Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH
MỘT SỐ U TẾ BÀO MẦM ÁC TÍNH
Lê Trung Thọ*, Nguyễn Cảnh Hiệp*, Bùi Thị Mỹ Hạnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: 1/Mô tả một số đặc vi thể của u tế bào mầm (UTBM) buồng trứng ác tính thường
gặp tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện K Hà Nội và bệnh viện Phụ Sản trung ương. 2/Tìm hiểu giá trị của một
số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán u tế bào mầm ác tính của buồng trứng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 44 trường hợp UTBM ác tính được chẩn đoán xác định
bằng mô bệnh học tại BV Bạch Mai, BV K và BV Phụ sản TW từ 1/2009 đến 12/2012, trong đó có 16 trường
hợp tiến cứu và 28 trường hợp hồi cứu.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Cả 44 trường hợp được định týp MBH bằng kỹ thuật nhuộm
thường quy và theo phân loại MBH của TCYTTG (2003), được nhuộm HMMD với các dấu ấn PLAP, CD117,
AFP và hCG, nhập từ hãng sản xuất Dako và nhuộm theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất. Đánh giá kết
quả HMMD theo theo Kao và CS.
Kết quả và kết luận: U quái không trưởng thành chiếm tỷ lệ cao nhất 38,7%, tiếp đến u túi noãn hoàng
31,8 %, thấp nhất là UTBM hỗn hợp (6,8%), u nghịch mầm chiếm 22,7%. Các u quái không trưởng thành có
đầy đủ thành phần của ba lá thai, thành phần biểu mô ống thần kinh nguyên thủy. Mẫu cấu trúc thường gặp
của các u nghịch mầm là: đám nhỏ, bè, dây (100%), tỷ lệ thấp nhất nhất là 50% mẫu đảo, 100% mô đệm có xơ và
xâm nhập viêm, hoại tử trong u gặp 60%, 30% trường hợp gặp dạng nhầy, thoái hóa kính. Các u túi noãn hoàng
có các mẫu mô học phổ biến nhất là: Vi nang/lưới (100%), nang lớn (100%), nhú (71,4%), xơ nhầy (64,3%),
thành phần nội bì, hốc‐tuyến (57,1%), mẫu đặc (50%). Các giọt hyaline thấy ở 9/14 (64,3%) u túi noãn hoàng,
71,4 % u có hoại tử chảy máu. UTBM hỗn hợp là u hỗn hợp giữa hai thành phần: U nghịch mầm và u túi noãn
hoàng. U nghịch mầm dương tính với hầu hết các dấu ấn được khảo sát và bộc lộ với tỷ lệ cao: từ 60,0% ở dấu
ấn AFP đến 100% với dấu ấn PLAP. U túi noãn hoàng chủ yếu dương tính với PLAP và AFP, trong đó tỷ lệ
dương tính cao nhất là AFP (100%), dấu ấn PLAP dương tính ở 64,3% u túi noãn hoàng.U tế bào mầm hỗn
hợp dương tính với tỷ lệ 100% ở cả dấu ấn PLAP và AFP, với dấu ấn CD117 tỷ lệ này là 33,3%. Mức độ bộc lộ
mạnh của các dấu ấn PLAP, CD117 chủ yế gặp ở u nghịch mầm và u tế bào mầm hỗn hợp chiếm 100%. Với dấu
ấn AFP dương tính mạnh gặp ở u túi noãn hoàng, còn lại các dấu ấn này dương tính với các u khác đều dương
tính ổ với cường độ yếu. Các kết quả đã được so sánh và bàn luận.
Từ khóa: u tế bào mầm
ABSTRACT
THE VALUE OF PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND EXPRESSION OF SOME
IMMUNOHISTOCHEMICAL MARKERS USED TO DIAGNOSIS MALIGNANT GERM CELL TUMOR
Le Trung Tho, Nguyen Canh Hiep, Bui Thi My Hanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 180 ‐ 188
Aims: 1/To describe some microscopic features of malignant germ cell tumors of the ovary which has
commonly seen at Bach Mai hospital, Ha Noi K hospital and National hospital of obstetrics and gynecology. 2/To
* Đại Học Y Hà Nội
Tác giả liên lạc: TS. Lê Trung Thọ
180
ĐT: 0983.042.328
Email:
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
evaluate the value of some immunohistochemical markers used to diagnose malignant germ cell tumors of the
ovary.
Subjective and Methods: A descriptive cross‐sectional study was conducted. 44 patients with malignant
germ cell tumor were definitely diagnosed by histopathology at Bach Mai hospital, Ha Noi K hospital and
National hospital of obstetrics and gynecology from 1/2009 to 12/2012, including 16 cases retrospectively and 28
cases prospectively collected. All 44 cases were identified the histopathological type by conventional staining
methods, according to WHO classification (2003). Then these cases were stained with following
immunohistochemical markers: PLAP, CD117, AFP and hCG from Dako Company, using the producer’s
protocol. Staining results were evaluated according to Kao et al.
Results and conclusion: Immature teratomas held the highest percentage, account for 38.7%, followed by
yolk sac tumors (31.8%), dysgerminomas (22.7%). The lowest proportion belonged to mix germ cell tumors
(6.8%). Immature teratomas consisted of components derived from all the three germ layers, especially immature
neuroepithelial elements and primitive neural tube. The most common histologic patterns of dysgerminoma were:
sheet, trabeculae, cord (100%), the lowest rate were island patterns, 100% of the tumors had connective tissue
stroma containing lymphocytes, tumor necrosis was seen in 60% of cases, 30% of cases encountered myxoid
stroma or hyaline degeneration. Yolk sac tumors had the most popular histologic noticed patterns:
Microcystic/reticular (100%), Macrocystic (100%), papillary (71.4%), myxoid/myxomatous (64.3%),
endodermal sinus, alveolar‐glandular (57.1%), solid (50%). Hyaline globules were found in 9/14 (64.3%) yolk
sac tumor, 71.4 % of the tumors had tumor necrosis or hemorrhage. Mix germ cell tumors, in this study, only
showed elements that combined between dysgerminoma and yolk sac tumor. Dysgerminomas had positive result
with mainly surveyed markers with high rate, from 60.0% of AFP to 100% of PLAP marker. Yolk sac tumors
were mainly positive for PLAP and AFP, in which, the marker had the highest positive rate was AFP (100%).
PLAP expressed in 64.3% of yolk sac tumors. Mix germ cell tumors showed expression of both PLAP and AFP
(100%). Highly level expression of PLAP and CD117 markers were mainly found in dysgerminomas or mix
germ cell tumors, both accountted for 100%. With AFP marker, it was mainly strong expression in yolk sac
tumors; in contrast, this marker if positive for the other tumors usually focally and weakly positive. The results
were compared and discussed.
Key words: germ cell tumor
ĐẶT VẤN ĐỀ
U tế bào mầm (UTBM) buồng trứng là
những u xuất nguồn từ các tế bào có nguồn gốc
mầm bào (germ cell) tại các thời điểm biệt hóa
khác nhau ở buồng trứng(14). Những u này được
coi là sự chuyển dạng bệnh lý của các tế bào
mầm tại buồng trứng(2), là nhóm u phổ biến thứ
hai trong các u buồng trứng chỉ sau các u biểu
mô‐mô đệm bề mặt(8). UTBM chiếm khoảng 30%
toàn bộ các u buồng trứng nguyên phát(14), gặp ở
mọi lứa tuổi, UTBM ác tính chiếm khoảng 1‐2%
trong các u ác tính của buồng trứng (BT)(11). Mặc
dù u tế bào mầm buồng trứng (UTBMBT) ác
tính chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ so với các UTBT
khác nhưng lại hay gặp ở trẻ em và thanh thiếu
niên, độ ác tính, khả năng xâm lấn cao, ảnh
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
hưởng lớn tới tỷ lệ tử vong và khả năng sinh đẻ
sau này. Tuy nhiên, việc điều trị, tiên lượng
bệnh UTBM BT ác tính khác với nhóm UT biểu
mô BT, thậm chí ngay giữa các týp mô bệnh học
UTBM BT khác nhau cũng có phác đồ đều trị và
tiên lượng khác nhau. Việc chẩn đoán chính xác
các týp mô bệnh học UTBM về mặt vi thể có ý
nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phương
pháp điều trị và đánh giá tiên lượng bệnh. Một
trong những khó khăn trong chẩn đoán MBH
các UTBM là các u này thường có sự phối hợp
nhiều týp mô học, trong mỗi týp mô học cũng có
nhiều mẫu mô học khác nhau do đó, trong một
số trường hợp chỉ dựa vào chẩn đoán MBH
thường quy không thể khẳng định chính xác týp
MBH của u cũng như phân biệt u nguyên phát
181
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
hoặc di căn mà phải dựa vào một số kỹ thuật bổ
trợ khác như: Hóa mô miễn dịch (HMMD), gen
học… trong đó HMMD đóng vai trò quan trọng
nhất. Ở Việt Nam nghiên cứu về MBH và
HMMD các UTBM buồng trứng chưa được đề
cập nhiều và cũng chưa có dấu ấn chuyên sâu.
Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm mô bệnh học của một số u tế bào mầm
buồng trứng ác tính” nhằm 2 mục tiêu chính sau:
1. Mô tả một số đặc vi thể của u tế bào mầm
buồng trứng ác tính thường gặp tại bệnh viện
Bạch Mai, bệnh viện K Hà Nội và bệnh viện Phụ
Sản trung ương.
2. Tìm hiểu giá trị của một số dấu ấn miễn
dịch trong chẩn đoán u tế bào mầm ác tính của
buồng trứng.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm các BN được chẩn đoán là u buồng
trứng, đã được phẫu thuật và kết quả xét
nghiệm MBH sau mổ xác định là UTBM ác tính,
tại Bệnh viện K, bệnh viện Phụ sản Trung ương
và bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng
1/2009 đến tháng 12/2012.
Tiêu chuẩn lựa chọn
‐ Tất cả các trường hợp UTBM buồng trứng
được phẫu thuật tại 3 bệnh viện có đủ tiêu
chuẩn chọn mẫu.
‐ Kết quả nghiệm MBH sau mổ khẳng định
là UTBM ác tính.
‐ Còn các khối nến có đủ bệnh phẩm để chẩn
đoán MBH và HMMD.
Tiêu chuẩn loại trừ
‐ Các trường hợp UTBM ác tính thiếu 1 trong
các tiêu chuẩn lựa chọn ở trên.
‐ Các trường hợp UTBM tái phát hoặc các
trường hợp có hình thái vi thể của u UTBM
nhưng không xác định được vị trí u nguyên
phát hoặc những trường hợp có ung thư thứ hai.
Phương pháp nghiên cứu
182
Thiết kế nghiên cứu
‐ Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo
phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
‐ Cách chọn mẫu nghiên cứu: chọn mẫu
không xác suất, loại mẫu có chủ đích.
Thiết bị, dụng cụ, hóa chất và vật liệu nghiên
cứu: máy xử lý mô tự động, máy đúc khối nến,
máy cắt mảnh mô vi thể, kính hiển vi quang học,
khuôn nhựa chứa mảnh bệnh phẩm để xử lý,
dung dịch formol trung tính 10% để cố định
bệnh phẩm, các loại hóa chất cần thiết để xử lý
bệnh phẩm mổ và nhuộm tiêu bản MBH theo
phương pháp HE và PAS. Các loại kháng thể
(PLAP, CD117, hCG, AFP) và các hóa chất cần
thiết cho nhuộm HMMD.
Quy trình nghiên cứu
‐ Quy trình lấy mẫu: lấy mẫu toàn bộ trong
một khoảng thời gian nghiên cứu bao gồm cả
tiến cứu và hồi cứu gồm 44 trường hợp, cụ thể
như sau:
+ Tiến cứu: thời gian từ 2/2012 – 8/2012 chọn
được 16 trường hợp.
+ Hồi cứu: thời gian từ 1/2009 – 2/2012, chọn
được 28 trường hợp.
‐ Xét nghiệm MBH
Xét nghiệm MBH theo kỹ thuật thường quy
để khẳng định chẩn đoán và định týp MBH theo
tiêu chuẩn phân loại của TCYTTG năm 2003.
‐ Xét nghiệm HMMD
Các trường hợp đã xác định được týp MBH
là UTBM ác tính, chọn ra 32 trường hợp có hình
ảnh MBH điển hình để nhuộm HMMD, đánh
giá tỷ lệ và cường độ dương tính của mỗi dấu ấn
theo týp MBH.
+ Các dấu ấn sẽ nhuộm gồm: PLAP, CD117,
AFP và hCG, được nhập từ hãng sản xuất Dako
và được nhuộm theo quy trình hướng dẫn của
nhà sản xuất.
+ Đánh giá kết quả nhuộm HMMD: Kết quả
nhuộm được xem là dương tính khi tế bào u bắt
màu với chất chỉ thị màu (DAB):
* Với AFP nhuộm dương tính với bào tương
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
(và chất tiết trong các nang, tuyến của u túi noãn
hoàng).
* PLAP và CD117 nhuộm dương tính với
màng tế bào.
* HCG dương tính với bào tương tế bào.
‐ Đánh giá kết quả nhuộm theo Kao và CS(7)
chia độ về cường độ bắt màu và phạm vi (tỷ lệ
% tế bào u) bắt màu chia thành các mức độ 0‐3:
Tỷ lệ (Staining extent-SE)
Cường độ (Staining
intensity-SI):
+ 0 ~ Âm tính
+ 0 ~ Âm tính
+ 1 ~ (1đến 10% tế bào u
+ 1 ~ Cường độ yếu (Vàng
nhuộm màu)
nhạt)
+ 2 ~ (10 đến 50% tế bào u + 2 ~ Cường độ trung bình
nhuộm màu)
(Nâu vàng)
+ 3 ~ (≥ 50% tế bào u nhuộm + 3 ~ Cường độ mạnh (Nâu)
màu)
‐ Điểm toàn bộ (Overall staining score‐OS)
được tính cho bất kỳ dấu ấn nào: OS = SE x SI
và được biểu thị bởi số nguyên từ 0 – 9(7).
‐ Phản ứng dương tính khi OS >0.
‐ Âm tính: 0 điểm, 1‐3 điểm (+), 4‐6 điểm
(++), 7‐9 điểm (+++).
‐ Sử dụng chứng dương và chứng âm cho
mỗi tiêu bản nhuộm, kết quả được đánh giá bởi
hai nhà Giải Phẫu Bệnh có kinh nghiệm.
Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Phân loại về vi thể
Theo phân loại mô học của TCYTTG năm
Nghiên cứu Y học
2003(14).
‐ Nhuộm HMMD
Đánh giá mức độ bộc lộ các dấu ấn theo Kao
CS và cộng sự. Kết quả xếp thành 2 nhóm: Phản
ứng âm tính, và dương tính; dương tính yếu (+),
vừa (++), mạnh (+++).
Xử lý số liệu
Các số liệu và kết quả thu được đã được xử
lý bằng máy vi tính, sử dụng các phần mềm
thống kê; tính tần suất, tỷ lệ %, số trung bình,
kiểm định χ2 (trường hợp quan sát dưới 5 sẽ
được hiệu chỉnh Yates; trường hợp mẫu quá nhỏ
sẽ dùng phương pháp kiểm định xác suất đúng
(Exact Probability Test: EPT).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố các týp MBH của UTBM ác tính
Bảng 1. Phân bố các týp MBH của UTBM ác tính
Týp MBH
U nghịch mầm
U túi noãn hoàng
UTBM hỗn hợp
U quái không trưởng thành
Tổng
n
10
14
3
17
44
%
22,7
31,8
6,8
38,7
100,0
Nhận xét: U quái không trưởng thành chiếm
tỷ lệ cao nhất 38,7%, tiếp đến u túi noãn hoàng
31,8 %, thấp nhất là UTBM hỗn hợp (6,8%), u
nghịch mầm chiếm 22,7%.
Đặc điểm mô học của một số UTBM ác tính
Bảng 2. Độ mô học và thành phần mô học thường gặp trong u quái không trưởng thành
Lá thai n (%)
Ngoại bì
17 (100,0)
Trung bì
17 (100,0)
Nội bì
Các thành phần mô học của u quái không trưởng thành
Thành phần
n
Da, phụ thuộc da
16
Biểu mô vảy không sừng hóa
16
Thần kinh đệm không trưởng thành
17
Ống thần kinh nguyên thủy
17
Não
17
Đám rối mạch mạc
14
Xơ
17
Mỡ
17
Sụn
15
Xương
15
Cơ trơn
12
Trung mô không trưởng thành
17
Biểu mô đường hô hấp
17
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
%
94,1
94,1
100
100
100
82,4
100
100
88,2
88,2
70,6
100
100
Tổng
17
Độ mô học
Độ
n
%
1
6
35,3
2
7
41,2
3
4
23,5
Tổng
17
100
183
Nghiên cứu Y học
Lá thai n (%)
17(100,0)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Các thành phần mô học của u quái không trưởng thành
Thành phần
n
%
Biểu mô ruột
16
94,1
Tuyến nước bọt
1
5,9
Nhận xét:
‐ Độ II phổ biến nhất, chiếm 41,2 % (7/17
trường hợp), tiếp đến là độ I chiếm 35,3% (6/17),
độ III chiến thấp nhất (23,5%).
‐ Các thành phần của cả ba lá thai gặp ở
100% u quái không trưởng thành.
Bảng 3. Đặc điểm vi thể của u túi noãn hoàng
Đặc điểm vi thể
Vi nang/Lưới (Microcystic/reticular)
Nang lớn (Macrocystic)
Xơ nhầy (Myxoid/myxomatous)
Đặc (solid)
Các
Xoang nội bì*(Endodermal sinus)
mẫu
mô Hốc- tuyến (Alveolar-glandular)
Nhú (Papillary)
học
Đa túi noãn hoàng (Polyvesicular)
Tuyến hoặc nội bì nguyên thủy
(Glandular or primitive
endodermal)
Các giọt hyaline (Hyaline globules)
Hoại tử chảy máu
n
14
14
9
7
8
8
10
2
1
% Tổng
100
100
64,3
50
57,1
57,1
14
71,4 (100%)
14,3
7,1
9 64,3
10 71,4
*
Xoang Duval hoặc thể Schiller‐ Duval.
Nhận xét: Các mẫu mô học phổ biến nhất là:
vi nang/lưới (100%), nang lớn (100%), nhú
(71,4%), xơ nhầy (64,3%), thành phần nội bì, hốc‐
tuyến (57,1%), mẫu đặc (50%). Các giọt hyaline
thấy ở 9/14 (64,3%) u túi noãn hoàng, 71,4 % u có
hoại tử chảy máu.
Bảng 4. Đặc điểm vi thể của u nghịch mầm
Đặc điểm
Đảo (islands)
Đám/ổ (Sheets/nests)
Bè (Trabeculae)
Cấu trúc
Dây (Cords)
Tế bào đơn lẻ
Đơn bào
Tế bào
Hợp bào
Xơ, xâm nhập viêm
Viêm hạt
Nang lympho
Mô đệm
Mô đệm nhầy, thoái hóa kính
Lắng đọng can xi
Hoại tử
n
5
10
10
10
6
10
0
10
0
0
3
0
6
% Tổng
50
100
100
100
60
100
10
0
(100%)
100
0
0
30
0
60
Nhận xét: Các mẫu cấu trúc thường gặp nhất
là: đám nhỏ, bè, dây (100%), tỷ lệ thấp nhất nhất
184
Tổng
Độ
Độ mô học
n
%
là 50% mẫu đảo. Về tính chất mô đệm, 100% có
xơ và xâm nhập viêm, hoại tử trong u gặp 60%,
30% trường hợp gặp dạng nhầy, thoái hóa kính.
‐ UTBM hỗn hợp được định nghĩa là u bao
gồm ít nhất hai thành phần UTBM khác nhau
trong đó ít nhất một trong chúng là nguyên
thủy. Cả ba trường hợp chúng tôi gặp đều là u
hỗn hợp giữa hai thành phần: u nghịch mầm và
u túi noãn hoàng.
Bảng 5. Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn theo týp MBH của
một số UTBM ác tính
Dấu ấn
PLAP
AFP
n
10
% 100,0
n
9
U túi noãn
hoàng
% 64,3
0
U quái không n
trưởng thành %
3
U tế bào mầm n
hỗn hợp
% 100,0
n
22
Tổng
% 50,0
6
60,0
14
100
11
64,7
0
0
0
0
0
0
10
100,0
4
28,6
0
3
100,0
34
77,3
0
0
0
0,0
1
33,3
15
34,1
Týp MBH
U nghịch mầm
hCG CD117
Tổng
n
10
14
17
3
44
Nhận xét: U nghịch mầm dương tính với
hầu hết các dấu ấn được khảo sát và bộc lộ với
tỷ lệ cao: từ 60,0% ở dấu ấn AFP đến 100% với
dấu ấn PLAP.
U túi noãn hoàng chủ yếu dương tính với
PLAP và AFP, trong đó tỷ lệ dương tính cao
nhất là AFP (100%), dấu ấn PLAP dương tính ở
64,3% u túi noãn hoàng.
U tế bào mầm hỗn hợp dương tính với tỷ lệ
100% ở cả dấu ấn PLAP và AFP, với dấu ấn
CD117 tỷ lệ này là 33,3%.
Đáng chú ý, u quái không trưởng thành chỉ
thấy dương tính với AFP và với tỷ lệ 64,7%
trong các dấu ấn khảo sát. HCG âm tính với các
u gặp trong nghiên cứu này.
Bảng 6. Mức độ bộc lộ dấu ấn HMMD một số
UTBM ác tính
Týp MBH/Mức Âm Dương Dương Dương
Tổng
Tổng
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
độ bộc lộ
PLAP
U
AFP
nghịch
mầm CD11
7
PLAP
U túi AFP
noãn hCG
hoàng CD11
7
PLAP
U quái AFP
không
trưởng hCG
thành CD11
7
U tế bào PLAP
mầm AFP
hỗn hợp
hCG
CD11
7
tính tính (+)
0
4
0
6 (ổ)
tính
(++)
tính
(+++)
3
7
7
3
n
(+)
10
6
10
%(+) (44)
100
60,0
100
10
5
0
0
12
9 (ổ)
0
0
3
1
9
0
1
0
5
0
0
9 64,3
14 100,0
14
0
0
4 28,6
11
10
11
11
0
11
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
11 64,7
0
0
0
0
0
0
0
1
0
1
0
0
1
1
0
1
2
1
0
0
3
3
0
1
100
100
0
33,3
17
3
Nhận xét: Mức độ bộc lộ mạnh của các dấu
ấn PLAP, CD117 chủ yế gặp ở u nghịch mầm và
u tế bào mầm hỗn hợp chiếm 100%. Với dấu ấn
AFP dương tính mạnh gặp ở u túi noãn hoàng,
còn lại các dấu ấn này dương tính với các u khác
đều dương tính ổ với cường độ yếu.
BÀN LUẬN
Về các đặc điểm mô bệnh học
Về u quái không trưởng thành: các thành
phần tương tự u quái nang nhưng chiếm tần
suất cao hơn và có đủ các thành phần của cả ba
lá thai trong một u quái, hơn nữa các thành
phần này thể hiện sự trưởng thành ở các mức độ
khác nhau. Các thành phần của cả ba lá thai gặp
ở 100% u quái không trưởng thành. Thành phần
ngoại bì luôn luôn gặp là thần kinh đệm không
trưởng thành và ống thần kinh nguyên thủy
(100%), biểu mô vảy không sừng hóa hoặc da và
phụ thuộc da gặp trong 94,1% trường hợp.
Trung bì, các thành phần tương tự u quái nang
trưởng thành nhưng xuất hiện với tần suất cao
hơn từ 70,6% (cơ trơn) đến 100% (xơ, mỡ), trung
mô không trưởng thành (100%). Thành phần nội
bì thường gặp nhất vẫn là biểu mô đường hô
hấp (100%), ruột (94,1%), các thành phần khác ít
gặp, thành phần nội bì không trưởng thành như
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Nghiên cứu Y học
tuyến không trưởng thành, biểu mô đường tiêu
hóa có thể chế tiết AFP huyết thanh và nhuộm
HMMD dương tính với dấu ấn này. Kết quả của
chúng tôi tương tự của một số tác giả nước
ngoài mà y văn đã nêu(1). Deodhar K K,
Suryawanshi P nghiên cứu trên 28 bệnh nhân u
quái không trưởng thành, thành phần trung mô
không trưởng thành gặp ở 100% trường hợp,
tuy nhiên thành phần biểu mô thần kinh chiếm
93,1%(3). Theo Ulbright(13), chỉ một mình các mô
loại bào thai (trung mô không trưởng thành) là
không đủ cho một chẩn đoán của u quái không
trưởng thành. Mô đệm trung mô không trưởng
thành giàu tế bào và bao gồm các tế bào hình
thoi nhỏ, nhân sẫm màu, nhân chia thường thấy.
Sụn thường hiện diện trong u quái không
trưởng thành và có thể khó để xác định nó là
trưởng thành hay không. Khi có nhiều hốc sụn
chứa các tế bào sụn nhỏ và các ổ biệt hóa dạng
sụn được bao quanh bởi các tế bào trung mô
tròn, nhỏ, không trưởng thành, chúng được coi
là sụn không trưởng thành. Nhiều tác giả cũng
nhấn mạnh, việc tìm thấy trung mô không
trưởng thành trong u quái có ý nghĩa gợi ý nên
kiểm tra lấy mẫu thêm để tìm thành phần biểu
mô thần kinh. Thành phần ngoại bì thần kinh
không trưởng thành dễ nhận biết và đánh giá
nhất. Chúng bao gồm các đám tế bào ngoại bì
thần kinh không trưởng thành, hoạt động nhân
chia, các tuyến và ống được lợp bởi các tế bào
phôi hình trụ với nhân xếp thành tầng, tăng sắc,
các đám và ổ nguyên bào thần kinh chứa vùng
sợi cạnh nhân, Homer Wright rosettes, thần kinh
đệm không trưởng thành hoạt động nhân chia
mạnh và võng mạc nguyên thủy nhiễm sắc tố
melanin. Heifetz S A gợi ý chỉ dùng loại mô thần
kinh là: ống thần kinh nguyên thủy và hoa hồng
không trưởng thành để chia độ u quái(5).
Về u túi noãn hoàng
Các mẫu mô học trong u túi noãn hoàng đa
dạng: lưới/vi nang, nang lớn, thể Schiller‐Duval,
nhú, tuyến, mẫu đặc.... và một số đặc điểm mô
đệm như sự tích tụ các giọt hyaline, nhầy, chảy
máu... các đặc điểm này thường không có đầy
185
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
đủ trong một trường hợp cụ thể và chúng
thường kết hợp với nhau. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, các mẫu mô học phổ biến nhất là: vi
nang/lưới (100%), nang lớn (100%), nhú (71,4%),
xơ nhầy (64,3%), xoang nội bì (thể Schiller‐
Duval), hốc‐tuyến (57,1%), mẫu đặc (50%). Các
giọt hyaline thấy ở 9/14 (64,3%) u túi noãn
hoàng, 71,4 % u có hoại tử chảy máu. Trong
nước, chúng tôi chưa thấy nghiên cứu nào đề
cập đến các đặc điểm vi thể chi tiết của u túi
noãn hoàng. Kết quả này cũng phù hợp về các
mẫu cấu trúc thường gặp nhưng tỷ lệ có khác so
với nghiên cứu của Kao CS: Vi nang/lưới (75%),
nang lớn (14%), nhú (4%), xơ nhầy (25%), thành
phần nội bì, hốc‐tuyến (35%). Các giọt hyaline
thấy ở 65 % u túi noãn hoàng(7). Theo Kao, các
đặc điểm mô học đặc trưng là: cấu trúc/mẫu mô
học: dạng gan (14%), đặc hoàn toàn (pure solid)
(4%), đa túi noãn hoàng (2%), vi nang trong
vùng đặc (67%), Blastema‐ like (4%)(7). Thuật
ngữ “Blastema‐like” được sử dụng để mô tả các
ổ đặc chứa các tế bào nhỏ, hình bầu dục, nhân
tăng sắc và bào tương hẹp. Mô đệm: sự tích tụ
các dải chất màng đáy ưa toan giữa các tế bào
(“perietal differentiation”) (75%), nền mô đệm
nhầy (75%), vách xơ mạch (17%), xâm nhập
lympho (17%), mạch dạng xoang (58%). Tế bào:
bào tương nhạt màu/sáng (85%), nhân độ cao
(65% ‐ đa hình thái từ kích thước nhỏ hình bầu
dục, hạt nhân không rõ đến kích thức lớn hình
đa diện, hạt nhân rõ), nhân độ thấp (35%). Các
mẫu cấu trúc quan trọng và thường gặp giúp
chẩn đoán u túi noãn hoàng đó là vi nang hoặc
lưới, xoang nội bì (thể Schiller‐Duval) và nhú.
Đặc điểm mô đệm quan trọng là nền dạng nhầy
và tích tụ các giọt hyaline. Dựa vào các đặc điểm
này chúng tôi có thể chẩn đoán được hầu hết các
trường hợp. Thể Schiller‐Duval được xem là đặc
trưng của u túi noãn hoàng. Tuy nhiên trong
một số u chúng có thể không rõ, không điển
hình hoặc không có. Mặc dù các u này nên được
xem xét cẩn thận để tìm cấu trúc này nhưng sự
vắng mặt của nó không loại trừ u túi noãn
hoàng, nghiên cứu của chúng tôi gặp 57,1%, và
khoảng 75% theo y văn đề cập. Một mẫu cấu
186
trúc thường gặp khác có thể gây nhầm lẫn và
gây khó khăn cho chẩn đoán là mẫu đặc (solid
pattern). Việc chẩn đoán phân biệt với u nghịch
mầm hoặc u tế bào mầm hỗn hợp cần được đặt
ra khi mẫu đặc trong túi noãn hoàng là duy nhất
hoặc nổi trội vì điều trị có thể trái ngược nhau
giữa hai týp u này. Nghiên cứu của chúng tôi
gặp mẫu đặc trong 50% trường hợp, Theo
Morris(10) và cộng sự tỷ lệ này là 40%, Harms và
Jangig báo cáo chúng trong 48% u túi noãn
hoàng của cơ quan sinh dục và ngoài cơ quan
sinh dục.
Về u nghịch mầm
Các u nghịch mầm thường có đặc điểm mô
bệnh học điển hình và dễ chẩn đoán. Các đặc
điểm quan trọng đó là các ổ hoặc dây tế bào lớn,
đơn dạng hình đa diện được ngăn cách bởi các
vách xơ kèm xâm nhập lympho. Trong nghiên
cứu này, các mẫu cấu trúc thường gặp nhất là:
đám nhỏ, bè, dây (100%), 50% ở mẫu đảo. Về
mô đệm, 100% có xơ và xâm nhập viêm, hoại tử
trong u gặp 60%, 30% trường hợp gặp dạng
nhầy, thoái hóa kính. Việc phân biệt các mẫu cấu
trúc sắp xếp trong u nghịch mầm ít có ý nghĩa
và có thể mang tính chất cảm tính vì các tiêu
chuẩn không rõ ràng. Tùy thuộc vào tỷ lệ thành
phần mô đệm và mô u sẽ cho các dạng sắp xếp
khác nhau. Xâm nhập viêm có thể nổi trội và tại
các nang lymphô với trung tâm mầm rõ, phản
ứng viêm hạt có thể thấy. Trong một số trường
hợp phản ứng viêm hạt dạng sarcoid nổi trội có
thể làm che lấp các tế bào u. Khi cố định tốt tế
bào u hình đa diện, bào tương sáng hoặc ưa
toan, sắp xếp sát nhau thành đám, bè, viền bào
tương rõ. Nhân tế bào lớn đều nhau, có một
hoặc hai hạt nhân nổi trội. Tuy nhiên bào tương
tế bào có thể bị biến đổi co lại do cố định không
thỏa đáng do vậy các tế bào có xu hướng sắp
xếp rời rạc.
Về u tế bào mầm hỗn hợp
Nghiên cứu của chúng tôi gặp ba trường
hợp đều là u hỗn hợp giữa u túi noãn hoàng và
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
u nghịch mầm. Nhiều nghiên cứu khác của các
tác giả trong và ngoài nước cũng cho thấy
UTBM hỗn hợp chủ yếu là sự phối hợp giữa các
thành phần: u nghịch mầm, u túi noãn hoàng và
u quái. Nghiên cứu của Tạ Văn Tờ, Đỗ Thị
Phương Chung 2/80 trường hợp là u tế bào mầm
hỗn hợp và cả hai đều là phối hợp của u nghịch
mầm và u túi noãn hoàng(4,12). Kuman RJ, Norris
HJ báo cáo 30 trường hợp u tế bào mầm hỗn
hợp, thành phần thường gặp nhất theo thứ tự là:
u nghịch mầm (80%), u túi noãn hoàng (70%), u
quái (53%), carcinôm đệm nuôi (20%), carcinôm
phôi (16%), các tác giả cũng đề cập các yếu tố
tiên lượng quan trọng nhất với bệnh nhân ở giai
đoạn I là kích thước u và thành phần mô học
trong u(9). Vì vậy xác định chính xác thành phần
và tỷ lệ tương đối của chúng trong chẩn đoán
UTBM hỗn hợp là hết sức quan trọng.
Về sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch của
UTBM ác tính
U nghịch mầm dương tính với hầu hết các
dấu ấn được khảo sát và bộc lộ với tỷ lệ cao: từ
66,7% ở dấu ấn AFP đến 100% với dấu ấn PLAP.
U túi noãn hoàng chủ yếu dương tính với PLAP
và AFP, trong đó tỷ lệ dương tính cao nhất là
AFP (100%), dấu ấn PLAP dương tính ở 58,3% u
túi noãn hoàng. U tế bào mầm hỗn hợp dương
tính với tỷ lệ 100% ở cả dấu ấn PLAP và AFP,
với dấu ấn CD117 tỷ lệ này là 50%. Đáng chú ý u
quái không trưởng thành chỉ thấy dương tính
với AFP và với tỷ lện thấp (9,1%) trong các dấu
ấn khảo sát. HCG âm tính với các u gặp trong
nghiên cứu được khảo sát. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng phù hợp với một số tác giả
khác. Theo Hoei‐Hansen CE và cộng sự mức độ
bộc lộ của UTBM: u nghịch mầm dương tính
(+++) với PALP (100%), 80% với CD117. Với u túi
noãn hoàng 77% dương tính (+++) với AFP, 46%
dương tính (++) với PLAP và 15% dương tính (+)
với CD117. Chỉ có 6% u quái không trưởng
thành dương tính (+) với AFP(14).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu mô bệnh học của 44 trường hợp
UTBM ác tính tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Nghiên cứu Y học
K Hà Nội và bệnh viện Phụ Sản Trung ương
chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
Về đặc điểm đại thể và vi thể của u tế bào
mầm buồng trứng
‐ U tế bào mầm nguyên thủy: nhóm này có
đặc trưng chung là tế bào u đa hình thái, thường
có cấu trúc dạng lưới, vi nang, hoạt động nhân
chia cao.
‐ U nghịch mầm đặc trưng bởi các ổ hoặc
dây các tế bào đa diện, lớn, đơn dạng ngăn cách
nhau bởi vách xơ kèm các lympho bào.
‐ U túi noãn hoàng có thể thấy các mẫu mô
học: vi nang, xoang nội bì, đặc, hốc‐tuyến, đa túi
noãn hoàng, xơ nhầy, nhú, nang lớn, dạng gan,
và tuyến hoặc nội bì.
‐ Các thành phần của cả ba lá thai gặp ở
100% u quái không trưởng thành. Thành phần
ngoại bì thần kinh không trưởng thành gồm các
đám tế bào ngoại bì thần kinh không trưởng
thành, hoạt động nhân chia, các tuyến và ống
được lợp bởi các tế bào phôi hình trụ với nhân
xếp thành tầng, tăng sắc, các đám và ổ nguyên
bào thần kinh chứa vùng sợi cạnh nhân, Homer
Wright rosettes, thần kinh đệm không trưởng
thành hoạt động nhân chia mạnh và võng mạc
nguyên thủy nhiễm sắc tố melanin.
Giá trị của một số dấu ấn miễn dịch trong
chẩn đoán u tế bào mầm ác tính của buồng
trứng
Dựa trên các đặc điểm vi thể, kết hợp với
một số dấu ấn có thể giúp chẩn đoán chính xác
một số týp u tế bào mầm ác tính.
‐ Dấu ấn PLAP, CD 117 và AFP có giá trị để
chẩn đoán các u nghịch mầm vì tỷ lệ dương tính
mạnh từ 60,0% đến 100%.
‐ Dấu ấn AFP và PLAP có giá trị chẩn đoán
các u túi noãn hoàng với tỷ lệ dương tính mạnh
(tương ứng 100% và 64,3%).
‐ Các dấu ấn PLAP, AFP và CD117 hữu ích
trong chẩn đoán các u tế bào mầm hỗn hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Baker PM, Olivia E (2009). Germ Cell Tumors of the Ovary.
187
Nghiên cứu Y học
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
188
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Gynecologic Pathology, Elsevier Inc,, pp. 501‐538.
Crum CP, Kenneth RL(2006). Germ cell tumors. Diagnotic
Gynecologic and Obstetric Pathology,, pp. 913‐939.
Deodhar KK, Suryawanshi P, Shah M, et al (2011). Immature
teratoma of the ovary: a clinicopathological study of 28 cases.
Indian J Pathol Microbiol, 54 (4), pp. 730‐5.
Đỗ Thị Phương Chung (2007). Nghiên cứu một số đặc điểm
lâm sàng,cận lâm sàng của u tế bào mầm ác tính buồng trứng.
Tạp chí Ung thư học, 101.
Heifetz SA, Cushing B, Giller R, et al (1998). Immature
teratomas in children: pathologic considerations: a report
from the combined Pediatric Oncology Group/Childrenʹs
Cancer Group. Am J Surg Pathol, 22 (9), pp. 1115‐24.
Hoei‐Hansen CE, Kraggerud SM, Abeler VM, et al (2007).
Ovarian dysgerminomas are characterised by frequent KIT
mutations and abundant expression of pluripotency markers.
Mol Cancer,6, pp. 12.
Kao CS, Idrees MT, Young RH, et al (2012). Solid pattern yolk
sac tumor: a morphologic and immunohistochemical study of
52 cases. Am J Surg Pathol, 36 (3), pp. 360‐7.
Kurman RJ, Lora HE, and Brigitte MR (2011). Germ cell
Tumors of the ovary. Blausteinʹs Phathology of the Female
Genital Tract, pp. 848‐901.
Kurman RJ, Norris HJ (1976). Malignant mixed germ cell
10.
11.
12.
13.
14.
tumors of the ovary. A clinical and pathologic analysis of 30
casesʺ, Obstet Gynecol, 48 (5), pp. 579‐89.
Morris HH, La Vecchia C, and Draper GJ (1985). Endodermal
sinus tumor and embryonal carcinoma of the ovary in
children. Gynecol Oncol, 21 (1), pp. 7‐17.
Pectasides D, Pectasides E, and Kassanos D (2008). Germ cell
tumors of the ovary. Cancer Treatment Reviews, 34 (5), pp. 427‐
41.
Tạ Văn Tờ (2010). Nhận xét một số đặc điểm mô bệnh học u
tế bào mầm ác tính buồng trứngʺ, Tạp chí Y học thực hành, số
6(723), tr 127‐129.
Ulbright TM (2005). Germ cell tumors of the gonads: a
selective review emphasizing problems in differential
diagnosis, newly appreciated, and controversial issues. Mod
Pathol, 18 Suppl 2, pp. 61‐79.
WHO 2003. Tumours of the Ovary and Peritoneum. Pathology
and genetics of Tumours of the Breast and famale genital organs,
pp. 113‐179.
Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
16‐06‐2013
20‐06‐2013
15–07‐2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh