Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch một số u tế bào mầm ác tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.5 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH 
MỘT SỐ U TẾ BÀO MẦM ÁC TÍNH 
Lê Trung Thọ*, Nguyễn Cảnh Hiệp*, Bùi Thị Mỹ Hạnh* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: 1/Mô tả một số đặc vi thể của u tế bào mầm (UTBM) buồng trứng ác tính thường 
gặp tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện K Hà Nội và bệnh viện Phụ Sản trung ương. 2/Tìm hiểu giá trị của một 
số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán u tế bào mầm ác tính của buồng trứng.  
Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu: gồm 44 trường hợp UTBM ác tính được chẩn đoán xác định 
bằng mô bệnh học tại BV Bạch Mai, BV K và BV Phụ sản TW từ 1/2009 đến 12/2012, trong đó có 16 trường 
hợp tiến cứu và 28 trường hợp hồi cứu.  
Thiết  kế  nghiên  cứu:  Mô  tả  cắt  ngang.  Cả  44  trường  hợp  được  định  týp  MBH  bằng  kỹ  thuật  nhuộm 
thường quy và theo phân loại MBH của TCYTTG (2003), được nhuộm HMMD với các dấu ấn PLAP, CD117, 
AFP và hCG, nhập từ hãng sản xuất Dako và nhuộm theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất. Đánh giá kết 
quả HMMD theo theo Kao và CS.  
Kết quả và kết luận: U quái không trưởng thành chiếm tỷ lệ cao nhất 38,7%, tiếp đến u túi noãn hoàng 
31,8 %, thấp nhất là UTBM hỗn hợp (6,8%), u nghịch mầm chiếm 22,7%. Các u quái không trưởng thành có 
đầy đủ thành phần của ba lá thai, thành phần biểu mô ống thần kinh nguyên thủy. Mẫu cấu trúc thường gặp 
của các u nghịch mầm là: đám nhỏ, bè, dây (100%), tỷ lệ thấp nhất nhất là 50% mẫu đảo, 100% mô đệm có xơ và 
xâm nhập viêm, hoại tử trong u gặp 60%, 30% trường hợp gặp dạng nhầy, thoái hóa kính. Các u túi noãn hoàng 
có các mẫu mô học phổ biến nhất là: Vi nang/lưới (100%), nang lớn (100%), nhú (71,4%), xơ nhầy (64,3%), 
thành phần nội bì, hốc‐tuyến (57,1%), mẫu đặc (50%). Các giọt hyaline thấy ở 9/14 (64,3%) u túi noãn hoàng, 
71,4 % u có hoại tử chảy máu. UTBM hỗn hợp là u hỗn hợp giữa hai thành phần: U nghịch mầm và u túi noãn 
hoàng. U nghịch mầm dương tính với hầu hết các dấu ấn được khảo sát và bộc lộ với tỷ lệ cao: từ 60,0% ở dấu 
ấn AFP đến 100% với dấu ấn PLAP. U túi noãn hoàng chủ yếu dương tính với PLAP và AFP, trong đó tỷ lệ 
dương tính cao nhất là AFP (100%), dấu ấn PLAP dương tính ở 64,3% u túi noãn hoàng.U tế bào mầm hỗn 
hợp dương tính với tỷ lệ 100% ở cả dấu ấn PLAP và AFP, với dấu ấn CD117 tỷ lệ này là 33,3%. Mức độ bộc lộ 


mạnh của các dấu ấn PLAP, CD117 chủ yế gặp ở u nghịch mầm và u tế bào mầm hỗn hợp chiếm 100%. Với dấu 
ấn AFP dương tính mạnh gặp ở u túi noãn hoàng, còn lại các dấu ấn này dương tính với các u khác đều dương 
tính ổ với cường độ yếu. Các kết quả đã được so sánh và bàn luận. 
Từ khóa: u tế bào mầm 

ABSTRACT 
THE VALUE OF PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND EXPRESSION OF SOME 
IMMUNOHISTOCHEMICAL MARKERS USED TO DIAGNOSIS MALIGNANT GERM CELL TUMOR 
Le Trung Tho, Nguyen Canh Hiep, Bui Thi My Hanh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 180 ‐ 188 
Aims:  1/To  describe  some  microscopic  features  of  malignant  germ  cell  tumors  of  the  ovary  which  has 
commonly seen at Bach Mai hospital, Ha Noi K hospital and National hospital of obstetrics and gynecology. 2/To 
* Đại Học Y Hà Nội 
Tác giả liên lạc: TS. Lê Trung Thọ 

180

ĐT: 0983.042.328 

Email:  

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

evaluate  the  value  of  some  immunohistochemical  markers  used  to  diagnose  malignant  germ  cell  tumors  of  the 
ovary.  

Subjective  and  Methods: A descriptive cross‐sectional study was conducted. 44 patients with malignant 
germ  cell  tumor  were  definitely  diagnosed  by  histopathology  at  Bach  Mai  hospital,  Ha  Noi  K  hospital  and 
National hospital of obstetrics and gynecology from 1/2009 to 12/2012, including 16 cases retrospectively and 28 
cases  prospectively  collected.  All  44  cases  were  identified  the  histopathological  type  by  conventional  staining 
methods,  according  to  WHO  classification  (2003).  Then  these  cases  were  stained  with  following 
immunohistochemical  markers:  PLAP,  CD117,  AFP  and  hCG  from  Dako  Company,  using  the  producer’s 
protocol. Staining results were evaluated according to Kao et al.  
Results and conclusion: Immature teratomas held the highest percentage, account for 38.7%, followed by 
yolk  sac  tumors  (31.8%),  dysgerminomas  (22.7%).  The  lowest  proportion  belonged  to  mix  germ  cell  tumors 
(6.8%). Immature teratomas consisted of components derived from all the three germ layers, especially immature 
neuroepithelial elements and primitive neural tube. The most common histologic patterns of dysgerminoma were: 
sheet, trabeculae, cord (100%), the lowest rate were island patterns, 100% of the tumors had connective tissue 
stroma  containing  lymphocytes,  tumor  necrosis  was  seen  in  60%  of  cases,  30%  of  cases  encountered  myxoid 
stroma  or  hyaline  degeneration.  Yolk  sac  tumors  had  the  most  popular  histologic  noticed  patterns: 
Microcystic/reticular  (100%),  Macrocystic  (100%),  papillary  (71.4%),  myxoid/myxomatous  (64.3%), 
endodermal sinus, alveolar‐glandular (57.1%), solid (50%).  Hyaline globules were found in 9/14 (64.3%) yolk 
sac tumor, 71.4 % of the tumors had tumor necrosis or hemorrhage. Mix germ cell tumors, in this study, only 
showed elements that combined between dysgerminoma and yolk sac tumor. Dysgerminomas had positive result 
with mainly surveyed markers with high rate, from 60.0% of AFP to 100% of PLAP marker. Yolk sac tumors 
were mainly positive for PLAP and AFP, in which, the marker had the highest positive rate was AFP (100%). 
PLAP expressed in 64.3% of yolk sac tumors. Mix germ cell tumors showed expression of both PLAP and AFP 
(100%).  Highly  level  expression  of  PLAP  and  CD117  markers  were  mainly  found  in  dysgerminomas  or  mix 
germ  cell  tumors,  both  accountted  for  100%.  With  AFP  marker,  it  was  mainly  strong  expression  in  yolk  sac 
tumors; in contrast, this marker if positive for the other tumors usually focally and weakly positive. The results 
were compared and discussed. 
Key words: germ cell tumor  

ĐẶT VẤN ĐỀ 
U  tế  bào  mầm  (UTBM)  buồng  trứng  là 
những u xuất nguồn từ các tế bào có nguồn gốc 

mầm  bào  (germ  cell)  tại  các  thời  điểm  biệt  hóa 
khác nhau ở buồng trứng(14). Những u này được 
coi  là  sự  chuyển  dạng  bệnh  lý  của  các  tế  bào 
mầm tại buồng trứng(2), là nhóm u phổ biến thứ 
hai  trong  các  u  buồng  trứng  chỉ  sau  các  u  biểu 
mô‐mô đệm bề mặt(8). UTBM chiếm khoảng 30% 
toàn bộ các u buồng trứng nguyên phát(14), gặp ở 
mọi lứa tuổi, UTBM ác tính chiếm khoảng 1‐2% 
trong các u ác tính của buồng trứng (BT)(11). Mặc 
dù  u  tế  bào  mầm  buồng  trứng  (UTBMBT)  ác 
tính  chỉ  chiếm  một  tỉ  lệ  nhỏ  so  với  các  UTBT 
khác nhưng lại hay gặp ở trẻ em và thanh thiếu 
niên,  độ  ác  tính,  khả  năng  xâm  lấn  cao,  ảnh 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

hưởng lớn tới tỷ lệ tử vong và khả năng sinh đẻ 
sau  này.  Tuy  nhiên,  việc  điều  trị,  tiên  lượng 
bệnh UTBM BT ác tính khác với nhóm UT biểu 
mô BT, thậm chí ngay giữa các týp mô bệnh học 
UTBM BT khác nhau cũng có phác đồ đều trị và 
tiên lượng khác nhau. Việc chẩn đoán chính xác 
các týp mô bệnh học UTBM về mặt vi thể có  ý 
nghĩa  quan  trọng  trong  việc  lựa  chọn  phương 
pháp điều trị và đánh giá tiên lượng bệnh. Một 
trong  những  khó  khăn  trong  chẩn  đoán  MBH 
các  UTBM  là  các  u  này  thường  có  sự  phối  hợp 
nhiều týp mô học, trong mỗi týp mô học cũng có 
nhiều mẫu mô học khác nhau do đó, trong một 
số  trường  hợp  chỉ  dựa  vào  chẩn  đoán  MBH 

thường quy không thể khẳng định chính xác týp 
MBH của u cũng như phân biệt u nguyên phát 

181


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

hoặc di căn mà phải dựa vào một số kỹ thuật bổ 
trợ khác như: Hóa mô miễn dịch (HMMD), gen 
học… trong đó HMMD đóng vai trò quan trọng 
nhất.  Ở  Việt  Nam  nghiên  cứu  về  MBH  và 
HMMD  các  UTBM  buồng  trứng  chưa  được  đề 
cập nhiều và cũng chưa có dấu ấn chuyên sâu. 
Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu 
đặc điểm mô bệnh học của một số u tế bào mầm 
buồng trứng ác tính” nhằm 2 mục tiêu chính sau: 
1. Mô tả một số đặc vi thể của u tế bào mầm 
buồng  trứng  ác  tính  thường  gặp  tại  bệnh  viện 
Bạch Mai, bệnh viện K Hà Nội và bệnh viện Phụ 
Sản trung ương. 
2.  Tìm  hiểu  giá  trị  của  một  số  dấu  ấn  miễn 
dịch trong chẩn đoán u tế bào mầm ác tính của 
buồng trứng. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu 

Bao gồm các BN được chẩn đoán là u buồng 
trứng,  đã  được  phẫu  thuật  và  kết  quả  xét 
nghiệm MBH sau mổ xác định là UTBM ác tính, 
tại Bệnh viện K, bệnh viện Phụ sản Trung ương 
và bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 
1/2009 đến tháng 12/2012. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
‐ Tất cả các trường hợp UTBM buồng trứng 
được  phẫu  thuật  tại  3  bệnh  viện  có  đủ  tiêu 
chuẩn chọn mẫu. 
‐ Kết quả nghiệm MBH sau mổ khẳng định 
là UTBM ác tính. 
‐ Còn các khối nến có đủ bệnh phẩm để chẩn 
đoán MBH và HMMD. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
‐ Các trường hợp UTBM ác tính thiếu 1 trong 
các tiêu chuẩn lựa chọn ở trên. 
‐  Các  trường  hợp  UTBM  tái  phát  hoặc  các 
trường  hợp  có  hình  thái  vi  thể  của  u  UTBM 
nhưng  không  xác  định  được  vị  trí  u  nguyên 
phát hoặc những trường hợp có ung thư thứ hai. 

Phương pháp nghiên cứu  

182

Thiết kế nghiên cứu  
‐  Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  theo 
phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.  

‐  Cách  chọn  mẫu  nghiên  cứu:  chọn  mẫu 
không xác suất, loại mẫu có chủ đích. 
Thiết bị, dụng cụ, hóa chất và vật liệu nghiên 
cứu: máy xử lý mô tự động, máy đúc khối nến, 
máy cắt mảnh mô vi thể, kính hiển vi quang học, 
khuôn  nhựa  chứa  mảnh  bệnh  phẩm  để  xử  lý, 
dung  dịch  formol  trung  tính  10%  để  cố  định 
bệnh phẩm, các loại hóa chất cần thiết để xử lý 
bệnh  phẩm  mổ  và  nhuộm  tiêu  bản  MBH  theo 
phương  pháp  HE  và  PAS.  Các  loại  kháng  thể 
(PLAP,  CD117,  hCG,  AFP)  và  các  hóa  chất  cần 
thiết cho nhuộm HMMD.  

Quy trình nghiên cứu 
‐ Quy trình lấy mẫu: lấy mẫu toàn bộ trong 
một  khoảng  thời  gian  nghiên  cứu  bao  gồm  cả 
tiến cứu và hồi cứu gồm 44 trường hợp, cụ thể 
như sau: 
+ Tiến cứu: thời gian từ 2/2012 – 8/2012 chọn 
được 16 trường hợp. 
+ Hồi cứu: thời gian từ 1/2009 – 2/2012, chọn 
được 28 trường hợp. 

‐ Xét nghiệm MBH 
Xét nghiệm MBH theo kỹ thuật thường quy 
để khẳng định chẩn đoán và định týp MBH theo 
tiêu chuẩn phân loại của TCYTTG năm 2003. 
‐ Xét nghiệm HMMD 
Các trường hợp đã xác định được týp MBH 
là UTBM ác tính, chọn ra 32 trường hợp có hình 

ảnh  MBH  điển  hình  để  nhuộm  HMMD,  đánh 
giá tỷ lệ và cường độ dương tính của mỗi dấu ấn 
theo týp MBH.  
+ Các dấu ấn sẽ nhuộm gồm: PLAP, CD117, 
AFP và hCG, được nhập từ hãng sản xuất Dako 
và  được  nhuộm  theo  quy  trình  hướng  dẫn  của 
nhà sản xuất. 
+  Đánh  giá  kết  quả  nhuộm  HMMD:  Kết  quả 
nhuộm được xem là dương tính khi tế bào u bắt 
màu với chất chỉ thị màu (DAB): 
* Với AFP nhuộm dương tính với bào tương 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
(và chất tiết trong các nang, tuyến của u túi noãn 
hoàng). 
*  PLAP  và  CD117  nhuộm  dương  tính  với 
màng tế bào. 
* HCG dương tính với bào tương tế bào. 
‐ Đánh giá kết quả nhuộm theo Kao và CS(7) 
chia độ về cường độ bắt màu và phạm vi (tỷ lệ 
% tế bào u) bắt màu chia thành các mức độ 0‐3:  
Tỷ lệ (Staining extent-SE)

Cường độ (Staining
intensity-SI):
+ 0 ~ Âm tính
+ 0 ~ Âm tính

+ 1 ~ (1đến 10% tế bào u
+ 1 ~ Cường độ yếu (Vàng
nhuộm màu)
nhạt)
+ 2 ~ (10 đến 50% tế bào u + 2 ~ Cường độ trung bình
nhuộm màu)
(Nâu vàng)
+ 3 ~ (≥ 50% tế bào u nhuộm + 3 ~ Cường độ mạnh (Nâu)
màu)

‐  Điểm  toàn  bộ  (Overall  staining  score‐OS) 
được tính cho bất kỳ dấu ấn nào: OS = SE x SI 
và được biểu thị bởi số nguyên từ 0 – 9(7). 
‐ Phản ứng dương tính khi OS >0. 
‐  Âm  tính:  0  điểm,  1‐3  điểm  (+),  4‐6  điểm 
(++), 7‐9 điểm (+++). 
‐  Sử  dụng  chứng  dương  và  chứng  âm  cho 
mỗi tiêu bản nhuộm, kết quả được đánh giá bởi 
hai nhà Giải Phẫu Bệnh có kinh nghiệm. 

Các biến số và chỉ số nghiên cứu 
Phân loại về vi thể 
Theo  phân  loại  mô  học  của  TCYTTG  năm 

Nghiên cứu Y học

2003(14). 

‐ Nhuộm HMMD 
Đánh giá mức độ bộc lộ các dấu ấn theo Kao 

CS và cộng sự. Kết quả xếp thành 2 nhóm: Phản 
ứng âm tính, và dương tính; dương tính yếu (+), 
vừa (++), mạnh (+++). 

Xử lý số liệu 
Các số liệu và kết quả thu được đã được xử 
lý  bằng  máy  vi  tính,  sử  dụng  các  phần  mềm 
thống  kê;  tính  tần  suất,  tỷ  lệ  %,  số  trung  bình, 
kiểm  định  χ2  (trường  hợp  quan  sát  dưới  5  sẽ 
được hiệu chỉnh Yates; trường hợp mẫu quá nhỏ 
sẽ dùng phương pháp kiểm định xác suất đúng 
(Exact Probability Test: EPT).  

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Phân bố các týp MBH của UTBM ác tính  
Bảng 1. Phân bố các týp MBH của UTBM ác tính 
Týp MBH
U nghịch mầm
U túi noãn hoàng
UTBM hỗn hợp
U quái không trưởng thành
Tổng

n
10
14
3
17
44


%
22,7
31,8
6,8
38,7
100,0

Nhận xét: U quái không trưởng thành chiếm 
tỷ lệ cao nhất 38,7%, tiếp đến u túi noãn hoàng 
31,8  %,  thấp  nhất  là  UTBM  hỗn  hợp  (6,8%),  u 
nghịch mầm chiếm 22,7%. 

Đặc điểm mô học của một số UTBM ác tính  
Bảng 2. Độ mô học và thành phần mô học thường gặp trong u quái không trưởng thành 
Lá thai n (%)
Ngoại bì
17 (100,0)

Trung bì
17 (100,0)

Nội bì

Các thành phần mô học của u quái không trưởng thành
Thành phần
n
Da, phụ thuộc da
16
Biểu mô vảy không sừng hóa
16

Thần kinh đệm không trưởng thành
17
Ống thần kinh nguyên thủy
17
Não
17
Đám rối mạch mạc
14

17
Mỡ
17
Sụn
15
Xương
15
Cơ trơn
12
Trung mô không trưởng thành
17
Biểu mô đường hô hấp
17

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

%
94,1
94,1
100
100

100
82,4
100
100
88,2
88,2
70,6
100
100

Tổng
17

Độ mô học
Độ
n
%
1
6
35,3
2
7
41,2
3
4
23,5
Tổng
17
100


183


Nghiên cứu Y học 

Lá thai n (%)
17(100,0)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Các thành phần mô học của u quái không trưởng thành
Thành phần
n
%
Biểu mô ruột
16
94,1
Tuyến nước bọt
1
5,9

Nhận xét:  
‐  Độ  II  phổ  biến  nhất,  chiếm  41,2  %  (7/17 
trường hợp), tiếp đến là độ I chiếm 35,3% (6/17), 
độ III chiến thấp nhất (23,5%).  
‐  Các  thành  phần  của  cả  ba  lá  thai  gặp  ở 
100% u quái không trưởng thành.  
Bảng 3. Đặc điểm vi thể của u túi noãn hoàng 
Đặc điểm vi thể
Vi nang/Lưới (Microcystic/reticular)

Nang lớn (Macrocystic)
Xơ nhầy (Myxoid/myxomatous)
Đặc (solid)
Các
Xoang nội bì*(Endodermal sinus)
mẫu
mô Hốc- tuyến (Alveolar-glandular)
Nhú (Papillary)
học
Đa túi noãn hoàng (Polyvesicular)
Tuyến hoặc nội bì nguyên thủy
(Glandular or primitive
endodermal)
Các giọt hyaline (Hyaline globules)
Hoại tử chảy máu

n
14
14
9
7
8
8
10
2
1

% Tổng
100
100

64,3
50
57,1
57,1
14
71,4 (100%)
14,3
7,1

9 64,3
10 71,4

*

Xoang Duval hoặc thể Schiller‐ Duval. 

Nhận xét: Các mẫu mô học phổ biến nhất là: 
vi  nang/lưới  (100%),  nang  lớn  (100%),  nhú 
(71,4%), xơ nhầy (64,3%), thành phần nội bì, hốc‐
tuyến  (57,1%),  mẫu  đặc  (50%).  Các  giọt  hyaline 
thấy ở 9/14 (64,3%) u túi noãn hoàng, 71,4 % u có 
hoại tử chảy máu. 
Bảng 4. Đặc điểm vi thể của u nghịch mầm 
Đặc điểm
Đảo (islands)
Đám/ổ (Sheets/nests)
Bè (Trabeculae)
Cấu trúc
Dây (Cords)
Tế bào đơn lẻ

Đơn bào
Tế bào
Hợp bào
Xơ, xâm nhập viêm
Viêm hạt
Nang lympho
Mô đệm
Mô đệm nhầy, thoái hóa kính
Lắng đọng can xi
Hoại tử

n
5
10
10
10
6
10
0
10
0
0
3
0
6

% Tổng
50
100
100

100
60
100
10
0
(100%)
100
0
0
30
0
60

Nhận xét: Các mẫu cấu trúc thường gặp nhất 
là: đám nhỏ, bè, dây (100%), tỷ lệ thấp nhất nhất 

184

Tổng

Độ

Độ mô học
n
%

là 50% mẫu đảo. Về tính chất mô đệm, 100% có 
xơ và xâm nhập viêm, hoại tử trong u gặp 60%, 
30% trường hợp gặp dạng nhầy, thoái hóa kính. 
‐ UTBM hỗn hợp được định nghĩa  là  u  bao 

gồm  ít  nhất  hai  thành  phần  UTBM  khác  nhau 
trong  đó  ít  nhất  một  trong  chúng  là  nguyên 
thủy. Cả ba trường hợp chúng tôi gặp đều là u 
hỗn hợp giữa hai thành phần: u nghịch mầm và 
u túi noãn hoàng. 
Bảng 5. Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn theo týp MBH của 
một số UTBM ác tính 
Dấu ấn

PLAP

AFP

n
10
% 100,0
n
9
U túi noãn
hoàng
% 64,3
0
U quái không n
trưởng thành %
3
U tế bào mầm n
hỗn hợp
% 100,0
n
22

Tổng
% 50,0

6
60,0
14
100
11
64,7

0
0
0
0
0
0

10
100,0
4
28,6
0

3
100,0
34
77,3

0
0

0
0,0

1
33,3
15
34,1

Týp MBH
U nghịch mầm

hCG CD117

Tổng
n
10
14
17
3
44

Nhận  xét:  U  nghịch  mầm  dương  tính  với 
hầu hết các dấu ấn được khảo sát và bộc lộ với 
tỷ lệ cao: từ 60,0% ở dấu ấn AFP đến 100% với 
dấu ấn PLAP.  
U  túi  noãn  hoàng  chủ  yếu  dương  tính  với 
PLAP  và  AFP,  trong  đó  tỷ  lệ  dương  tính  cao 
nhất là AFP (100%), dấu ấn PLAP dương tính ở 
64,3% u túi noãn hoàng. 
U tế bào mầm hỗn hợp dương tính với tỷ lệ 

100%  ở  cả  dấu  ấn  PLAP  và  AFP,  với  dấu  ấn 
CD117 tỷ lệ này là 33,3%. 
Đáng chú ý, u quái không trưởng thành chỉ 
thấy  dương  tính  với  AFP  và  với  tỷ  lệ  64,7% 
trong các dấu ấn khảo sát. HCG âm tính với các 
u gặp trong nghiên cứu này. 
Bảng 6. Mức độ bộc lộ dấu ấn HMMD một số 
UTBM ác tính 
Týp MBH/Mức Âm Dương Dương Dương

Tổng

Tổng

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
độ bộc lộ

PLAP
U
AFP
nghịch
mầm CD11
7
PLAP
U túi AFP
noãn hCG
hoàng CD11

7
PLAP
U quái AFP
không
trưởng hCG
thành CD11
7
U tế bào PLAP
mầm AFP
hỗn hợp
hCG
CD11
7

tính tính (+)

0
4

0
6 (ổ)

tính
(++)

tính
(+++)

3


7

7

3

n
(+)
10
6
10

%(+) (44)
100
60,0
100

10

5
0
0
12

9 (ổ)
0
0
3

1

9
0
1

0
5
0
0

9 64,3
14 100,0
14
0
0
4 28,6

11
10
11
11

0
11
0
0

0
0
0
0


0
0
0
0

0
0
11 64,7
0
0
0
0

0
0
0
1

0
1
0
0

1
1
0
1

2

1
0
0

3
3
0
1

100
100
0
33,3

17

3

Nhận xét: Mức độ bộc lộ mạnh của các dấu 
ấn PLAP, CD117 chủ yế gặp ở u nghịch mầm và 
u tế bào mầm hỗn hợp chiếm 100%. Với dấu ấn 
AFP dương tính mạnh gặp ở u túi noãn hoàng, 
còn lại các dấu ấn này dương tính với các u khác 
đều dương tính ổ với cường độ yếu. 

BÀN LUẬN 
Về các đặc điểm mô bệnh học 
Về  u  quái  không  trưởng  thành:  các  thành 
phần  tương  tự  u  quái  nang  nhưng  chiếm  tần 
suất cao hơn và có đủ các thành phần của cả ba 

lá  thai  trong  một  u  quái,  hơn  nữa  các  thành 
phần này thể hiện sự trưởng thành ở các mức độ 
khác nhau. Các thành phần của cả ba lá thai gặp 
ở 100% u quái không trưởng thành. Thành phần 
ngoại bì luôn luôn gặp là thần kinh đệm không 
trưởng  thành  và  ống  thần  kinh  nguyên  thủy 
(100%), biểu mô vảy không sừng hóa hoặc da và 
phụ  thuộc  da  gặp  trong  94,1%  trường  hợp. 
Trung bì, các thành phần tương tự u quái nang 
trưởng thành nhưng xuất  hiện  với  tần  suất  cao 
hơn từ 70,6% (cơ trơn) đến 100% (xơ, mỡ), trung 
mô không trưởng thành (100%). Thành phần nội 
bì  thường  gặp  nhất  vẫn  là  biểu  mô  đường  hô 
hấp (100%), ruột (94,1%), các thành phần khác ít 
gặp, thành phần nội bì không trưởng thành như 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Nghiên cứu Y học

tuyến không trưởng thành, biểu mô đường tiêu 
hóa có thể  chế  tiết  AFP  huyết  thanh  và  nhuộm 
HMMD dương tính với dấu ấn này. Kết quả của 
chúng  tôi  tương  tự  của  một  số  tác  giả  nước 
ngoài  mà  y  văn  đã  nêu(1).  Deodhar  K  K, 
Suryawanshi P nghiên cứu trên 28 bệnh nhân u 
quái không trưởng thành, thành phần trung mô 
không  trưởng  thành  gặp  ở  100%  trường  hợp, 
tuy nhiên thành phần biểu mô thần kinh chiếm 
93,1%(3).  Theo  Ulbright(13),  chỉ  một  mình  các  mô 

loại bào thai (trung mô không trưởng thành) là 
không đủ cho một chẩn đoán của u quái không 
trưởng thành. Mô đệm trung mô không trưởng 
thành  giàu  tế  bào  và  bao  gồm  các  tế  bào  hình 
thoi nhỏ, nhân sẫm màu, nhân chia thường thấy. 
Sụn  thường  hiện  diện  trong  u  quái  không 
trưởng  thành  và  có  thể  khó  để  xác  định  nó  là 
trưởng thành hay không. Khi có nhiều hốc sụn 
chứa các tế bào sụn nhỏ và các ổ biệt hóa dạng 
sụn  được  bao  quanh  bởi  các  tế  bào  trung  mô 
tròn, nhỏ, không trưởng thành, chúng được coi 
là sụn không trưởng thành. Nhiều tác giả cũng 
nhấn  mạnh,  việc  tìm  thấy  trung  mô  không 
trưởng thành trong u quái có ý nghĩa gợi ý nên 
kiểm tra lấy mẫu thêm để tìm thành phần biểu 
mô  thần  kinh.  Thành  phần  ngoại  bì  thần  kinh 
không  trưởng  thành  dễ  nhận  biết  và  đánh  giá 
nhất.  Chúng  bao  gồm  các  đám  tế  bào  ngoại  bì 
thần kinh không trưởng thành, hoạt động nhân 
chia,  các  tuyến  và  ống  được  lợp  bởi  các  tế  bào 
phôi hình trụ với nhân xếp thành tầng, tăng sắc, 
các đám và ổ nguyên bào thần kinh chứa vùng 
sợi cạnh nhân, Homer Wright rosettes, thần kinh 
đệm  không  trưởng  thành  hoạt  động  nhân  chia 
mạnh  và  võng  mạc  nguyên  thủy  nhiễm  sắc  tố 
melanin. Heifetz S A gợi ý chỉ dùng loại mô thần 
kinh là: ống thần kinh nguyên thủy và hoa hồng 
không trưởng thành để chia độ u quái(5).  

Về u túi noãn hoàng 

Các mẫu mô học trong u túi noãn hoàng đa 
dạng: lưới/vi nang, nang lớn, thể Schiller‐Duval, 
nhú, tuyến, mẫu đặc.... và một số đặc điểm mô 
đệm như sự tích tụ các giọt hyaline, nhầy, chảy 
máu...  các  đặc  điểm  này  thường  không  có  đầy 

185


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

đủ  trong  một  trường  hợp  cụ  thể  và  chúng 
thường kết hợp với nhau. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, các mẫu mô học phổ biến nhất là: vi 
nang/lưới (100%), nang lớn (100%), nhú (71,4%), 
xơ  nhầy  (64,3%),  xoang  nội  bì  (thể  Schiller‐ 
Duval),  hốc‐tuyến  (57,1%),  mẫu  đặc  (50%).  Các 
giọt  hyaline  thấy  ở  9/14  (64,3%)  u  túi  noãn 
hoàng,  71,4  %  u  có  hoại  tử  chảy  máu.  Trong 
nước,  chúng  tôi  chưa  thấy  nghiên  cứu  nào  đề 
cập  đến  các  đặc  điểm  vi  thể  chi  tiết  của  u  túi 
noãn  hoàng.  Kết  quả  này  cũng  phù  hợp  về  các 
mẫu cấu trúc thường gặp nhưng tỷ lệ có khác so 
với nghiên cứu của Kao CS: Vi nang/lưới (75%), 
nang lớn (14%), nhú (4%), xơ nhầy (25%), thành 
phần  nội  bì,  hốc‐tuyến  (35%).  Các  giọt  hyaline 
thấy  ở  65  %  u  túi  noãn  hoàng(7).  Theo  Kao,  các 
đặc điểm mô học đặc trưng là: cấu trúc/mẫu mô 

học: dạng gan (14%), đặc hoàn toàn (pure solid) 
(4%),  đa  túi  noãn  hoàng  (2%),  vi  nang  trong 
vùng  đặc  (67%),  Blastema‐  like  (4%)(7).  Thuật 
ngữ “Blastema‐like” được sử dụng để mô tả các 
ổ  đặc  chứa  các  tế  bào  nhỏ,  hình  bầu  dục,  nhân 
tăng sắc và bào tương hẹp. Mô đệm: sự  tích  tụ 
các  dải  chất  màng  đáy  ưa  toan  giữa  các  tế  bào 
(“perietal  differentiation”)  (75%),  nền  mô  đệm 
nhầy  (75%),  vách  xơ  mạch  (17%),  xâm  nhập 
lympho (17%), mạch dạng xoang (58%). Tế bào: 
bào  tương  nhạt  màu/sáng  (85%),  nhân  độ  cao 
(65% ‐ đa hình thái từ kích thước nhỏ hình bầu 
dục, hạt nhân không rõ đến kích thức lớn hình 
đa diện, hạt nhân rõ), nhân độ  thấp (35%). Các 
mẫu  cấu  trúc  quan  trọng  và  thường  gặp  giúp 
chẩn đoán u túi noãn hoàng đó là vi nang hoặc 
lưới,  xoang  nội  bì  (thể  Schiller‐Duval)  và  nhú. 
Đặc điểm mô đệm quan trọng là nền dạng nhầy 
và tích tụ các giọt hyaline. Dựa vào các đặc điểm 
này chúng tôi có thể chẩn đoán được hầu hết các 
trường hợp. Thể Schiller‐Duval được xem là đặc 
trưng  của  u  túi  noãn  hoàng.  Tuy  nhiên  trong 
một  số  u  chúng  có  thể  không  rõ,  không  điển 
hình hoặc không có. Mặc dù các u này nên được 
xem xét cẩn thận để tìm cấu trúc này nhưng sự 
vắng  mặt  của  nó  không  loại  trừ  u  túi  noãn 
hoàng, nghiên cứu của chúng tôi gặp 57,1%, và 
khoảng  75%  theo  y  văn  đề  cập.  Một  mẫu  cấu 

186


trúc  thường  gặp  khác  có  thể  gây  nhầm  lẫn  và 
gây khó khăn cho chẩn  đoán  là  mẫu  đặc  (solid 
pattern). Việc chẩn đoán phân biệt với u nghịch 
mầm hoặc u tế bào mầm hỗn hợp cần được đặt 
ra khi mẫu đặc trong túi noãn hoàng là duy nhất 
hoặc  nổi  trội  vì  điều  trị  có  thể  trái  ngược  nhau 
giữa  hai  týp  u  này.  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
gặp  mẫu  đặc  trong  50%  trường  hợp,  Theo 
Morris(10) và cộng sự tỷ lệ này là 40%, Harms và 
Jangig  báo  cáo  chúng  trong  48%  u  túi  noãn 
hoàng  của  cơ  quan  sinh  dục  và  ngoài  cơ  quan 
sinh dục.  

Về u nghịch mầm 
Các u nghịch mầm thường có đặc điểm mô 
bệnh  học  điển  hình  và  dễ  chẩn  đoán.  Các  đặc 
điểm quan trọng đó là các ổ hoặc dây tế bào lớn, 
đơn dạng hình đa diện được ngăn cách bởi các 
vách  xơ  kèm  xâm  nhập  lympho.  Trong  nghiên 
cứu  này,  các  mẫu  cấu  trúc  thường  gặp  nhất  là: 
đám  nhỏ,  bè,  dây  (100%),  50%  ở  mẫu  đảo.  Về 
mô đệm, 100% có xơ và xâm nhập viêm, hoại tử 
trong  u  gặp  60%,  30%  trường  hợp  gặp  dạng 
nhầy, thoái hóa kính. Việc phân biệt các mẫu cấu 
trúc  sắp  xếp  trong  u  nghịch  mầm  ít  có  ý  nghĩa 
và  có  thể  mang  tính  chất  cảm  tính  vì  các  tiêu 
chuẩn không rõ ràng. Tùy thuộc vào tỷ lệ thành 
phần mô đệm và mô u sẽ cho các dạng sắp xếp 
khác nhau. Xâm nhập viêm có thể nổi trội và tại 

các  nang  lymphô  với  trung  tâm  mầm  rõ,  phản 
ứng viêm hạt có thể thấy. Trong một số trường 
hợp phản ứng viêm hạt dạng sarcoid nổi trội có 
thể làm che lấp các tế bào u. Khi cố định tốt  tế 
bào  u  hình  đa  diện,  bào  tương  sáng  hoặc  ưa 
toan, sắp xếp sát nhau thành đám, bè, viền bào 
tương  rõ.  Nhân  tế  bào  lớn  đều  nhau,  có  một 
hoặc hai hạt nhân nổi trội. Tuy nhiên bào tương 
tế bào có thể bị biến đổi co lại do cố định không 
thỏa  đáng  do  vậy  các  tế  bào  có  xu  hướng  sắp 
xếp rời rạc. 

Về u tế bào mầm hỗn hợp 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  gặp  ba  trường 
hợp đều là u hỗn hợp giữa u túi noãn hoàng và 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
u nghịch mầm. Nhiều nghiên cứu khác của các 
tác  giả  trong  và  ngoài  nước  cũng  cho  thấy 
UTBM hỗn hợp chủ yếu là sự phối hợp giữa các 
thành phần: u nghịch mầm, u túi noãn hoàng và 
u  quái.  Nghiên  cứu  của  Tạ  Văn  Tờ,  Đỗ  Thị 
Phương Chung 2/80 trường hợp là u tế bào mầm 
hỗn hợp và cả hai đều là phối hợp của u nghịch 
mầm và u túi noãn hoàng(4,12). Kuman RJ, Norris 
HJ  báo  cáo  30  trường  hợp  u  tế  bào  mầm  hỗn 
hợp, thành phần thường gặp nhất theo thứ tự là: 

u nghịch mầm (80%), u túi noãn hoàng (70%), u 
quái (53%), carcinôm đệm nuôi (20%), carcinôm 
phôi  (16%),  các  tác  giả  cũng  đề  cập  các  yếu  tố 
tiên lượng quan trọng nhất với bệnh nhân ở giai 
đoạn  I  là  kích  thước  u  và  thành  phần  mô  học 
trong u(9). Vì vậy xác định chính xác thành phần 
và  tỷ  lệ  tương  đối  của  chúng  trong  chẩn  đoán 
UTBM hỗn hợp là hết sức quan trọng. 

Về sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch của 
UTBM ác tính 
U  nghịch  mầm  dương  tính  với  hầu  hết  các 
dấu ấn được khảo sát và bộc lộ với tỷ lệ cao: từ 
66,7% ở dấu ấn AFP đến 100% với dấu ấn PLAP. 
U túi noãn hoàng chủ yếu dương tính với PLAP 
và  AFP,  trong  đó  tỷ  lệ  dương  tính  cao  nhất  là 
AFP (100%), dấu ấn PLAP dương tính ở 58,3% u 
túi noãn hoàng. U tế bào mầm hỗn hợp dương 
tính  với  tỷ  lệ  100%  ở  cả  dấu  ấn  PLAP  và  AFP, 
với dấu ấn CD117 tỷ lệ này là 50%. Đáng chú ý u 
quái  không  trưởng  thành  chỉ  thấy  dương  tính 
với AFP và với tỷ lện thấp (9,1%) trong các dấu 
ấn  khảo  sát.  HCG  âm  tính  với  các  u  gặp  trong 
nghiên cứu được khảo sát. Kết quả nghiên  cứu 
của chúng tôi cũng phù hợp với một số  tác giả 
khác. Theo Hoei‐Hansen CE và cộng sự mức độ 
bộc  lộ  của  UTBM:  u  nghịch  mầm  dương  tính 
(+++) với PALP (100%), 80% với CD117. Với u túi 
noãn hoàng 77% dương tính (+++) với AFP, 46% 
dương tính (++) với PLAP và 15% dương tính (+) 

với  CD117.  Chỉ  có  6%  u  quái  không  trưởng 
thành dương tính (+) với AFP(14).  

KẾT LUẬN 
Nghiên cứu mô bệnh học của 44 trường hợp 
UTBM ác tính tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Nghiên cứu Y học

K  Hà  Nội  và  bệnh  viện  Phụ  Sản  Trung  ương 
chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:  

Về đặc điểm đại thể và vi thể của u tế bào 
mầm buồng trứng 
‐ U tế bào mầm nguyên thủy: nhóm này có 
đặc trưng chung là tế bào u đa hình thái, thường 
có cấu trúc dạng lưới, vi nang, hoạt động nhân 
chia cao.  
‐  U  nghịch  mầm  đặc  trưng  bởi  các  ổ  hoặc 
dây các tế bào đa diện, lớn, đơn dạng ngăn cách 
nhau bởi vách xơ kèm các lympho bào.  
‐ U túi noãn hoàng có thể thấy các mẫu mô 
học: vi nang, xoang nội bì, đặc, hốc‐tuyến, đa túi 
noãn hoàng, xơ nhầy, nhú, nang lớn, dạng gan, 
và tuyến hoặc nội bì. 
‐  Các  thành  phần  của  cả  ba  lá  thai  gặp  ở 
100%  u  quái  không  trưởng  thành.  Thành  phần 
ngoại bì thần kinh không trưởng thành gồm các 

đám  tế  bào  ngoại  bì  thần  kinh  không  trưởng 
thành,  hoạt  động  nhân  chia,  các  tuyến  và  ống 
được lợp bởi các tế bào phôi hình trụ với nhân 
xếp thành tầng, tăng sắc, các đám và ổ  nguyên 
bào thần kinh chứa vùng sợi cạnh nhân, Homer 
Wright  rosettes,  thần  kinh  đệm  không  trưởng 
thành hoạt  động  nhân  chia  mạnh  và  võng  mạc 
nguyên thủy nhiễm sắc tố melanin.  

Giá trị của một số dấu ấn miễn dịch trong 
chẩn đoán u tế bào mầm ác tính của buồng 
trứng 
Dựa  trên  các  đặc  điểm  vi  thể,  kết  hợp  với 
một số dấu ấn có thể giúp chẩn đoán chính xác 
một số týp u tế bào mầm ác tính. 
‐ Dấu ấn PLAP, CD 117 và AFP có giá trị để 
chẩn đoán các u nghịch mầm vì tỷ lệ dương tính 
mạnh từ 60,0% đến 100%. 
‐ Dấu ấn AFP và PLAP có giá trị chẩn đoán 
các u túi noãn hoàng với tỷ lệ dương tính mạnh 
(tương ứng 100% và 64,3%). 
‐ Các dấu ấn PLAP, AFP và CD117 hữu ích 
trong chẩn đoán các u tế bào mầm hỗn hợp. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Baker PM, Olivia E (2009). Germ Cell Tumors of the Ovary. 

187



Nghiên cứu Y học 

2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

188

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Gynecologic Pathology, Elsevier Inc,, pp. 501‐538. 
Crum  CP,  Kenneth  RL(2006).  Germ  cell  tumors.  Diagnotic 
Gynecologic and Obstetric Pathology,, pp. 913‐939. 
Deodhar KK, Suryawanshi P, Shah M, et al (2011). Immature 
teratoma of the ovary: a clinicopathological study of 28 cases. 
Indian J Pathol Microbiol, 54 (4), pp. 730‐5. 
Đỗ Thị Phương Chung (2007). Nghiên cứu một số đặc điểm 

lâm sàng,cận lâm sàng của u tế bào mầm ác tính buồng trứng. 
Tạp chí Ung thư học, 101. 
Heifetz  SA,  Cushing  B,  Giller  R,  et  al  (1998).  Immature 
teratomas  in  children:  pathologic  considerations:  a  report 
from  the  combined  Pediatric  Oncology  Group/Childrenʹs 
Cancer Group. Am J Surg Pathol, 22 (9), pp. 1115‐24. 
Hoei‐Hansen  CE,  Kraggerud  SM,  Abeler  VM,  et  al  (2007). 
Ovarian  dysgerminomas  are  characterised  by  frequent  KIT 
mutations and abundant expression of pluripotency markers. 
Mol Cancer,6, pp. 12. 
Kao CS, Idrees MT, Young RH, et al (2012). Solid pattern yolk 
sac tumor: a morphologic and immunohistochemical study of 
52 cases. Am J Surg Pathol, 36 (3), pp. 360‐7. 
Kurman  RJ,  Lora  HE,  and  Brigitte  MR  (2011).  Germ  cell 
Tumors  of  the  ovary.  Blausteinʹs  Phathology  of  the  Female 
Genital Tract, pp. 848‐901. 
Kurman  RJ,  Norris  HJ  (1976).  Malignant  mixed  germ  cell 
 

10.

11.

12.

13.

14.

tumors of the ovary. A clinical and pathologic analysis of 30 

casesʺ, Obstet Gynecol, 48 (5), pp. 579‐89. 
Morris HH, La Vecchia C, and Draper GJ (1985). Endodermal 
sinus  tumor  and  embryonal  carcinoma  of  the  ovary  in 
children. Gynecol Oncol, 21 (1), pp. 7‐17. 
Pectasides D, Pectasides E, and Kassanos D (2008). Germ cell 
tumors of the ovary. Cancer Treatment Reviews, 34 (5), pp. 427‐
41. 
Tạ Văn Tờ (2010). Nhận xét một số đặc điểm mô bệnh học u 
tế bào mầm ác tính buồng trứngʺ, Tạp chí Y học thực hành, số 
6(723), tr 127‐129. 
Ulbright  TM  (2005).  Germ  cell  tumors  of  the  gonads:  a 
selective  review  emphasizing  problems  in  differential 
diagnosis,  newly  appreciated,  and  controversial  issues.  Mod 
Pathol, 18 Suppl 2, pp. 61‐79. 
WHO 2003. Tumours of the Ovary and Peritoneum. Pathology 
and  genetics  of  Tumours  of  the  Breast  and  famale  genital  organs, 
pp. 113‐179. 

 

Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 


16‐06‐2013 
20‐06‐2013 
15–07‐2013 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  



×