảnh 
hưởng đến suất hiện mắc của BMMNBCD trong 
các  nghiên  cứu.  Tuy  vậy,  con  số  19,2%  so  với 
22,8%  và  23,5%  cho  sự  khác  biệt  không  nhiều, 
cho  thấy  bệnh  mạch  máu  ngoại  biên  chi  dưới 
cần được quan tâm nhiều ở ngay cả những bệnh 
nhân ngoại trú chưa có nhiều biến chứng  nặng 
cần phải nhập viện. 
Trong số 42 bệnh nhân có bệnh mạch máu 
ngoại  biên  chi  dưới,  mức  độ  nhẹ  chiếm  81%, 
tuy  nhiên  vẫn  còn  19%  mức  độ  trung  bình, 
chứng tỏ rằng đã có bệnh nhân có bệnh mạch 
máu ngoại  biên  tiến  triển.  Nghiên  cứu  của  Lê 
Hoàng Bảo trên 153 bệnh nhân có 69% mức độ 

Nội tiết

Nghiên cứu Y học

nhẹ,  31%  có  mức  độ  trung  bình  và  không  có 
bệnh nhân nào mức độ nặng. Tỉ lệ bệnh ở mức 

độ  nhẹ  cao  hơn  và  mức  độ  trung  bình  thấp 
hơn  có  thể  do  sự  khác  biệt  về  đặc  điểm  bệnh 
nhân nội trú so với ngọai trú, với  tỉ  lệ  bệnh  lí 
kết  hợp  tăng  huyết  áp,  RLCH  lipid  ở  bệnh 
nhân nội trú cao hơn gây ảnh hưởng lên chức 
năng mạch máu nhiều hơn. Không có sự khác 
biệt  giữa  ABI  bên  trái  và  phải,  phản  ánh  tính 
chất toàn thân của biến chứng mạch máu trên 
bệnh nhân đái tháo đường. 

Tỉ  lệ  các  triệu  chứng  của  bệnh  mạch  máu 
ngoại biên chi dưới 
Rối loạn chuyển hóa lipid chiếm 66,7%, đặc 
trưng  bởi  tăng  cholesterol  toàn  phần,  giảm 
HDLc, tăng LDLc và tăng Triglycerid từ  lâu đã 
được  xác  định  là  yếu  tố  nguy  cơ  chính  của  xơ 
vữa động mạch. Công trình nghiên cứu UKPDS, 
một nghiên cứu nền tảng của ĐTĐ cho thấy tăng 
LDLc  và  giảm  HDLc  làm  tăng  tỉ  lệ 
BMMNBCD(2).  Tăng  huyết  áp  chiếm  tỉ  lệ  61,9% 
bệnh nhân có bất thường mạch máu.  
Tăng huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm thu 
từ lâu đã được xem là yếu tố nguy cơ của bệnh lí 
xơ  vữa  động  mạch,  bất  kể  có  ĐTĐ  hay  không. 
Trong  nghiên  cứu  UKPDS,  khi  giảm  mỗi  10 
mmHg  huyết  áp  tâm  thu  sẽ  làm  giảm  nguy  cơ 
BMMNBCD 16% đến 30%(2).  
Triệu chứng gặp ở hơn một nửa nhóm bệnh 
nhân có BMMNBCD là đau cách hồi. Đa số các 
nghiên  cứu  khác  đều  cho  thấy  bệnh  nhân  có 

BMMNBCD  thường  không  có  triệu  chứng,  vì 
vậy khi có đau cách hồi, nguy cơ bị BMMNBCD 
là  cao,  đây  là  một  triệu  chứng  có  độ  đặc  hiệu 
cao. Thay đổi màu sắc da là triệu chứng ít thấy 
nhất ở bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại biên 
chi dưới. 

So  sánh  các  đặc  điểm  của  nhóm  có  ABI 
bình thường và ABI bất thường 
Không  có  sự  khác  biệt  về  tỉ  lệ  bệnh  nhân 
nam và nữ giữa nhóm có BMMNBCD và nhóm 
bình thường. Theo đó tỉ lệ nữ giới gấp đôi nam 
giới ở cả 2 nhóm bệnh. Tuổi là một yếu tố nguy 

427


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

cơ  mạnh  của  BMMNBCD,  hầu  hết  các  nghiên 
cứu  lớn  đều  cho  rằng  tuổi  là  một  yếu  tố  có  sự 
khác biệt có ý nghĩa ở 2 nhóm có BMMNBCD và 
nhóm  không  bệnh.  Theo  nghiên  cứu  UKDPS 
tuổi  trung  bình  lần  lượt  là  57,6  và  60  với 
p<0,001(2),  nghiên  cứu  chúng  tôi  cho  kết  quả 
không có sự khác biệt về tuổi.  
Thời  gian  mắc  bệnh  đái  tháo  đường  của  2 
nhóm  không  có  sự  khác  biệt,  tác  giả  Lê  Hoàng 

Bảo  nhận  thấy  thời  gian  ĐTĐ  ở  nhóm  có  bệnh 
BMMNBCD  dài  hơn  nhóm  không  bệnh,  khác 
nhau có ý nghĩa thống kê, tác giả Trần Bảo Nghi 
cũng  chứng  tỏ  thời  gian  ĐTĐ>10  năm  làm  gia 
tăng nguy cơ mắc biến chứng xơ vữa động mạch 
chi dưới so với <10 năm. Có sự khác biệt về kết 
quả giữa chúng tôi và 2 tác giả thực hiện tại Việt 
Nam  có  lẽ  là  do  thời  gian  phát  hiện  bệnh  đái 
tháo  đường  chúng  tôi  ghi  nhận  từ  phỏng  vấn, 
điều  này  phụ  thuộc  vào  việc  phát  hiện  bệnh 
ĐTĐ của nhóm nghiên cứu sớm hay muộn. Bởi 
vì  ĐTĐ  là  bệnh  lí  có  diễn  tiến  âm  thầm,  thời 
điểm  chẩn  đoán  có  thể  xảy  ra  rất  lâu  sau  khi 
bệnh nhân khởi phát bệnh. 
Chúng  tôi  nhận  thấy  giữa  hai  nhóm  bệnh 
nhân  có  hoặc  không  có  BMMNBCD,  tỉ  lệ  hút 
thuốc  lá  và  số  gói‐  năm  khác  biệt  không  có  ý 
nghĩa thống kê, có lẽ do thực hiện trên cỡ mẫu 
nhò  nên  chưa  thấy  sự  khác  biệt,  cần  thực  hiện 
nghiên cứu với quy mô, cỡ mẫu lớn hơn. 
Bệnh  lí  mạch  máu  chi  dưới  biểu  hiện  bởi 
nhiều  dấu  hiệu  và  triệu  chứng  như  đau,  sưng, 
hoại thư khô, hoại thư ướt, trong đó quan trọng 
nhất trên lâm sàng là đau cách hồi. Màu sắc da 
chi  dưới  và  vết  loét  chi  dưới  không  có  sự  khác 
biệt  có  ý  nghĩa  trên  nhóm  có  và  không  có 
BMMNBCD,  trong  khi  đó  đau  cách  hồi  và  mất 
mạch mu chân hoặc chày sau khi thăm khám có 
sự khác biệt có ý nghĩa. 
Nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác 

biệt  về  đường  huyết  (p=0,068)  và  HbA1C 
(p=0,052) của nhóm có và không có BMMNBCD, 
do mức đường huyết đói thay đổi rất nhiều phụ 
thuộc vào chế độ ăn và cách sinh hoạt của bệnh 
nhân khi đo đường huyết, trị số này không hằng 

428

định. Tuy vậy,trị số HbA1C thường được dùng 
để  đánh  giá  sự  kiểm  soát  đường  huyết  cũng 
không khác biệt giữa 2 nhóm có thể do tính chất 
phức tạp nhiều yếu tố tác động của BMMNBCD. 

KẾT LUẬN 
•Tỉ  lệ  BMMNBCD  ở  bệnh  nhân  ĐTĐ  típ  2 
khám ngoại trú chuyên khoa nội tiết bệnh viện 
Chợ  Rẫy  tầm  soát  bằng  đo  chỉ  số  huyết  áp  cổ 
chân‐ cánh tay (chỉ số ABI) là 19,2%.  
•Tỉ lệ các triệu chứng và đặc điểm lâm sàng, 
cận  lâm  sàng  của  bệnh  nhân  có  ABI<0,91:  rối 
loạn lipid máu 66,7%, tăng huyết áp 61,9%, đau 
cách hồi có ở 54,2%, thừa cân béo phì 50%, mất 
mạch  mu  chân‐  chày  sau  28,5%,  thay  đổi  màu 
sắc da 7,1%. 
•So  sánh  các  đặc  điểm  nhân  trắc,  tiền  sử  y 
khoa, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của hai 
nhóm có và không có BMMNBCD: không có sự 
khác  biệt  về  tuổi,  giới,  thời  gian  bị  đái  tháo 
đường, thói quen hút thuốc,BMI, tăng huyết áp, 
rối loạn lipid máu, đường huyết, HbA1C, kiểm 

soát  lipid  máu.  Có  sự  khác  biệt  về  tiền  sử  có 
bệnh mạch máu ngoại biên trước đó (p=0,004), tỉ 
lệ  đau  cách  hồi  (p=0,000),  mất  mạch  mu  chân 
hoặc chày sau (p =0,000) giữa nhóm có và không 
có bệnh mạch máu ngoại biên.  

ĐỀ XUẤT 
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đề xuất: 
•Cần  thực  hiện  tầm  soát  bệnh  mạch  máu 
ngoại biên khi khám cho bn ĐTĐ típ 2 ngoại trú 
để không bỏ sót biến chứng này. 
• Phương pháp đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ 
cánh tay không xâm lấn, đơn giản, dễ thực hiện, 
chi phí rẻ phù hợp để tầm soát bệnh mạch máu 
ngoại  biên  chi  dưới  trên  bệnh  nhân  đái  tháo 
đường típ 2.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

Agarwal  AK,  Singh  M,  Arya  V,  Garg  U,  Singh  VP,  Jain  V 
(2012).  Prevalence  of  peripheral  arterial  disease  in  type  2 
diabetes  mellitus  and  its  correlation  with  coronary  artery 
disease and its risk factors. The Journal of the Association of 
Physicians of India,60: 28‐33. 
Amanda IA, Richard JS, Andrew N, Irene MS, Andrew JMB, 
Rury  RH  (2002).  UKPDS  59:  Hyperglycemia  and  Other 


Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

3.

4.

Potentially  Modifiable  Risk  Factors  for  Peripheral  Vascular 
Disease in Type 2 Diabetes. Diabetes cares,25(5): 894‐899. 
Edward BJ, Samson OO, Nicholas C, and Andrew JMB (2001). 
Peripheral  arterial  disease  in  diabetic  and  nondiabetic 
patients:  a  comparison  of  severity  and  outcome”.  Diabetes 
cares,24(8): 1433‐1437. 
Lê Hoàng Bảo(2011). Tầm soát tỉ lệ bệnh động mạc ngoại biên 
chi dưới trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bằng chỉ số cổ 
chân‐ cánh tay và các yếu tố có liên quan. Luận văn tốt nghiệp 
Bác Sĩ Nội Trú, Đại học Y dược TPHCM, TPHCM 

5.
6.

Nghiên cứu Y học

Nathanial C and associates (2003). Peripheral arterial disease 
in people with diabetes. Diabetes cares,26(12): 3333‐3341.  
Trần  Bảo  Nghi  (2005).  Khảo  sát  vai  trò  của  ABI  trong  chẩn 
đoán bệnh lý mạch máu ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân 
đái tháo đường. Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đại học Y dược 

TPHCM, TPHCM. 

Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

 

Nội tiết

429



×