Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm các trường hợp đau bụng mạn được nội soi tiêu hóa trên tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2012-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.58 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP ĐAU BỤNG MẠN  
ĐƯỢC NỘI SOI TIÊU HÓA TRÊN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1  
TỪ NĂM 2012 – 2013 
Nguyễn Thị Hồng Ngọc*, Nguyễn Anh Tuấn** 

TÓM TẮT 
Mục  tiêu:  Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, kết quả nội soi và giải phẫu bệnh của những trẻ đau 
bụng mạn được chỉ định nội soi tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian từ 1/7/2012 – 1/7/2013. 
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca. Tất cả bệnh nhi tuổi từ 4 – 15 tuổi, được chỉ định nội soi tiêu hóa trên có 
dấu hiệu cảnh báo nghi tổn thương đường tiêu hóa trên, tại phòng nội soi bệnh viện Nhi Đồng 1. Những trẻ này 
sẽ được khai thác tiền sử bản thân và gia đình, sau đó sẽ được nội soi và làm giải phẫu bệnh, xác định nhiễm 
H.pylori. 
Kết quả: Trong 120 bệnh nhân đau bụng mạn được nội soi tiêu hóa trên. Tuổi trung bình 8,5 tuổi, nhóm 
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 7 – 9 tuổi. Đặc điểm lâm sàng điển hình: vị trí đau quanh rốn, mức độ đau là độ 2 
theo phân loại “Pain Scale”, thời gian kéo dài một cơn đau < 15 phút, tính chất cơn đau liên tục, tần suất xuất 
hiện đau bụng trong 1 tháng là 4 – 6 ngày/ tuần, thời gian xuất hiện cơn đau đầu tiên đến khi nội soi là 3 – 6 
tháng. Đặc điểm nội soi: 81,7% trường hợp tổn thương đại thể trên nội soi và 97,5% tổn thương vi thể trên nội 
soi, nhiễm H.pylori 71,7%. Tổn thương dạng viêm chiếm tỉ lệ cao nhất và vị trí thường gặp nhất là ở dạ dày. 
Kết  luận: Tổn thương vi thể trên nội soi là 97,5%. Tỷ lệ nhiễm H.pylori 71,7%. Tổn thương dạng viêm 
chiếm tỉ lệ cao nhất và vị trí thường gặp nhất là dạ dày. 
Từ khóa: Đau bụng mạn, đau bụng tái diễn, đau bụng ở trẻ em, đau bụng mạn ở trẻ em. 

ABSTRACT  
CHARACTERISTICS OF CHRONIC ABDOMINAL PAIN PATIENTS HAVING UPPER 
GASTROINTESTINAL ENDOSCOPY AT CHILDREN’S HOSPITAL 1 2012 – 2013 
Nguyen Thi Hong Ngoc, Nguyen Anh Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 415 ‐ 420 


Aim: To estimate epidemiological, history, clinical and endoscopy, histopathological characteristics of chronic 
abdominal pain patients having upper gastrointestinal endoscopy at children’s hospital 1 
Method: Cases description 
Results: A total of 120 patients were included (57 M, mean age 8.5 years). The age group accounted for the 
highest percentage was 7‐9 years old. Presenting clinical features: Localization was umbilicus, Severity of pain ( 
score 1 – 5 ) was score 2, Frequency of pain is 4 – 6 days/week, Duration of pain was under 15 minute, The mean 
duration of abdominal pain was 3 – 6 months. Endoscopic characteristics: Macroscopic lesions on endoscopy were 
81.7% and microscopic lesions were 97.5%, H. pylori infection took 71.7%, Inflammatory lesions accounted for 
the highest percentage and the most common location is in the stomach. 
Conclusion:  Microscopic lesions on endoscopy was 97.5%, H. pylori infection took 71.7%. Inflammatory 
lesions accounted for the highest percentage and the most common location is in the stomach. 
Key words: Chronic abdominal pain in children, recurrent abdominal pain, abdominal pain in children 
* Phòng Khám đa khoa Dương Hòa Bình  
  ** Bộ môn Nhi. Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Hồng Ngọc    ĐT: 0976216512  
Email:  

Nhi Khoa

415


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐẶT VẤN ĐỀ 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 


Đau  bụng  mạn  là  một  vấn  đề  khá  thường 
gặp  trong  thực  hành  nhi  khoa.  Các  nghiên  cứu 
cho thấy đau bụng mạn chiếm khoảng 2‐4% số 
lần  thăm  khám  của  các  phòng  khám  nhi  khoa 
tổng  quát(6).  Nghiên  cứu  trong  cộng  đồng  ghi 
nhận  10–15%  trẻ  ở  lứa  tuổi  đi  học  bị  đau  bụng 
thường xuyên gây ảnh hưởng đến các sinh hoạt 
học  tập  và  vui  chơi  của  trẻ(3).  Tỷ  lệ  trẻ  bị  đau 
bụng mạn làm trẻ không học bài được là 52,59% 
và 38,51% số trẻ đau bụng phải nằm nghỉ, trong 
đó 8,89% số trẻ phải nghỉ học do đau bụng(1). 

Đối tượng 

Apley  và  Naish  đã  nghiên  cứu  đau  bụng 
mạn  ở  trẻ  em  vào  năm  1958  với  định  nghĩa  là 
tình  trạng  có  ít  nhất  3  cơn  đau  bụng  trong 
khoảng  thời  gian  ít  nhất  3  tháng,  và  có  ảnh 
hưởng  đến  sinh  hoạt  bình  thường(3).  Tuy  nhiên 
định  nghĩa  này  có  hạn  chế  là  không  phân  biệt 
được nguyên nhân chức năng và thực thể.  
Nguyên  nhân  đau  bụng  mạn  có  thể  gồm  2 
nhóm:  thực  thể  hay  chức  năng.  Đau  bụng  mạn 
thường dễ gây nhầm lẫn, ngay cả thầy thuốc nhi 
khoa  có  kinh  nghiệm  cũng  cảm  thấy  khó  chẩn 
đoán đau bụng, họ phải theo dõi diễn tiến bệnh 
mới có thể tìm được nguyên nhân. Nhiều nghiên 
cứu chứng minh rằng hầu hết đau bụng mạn ở 
trẻ em là do nguyên nhân chức năng, nhưng với 
sự  tiến  bộ  của  các  thăm  dò  cận  lâm  sàng,  đặc 

biệt  nội  soi,  các  nghiên  cứu  gần  đây  đã  mô  tả 
một tỷ lệ ngày càng tăng các nguyên nhân thực 
thể (2). Nhiệm vụ đặt ra với một bác sĩ lâm sàng 
đứng trước một đứa trẻ với đau bụng mạn là xác 
định xem liệu có nguyên nhân thực thể nào bên 
dưới  hay  không.  Không  nằm  ngoài  nhiệm  vụ 
đó, mục đích của nghiên cứu này là xác định đặc 
điểm  các  trường  hợp  đau  bụng  mạn  được  nội 
soi tại bệnh viện Nhi đồng 1. 

Mục tiêu nghiên cứu 
‐ Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng 
của bệnh nhi đau bụng mạn có chỉ định nội soi. 
‐  Xác  định  tỷ  lệ  các  đặc  điểm  nội  soi,  giải 
phẫu bệnh của bệnh nhi đau bụng mạn được chỉ 
định nội soi. 

416

Tất  cả  các  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  đau 
bụng mạn có chỉ định nội soi tại phòng nội  soi 
bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 7/2012 đến tháng 
7/2013. 

Phương pháp 
Mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu lấy trọn 

KẾT QUẢ 
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng 
Trẻ  đau  bụng  mạn  có  các  dấu  hiệu  định 

hướng  đường  tiêu  hóa  có  tuổi  thấp  nhất  là  4 
tuổi,  lớn  nhất  là  15  tuổi.  Tuổi  trung  bình  là  8,5 
tuổi.  Nhóm  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  là  7  –  9 
tuổi:  40,0%.  Tỉ  lệ  đau  bụng  mạn  ở  nam  và  nữ 
xấp xỉ nhau: 57 % so với 43%. Không có sự khác 
nhau nhiều giữa thành phố và tỉnh. (bảng1). 
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ (N=120) 
Đặc tính
Tuổi
4–6
7–9
10 – 12
13 – 15
Giới tính
Nam
Nữ
Địa dư
Thành phố
Tỉnh

n(%)
33(27,5)
48(40,0)
28(23,3)
11(9,2)
68(57)
52(43)
65(54,2)
55(45,8)


Các dấu hiệu báo động đỏ 
Bảng 2: Các dấu hiệu báo động đỏ 
ĐẶC TÍNH
Tiền căn gia đình có viêm dạ dày
Sụt cân
Đau đánh thức ban đêm
Ói tái đi tái lại
Tiêu phân đen
Ói máu
Thiếu máu

n(%)
65(54,2)
39(32,5)
35(29,2)
27(22,5)
14(11,7)
11(9,2)
11(9,2)

Trong  120  trẻ  đau  bụng  mạn,  các  dấu  hiệu 
báo  động  đỏ  được  ghi  nhận  nhiều  nhất  là  tiền 
căn gia đình  có  viêm  dạ  dày  54,2%  (65/120),  kế 
đến sụt cân 32,5%(39/120) và đau đánh thức ban 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
đêm  29,2%  (35/120).  Ở  cùng  một  trẻ  đau  bụng 

mạn có thể có nhiều hơn một dấu hiệu báo động 
đỏ (Bảng 2). 

Các đặc tính của đau bụng 
Bảng 3: Tính chất đau bụng (N=120) 
Đặc tính
Quanh rốn
Thượng vị
Khác
Mức độ đau
Đau mức 1
Đau mức 2
Đau mức 3
Đau mức 4
Đau mức 5
Thời gian kéo dài một cơn đau
Cả ngày
>1 giờ
15 phút – 1 giờ
< 15 phút
Thời gian cơn đau nổi trội nhất trong ngày
Đau bất kỳ
Sáng sớm, trước ăn sáng
Tối, sau bữa ăn tối
Khuya, trước khi đi ngủ
Các yếu tố làm giảm đau
Tự nhiên
Thuốc
Thức ăn
Tần xuất cơn đau trong 1 tháng

4 – 6 ngày/ tuần
1 – 3 ngày / tuần
1 – 4 ngày/ tháng
Thời gian xuất hiện cơn đau đầu tiên đến khi
nội soi
3 – 6 tháng
6 – 12 tháng
> 12 tháng
Mức độ ảnh hưởng chất lượng cuộc sống
Nhập viện
Nghỉ học
Phải nằm nghỉ
Vẫn sinh hoạt bình thường

n (%)
81(67,5)
34(28,3)
5(4,2)
28(23,3)
43(35,8)
28(23,3)
19(15,8)
2(1,8)
4(3,3)
5(4,2)
38(31,7)
73(60,8)
66(55)
23(19,2)
7(5,8)

24(20)
81(67,5)
27(22,5)
8(6,7)
59(49,2)
44(36,7)
17(14,1)

49(40,8)
27(22,5)
44(36,7)
24(20,0)
32(26,7)
39(32,5)
25(20,8)

Các đặc điểm lâm sàng điển hình chủ yếu 
là  đau  quanh  rốn  và  đau  vùng  thượng  vị,  các 
vị  trí  khác  chiếm  tỉ  lệ  thấp.  Riêng  vị  trí  đau 
bụng  quanh  rốn  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  67,5% 
(81/120),  mức  độ  đau  được  ghi  nhận  nhiều 
nhất là mức 2 theo bảng phân loại “Pain Scale” 

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

35,8%  (43/120).  Trong  đó  có  2/120  trường  hợp 
đau  dữ  dội  được  đánh  giá  là  mức  độ  5.  Đặc 
điểm nổi trội của tính chất đau bụng ở trẻ đau 

bụng mạn là thời gian kéo dài một cơn đau đa 
số  dưới  15  phút  (60,8%),  đau  liên  tục  (64,2%), 
cơn  đau  có  thể  diễn  ra  bất  kỳ  lúc  nào  trong 
ngày  (55%),  không  chịu  ảnh  hưởng  của  thức 
ăn (64,2%), tự nhiên hết đau (67,5%). 
Các  điểm  đáng  chú  ý  là  đau  vào  đêm, 
trước khi đi ngủ chiếm đến 20%, đau liên quan 
đến  thức  ăn  35,8%,  sử  dụng  thuốc  để  cắt  cơn 
đau    22,5%,  tần  suất  xuất  hiện  cơn  đau  bụng 
chiếm tỉ lệ cao nhất là 4 – 6 ngày/ tuần (49,2%). 
Đa số trẻ đến khám và nội soi sau 3 ‐ 6 tháng 
từ  khi  xuất  hiện  cơn  đau  bụng  đầu  tiên 
(40,8%),  tuy  nhiên  >12  tháng  cũng  chiếm  tỉ  lệ 
khá  cao  36,7%.  20,0  %  trẻ  phải  nhập  viện  vì 
đau  bụng  mạn  hoặc  các  dấu  hiệu  đi  kèm  với 
nó; 26,7%  trẻ phải nghỉ học (Bảng 3). 

Kết quả nội soi 
Trong 120 trường hợp trẻ đau bụng mạn, có 
98 trường hợp có bất thường về hình ảnh đại thể 
trên nội soi chiếm 81,7% và 117 trẻ có bất thường 
về hình ảnh vi thể trên nội soi chiếm tỉ lệ 97,5%. 
Trong số 98 trường hợp bất thường về hình ảnh 
đại thể trên nội soi: chiếm tỷ lệ cao nhất là vị trí 
dạ  dày  62,2%  (61/98),  tổn  thương  dạng  viêm 
87.8%  (86/98),  chúng  tôi  ghi  nhận  các  trường 
hợp có hình ảnh tổn thương loét đều ở vị trí tá 
tràng. Trong 88 trường hợp viêm dạ dày trên nội 
soi, đa số tổn thương tập trung ở hang vị 45,4% 
(40/88)  hoặc  ở  cả  hang  vị  và  thân  vị  38,6% 

(34/88). Trong 88 trường hợp viêm dạ dày và 25 
trường  hợp  viêm  tá  tràng,  dạng  tổn  thương 
chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất:  ở  dạ  dày  là  sang  thương 
dạng  nốt  55,2%,  ở  tá  tràng  là  sang  thương  phù 
nề và sung huyết với tỉ lệ lần lượt là 43% và 41%. 
Tổn  thương  trên  nội  soi  đôi  khi  kết  hợp  nhiều 
hơn 2 dạng trên cùng một bệnh nhân (Bảng 4). 
Dạng tổn thương hay phối hợp với nhau là sung 
huyết với phù nề niêm mạc và phù nề niêm mạc 
với  sang  thương  dạng  nốt.  Chúng  tôi  không 
thấy  các  dạng  sang  thương  bở,  xuất  tiết,  teo 
niêm  mạc,  chấm  xuất  huyết,  chợt  phẳng,  chợt 
nổi dạng mạch máu lúc nội soi. Tổn thương mô 

417


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

học  thường  gặp  là  thâm  nhiễm  bạch  cầu  đa 
nhân  trung  tính,  bạch  cầu  lympho,  tương  bào 
trong  mô  đệm  biểu  hiện  của  tình  trạng  viêm 
mạn tính thể hoạt động (56,4%). Viêm mạn tính 
với sự thâm nhiễm BC lympho, tương bào trong 
mô  đệm  ít  gặp  hơn  (43,6%).  Chúng  tôi  không 
ghi nhận thấy trường hợp chuyển sản ruột, teo 
niêm mạc, nang lympho (Bảng 5).  


H.pylori  chiếm  đến  71,7%,  trong  đó  :  nhiễm 
H.pylori  mức  độ  nặng  chiếm  tỷ  lệ  rất  thấp  chỉ 
có 5 trường hợp, chiếm tỷ lệ 5,8 %. còn lại chủ  
yếu mức độ nhẹ và trung bình chiếm tỷ lệ gần 
bằng nhau 46,5 % và 47,7% (Bảng 6). 

Bảng 4: Tổn thương đại thể 

Theo  nghiên  cứu  tổng  kết  của  Berger  MY, 
Gieteling  MJ  năm  2007  cho  thấy  rằng  trẻ  đau 
bụng  mạn  có  hai  khoảng  tuổi  mắc  đau  bụng 
mạn  cao  nhất  là  4  ‐6  tuổi  và  7  –  12  tuổi(4).  Lứa 
tuổi  mắc  bệnh  nhiều  nhất  của  chúng  tôi  7  –  9 
tuổi  cũng  nằm  trong  hai  khoảng  tuổi  mắc  đau 
bụng mạn cao nhất này. Về giới, chúng tôi nhận 
thấy  tỷ  lệ  nam/nữ  là  57/43.  So  sánh  với  các  tác 
giả  khác,  theo  nghiên  cứu  của  Phạm  Thị  Ngọc 
Tuyết về đau bụng mạn ở học sinh trung học cơ 
sở tại quận 1 tỷ lệ giữa nam và nữ mắc đau bụng 
mạn của tác giả này cũng xấp xỉ nhau(12). 

Đặc tính
Tổn thương đại thể (N=98)
Dạ dày
Dạ dày + tá tràng
Tá tràng
Hình thái tổn thương (N=98)
Viêm
Viêm + loét
Loét

Vị trí tổn thương ở dạ dày (N=88)
Hang vị
Hang vị + Thân vị
Thân vị

n (%)
61(62,2)
27(27,6)
10(10,2)
86(87,8)
10(10,2)
2(2)
40(45,4)
34(38,6)
14(16)

Bảng 5: Tổn thương vi thể 
Đặc tính
Đặc tính
Tổn thương vi thể (N=120)
Có tổn thương
Không tổn thương
Mức độ viêm mạn tính (N=117)
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Mức độ viêm mạn tính hoạt động (N=66)
Nhẹ
Trung bình
Nặng


n (%)
n(%)
117(97,5)
3(2,5)
38(32,5)
48(41)
31(26,5)
41(62,1)
25(37,9)
0(0)

Bảng 6: Nhiễm H.pylori 
Đặc tính
Đặc tính
Nhiễm H.pylori

Không
Mức độ nhiễm H.pylori
Mức độ viêm mạn tính hoạt động (N=66)
Nhẹ
Trung bình
Nặng

n (%)
n(%)
86(71,7)
34(28,3)

40(46,5)

41(37,7)
5(5,8)

Trong  120  trường  hợp  trẻ  đau  bụng  mạn 
trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm 

418

BÀN LUẬN 
Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng 

Một số nghiên cứu và hướng dẫn lâm sàng 
đã nhận định rằng chìa khóa để hướng đến chẩn 
đoán  đau  bụng  mạn  nguyên  nhân  thực  thể  là 
các dấu hiệu cờ đỏ. Trong số rất nhiều dấu hiệu 
cờ  đỏ  định  hướng  tổn  thương  nhiều  cơ  quan 
khác nhau thì các dấu hiệu tiền căn gia đình có 
viêm dạ dày, sụt cân, đau đánh thức ban đêm, ói 
tái  đi  tái  lại,  tiêu  phân  đen,  ói  máu,  thiếu  máu 
không  rõ  nguyên  nhân  là  một  trong  nhiều  dấu 
hiệu  cờ  đỏ  định  hướng  đường  tiêu  hóa.  Trong 
nghiên  cứu  của  El‐Chammas  K  và  cộng  sự  về 
vai trò của dấu hiệu cờ đỏ ở trẻ đau bụng mạn 
và bệnh lý Crohn, 606 bệnh nhân đau bụng mạn 
thì chỉ có 128 có tổn thương thực thể, dấu hiệu 
thiếu  máu,  nôn  có  sự  khác  biệt  ở  trẻ  đau  bụng 
mạn thực thể và chức năng có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05),  riêng  dấu  hiệu  sụt  cân  và  đau  khớp 
không  có  sự  khác  biệt  giữa  hai  nhóm(8).  Tương 
tự  nghiên    cứu  của  Whitehead,  Hammer(14),  ba 

dấu  hiệu  báo  động  có  tính  khách  quan,  tin  cậy 
và  có  ý  nghĩa  gợi  ý  bệnh  thực  thể  là  đau  đánh 
thức nữa đêm, ói máu, và tiêu máu. 
 Như  vậy  cho  thấy  mặc  dù  các  tác  giả  đều 
nói lên vai trò của dấu hiệu báo động đỏ nhưng 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
dấu hiệu báo động đỏ ở mỗi tác giả là có điểm 
khác nhau. Chúng tôi chọn ra một vài dấu hiệu 
nỗi  bật  dễ  khai  thác  ở  trẻ,  chúng  tôi  nhận  thấy 
rằng dấu hiệu phổ biến nhất trong số những trẻ 
đau bụng mạn đến nội soi là tiền căn gia đình có 
viêm  loét  dạ  dày  54,2%  và  những  trường  hợp 
này những người trong gia đình để được xem là 
có viêm loét dạ dày đều phải được nội soi để xác 
định  là  có  viêm  loét  dạ  dày,  kế  đó  là  sụt  cân 
32,5% và đau đánh thức ban đêm (29,2%). 
Theo  nghiên  cứu  của  Dutta  S,  Mehta  M  và 
Verma  IC,  từ  những  năm  1999  cho  thấy  đặc 
điểm lâm sàng điển hình của một trẻ đau bụng 
mạn là đau quanh rốn, thời gian đau kéo dài 5 – 
30  phút  và  xảy  ra  hàng  ngày,  không  thấy  khác 
biệt có ý nghĩa thống kê nào về các đặc điểm này 
giữa hai nhóm chức năng và thực thể. Thời gian 
trung bình của bệnh tại thời điểm thăm khám ở 
nhóm chức năng dài hơn ở nhóm thực thể, theo 
giải  thích  của  tác  giả  thì  đau  bụng  mạn  có 

nguyên nhân thực thể có nguyên nhân được xác 
định ở một  số  giai  đoạn,  bệnh  nhân  bị  rối  loạn 
chức năng thường có những triệu chứng tương 
tự  bệnh  thực  thể,  do  đó  không  có  gì  phải  ngạc 
nhiên rằng các đặc tính của đau phần lớn tương 
tự  ở  hai  nhóm  .Và  vì  vậy  các  đặc  tính  của  cơn 
đau cũng không giúp phân  biệt  giữa  hai  nhóm 
cơ năng và thực thể(7). Theo số liệu của AAP và 
NASPGHAN  năm  2013  có  13%    trẻ  đang  học 
trung học cơ sở và 17% trẻ đang học trung học 
phổ thông có cơn đau bụng diễn ra hàng ngày(2). 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho một kết quả 
tương  tự  đặc  điểm  nổi  trội  của  tính  chất  đau 
bụng ở trẻ đau bụng mạn trong nghiên cứu của 
chúng tôi là đau quanh rốn, đau mức độ 2 theo 
bảng phân loại Pain Scale thời gian kéo dài một 
cơn  đau  phần  lớn  dưới  15  phút  (60,8%),  thời 
gian từ khi xuất hiện cơn đau đầu tiên đến khi 
trẻ đi thăm khám là 3 – 6 tháng (40,8%), đau liên 
tục (64,2%), cơn đau có thể diễn ra bất kỳ lúc nào 
trong  ngày  (55%),  không  chịu  ảnh  hưởng  của 
thức ăn (64,2%), tự nhiên hết đau (67,5%). Đa số 
trẻ  đau  bụng  mạn  có  dấu  hiệu  định  hướng 
đường tiêu hóa hầu như ngày nào cũng có cơn 
đau bụng (49,2%).  

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học


Kết quả nội soi 
Theo  nhiều  tác  giả  thì  khoảng  10‐20%  tìm 
được nguyên nhân tổn thương thực thể ở bệnh 
nhân đau bụng mạn, trong đó bệnh lý dạ dày‐tá 
tràng  do  H.pylori  được  phát  hiện  qua  nội  soi 
đường tiêu hóa trên là chủ yếu(5). 
Trong  số  120  trường  hợp  có  phát  hiện  hay 
không phát hiện tổn thương đại thể qua nội soi 
thì đều làm giải phẫu bệnh và 117/120 (97,5%) có 
tổn thương trên giải phẫu bệnh, trong khi đó chỉ 
có 98/120 (81,7%) tổn thương đại thể trên nôi soi. 
Như vậy có những trường hợp hình ảnh đại thể 
trên  nội  soi  bình  thường  nhưng  vẫn  có  tổn 
thương trên giải phẫu bệnh, vì chẩn đoán viêm 
dạ dày là chẩn đoán trên giải phẫu bệnh nên từ 
kết quả cho ta thấy rằng việc sinh thiết khi hình 
ảnh  đại  thể  trên  nội  soi  là  bình  thường  thì  cần 
thiết. Chúng tôi cũng nghi nhận được rằng tỷ lệ 
tổn  thương  mô  học  của  những  trẻ  đau  bụng 
mạn  có  dấu  hiệu  cảnh  báo  chiếm  tỷ  lệ  rất 
cao.Như  vậy  có  thể  thấy  trẻ  đau  bụng  mạn  có 
dấu  hiệu  định  hướng  đường  tiêu  hóa  thì  khả 
năng có tổn thương thực thể là rất cao và cũng 
giống như nghiên cứu của các tác giả khác. 
Với  tổn  thương  đại  thể  trên  nội  soi  vị  trí 
hay  gặp  nhất  là  dạ  dày  62,2%  và  loại  tổn 
thương thường gặp nhất là viêm 87,8%, những 
vị trí khác như tá tràng, hay dạng phối hợp thì 
ít  gặp  hơn.  Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
phù hợp với các nghiên cứu. Theo nghiên cứu 

của  Phạm  Hoàng  Hưng  thì  hình  thái  tổn 
thương thường gặp nhất qua nội soi ở trẻ đau 
bụng  mạn  là  viêm  dạ  dày  và  viêm  hành  tá 
tràng(11) .Theo nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc 
Tuyết  thì  nguyên  nhân  thực  thể  tìm  được  ở 
bệnh  nhân  đau  bụng  mạn  bao  gồm  bệnh  lý 
viêm dạ dày và viêm hành tá tràng(13). 
Khi  đánh  giá  tổn  thương  định  khu  trên  nội 
soi,  chúng  tôi  ghi  nhận  tổn  thương  ở  hang  vị 
nhiều hơn so với thân vị (45,4% so với 16%), tổn 
thương  ở  toàn  bộ  dạ  dày  chiếm  tỷ  lệ  cũng  khá 
cao  38,6%  .  Kết  quả  này  cũng  phù  hợp  với  các 
nghiên  cứu  khác  trong  y  văn,  hang  vị  là  nơi 
H.pylori có ái tính cao và dễ bị tổn thương nhất. 

419


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ 
viêm toàn bộ dạ dày chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều 
so với các nghiên cứu khác. Lý do chúng tôi vẫn 
chữa giải thích được. 
Trong số 120 trường hợp đau  bụng  mạn  có 
dấu  hiệu  báo  động  đỏ  định  hướng  đường  tiêu 
hóa, được nội soi sinh thiết làm giải phẫu bệnh 
và  xác  định  nhiễm  H.pylori,  tỷ  lệ  dương  tính 

71,7%  cao  hơn  nhiều  so  với  47,1%  của  nghiên 
cứu Frank F và cộng sự(9), Nguyễn Văn Bàng và 
cộng  sự(10)  khi  nghiên  cứu  trên  các  hộ  gia  đình 
nhiều  thế  hệ  ở  miền  Bắc  cho  thấy  tỉ  lệ  nhiễm 
H.pylori  chung  là  30,2%  ở  nhóm  <  10  tuổi  và 
50,8% ở nhóm 10 – 20 tuổi. Do đối tượng nghiên 
cứu  của  chúng  tôi  được  chọn  lọc  là  những  trẻ 
đau bụng tái diễn có dấu hiệu báo động đỏ với 
nguy  cơ  tổn  thương  thực  thể  cao  vì  vậy  tỷ  lệ 
nhiễm H.pylori cao hơn trong cộng đồng. 

3.

4.
5.

6.

7.

8.

9.

10.

KẾT LUẬN 
1.  Tuổi  trung  bình  8,5  tuổi,  nhóm  tuổi 
chiếm tỉ lệ cao nhất là 7 – 9 tuổi. Đặc tính lâm 
sàng:  đau  quanh  rốn,  thời  gian  kéo  dài  cơn 

đau < 15 phút, đau độ 2, tần suất cơn đau 4 – 6 
ngày/ tuần, thời gian từ cơn đau đầu tiên đến 
khi nội soi là 3 – 6 tháng. 
2. 81,7% trường hợp tổn thương đại thể trên 
nội soi và 97,5% tổn thương vi thể trên nội soi, 
nhiễm  H.pylori  71,7%.  Tổn  thương  dạng  viêm 
chiếm tỉ lệ cao nhất và vị trí thường gặp nhất là 
ở dạ dày. 

11.

12.

13.

14.

Pain in Childrenʺ, Pediatrics, 115, pp. e370 ‐ e381 
Apley J, Naish N (1958), ʺRecurrent abdominal pains : a fielf 
survey of 1000 school childrenʺ, Arch Dis Child, 50, pp. 429 – 
436. 
Berger MY, Gieteling MJ (2007), ʺChronic abdominal pain in 
children ʺ, BMJ, 334, pp. 997 ‐ 1002. 
Bremner AR, Sandhu BK (2009), ʺRecurrent Abdominal Pain 
in Childhood: The Functional Elementʺ, Indian Pediatrics, 46, 
pp. 376 ‐ 380. 
Chitkara  DK,  (2005)  ʺThe  Epidemiology  of  childhood 
recurrent abdominal pain in Western countries: A systematic 
review  Americanʺ,  Journal  of  gastroenterology,  pp.  1868  ‐ 
1874. 

Dutta  S,  Mehta  M,  Verma  IC  (1999),  ʺRecurrent  abdomianl 
pain in Indian children and its relation with school and family 
enviromentʺ, Indian Pediatrics, 36, pp. 917 ‐ 920. 
El‐Chammas K, Majeskie A, Simpson P, Sood M, Miranda A 
(2013),  ʺRed  flags  in  children  with  chronic  abdominal  pain 
and  Crohnʹs  disease‐a  single  center  experienceʺ,  Pediatric 
Journal, 162(4), pp. 783 ‐787. 
Frank  F,  Stricker  T  (2000),  ʺ  Helicobacter  pylori  infection 
recurrent abdominal painʺ, Pediatric Gastroenterol, 31(4), pp. 
424 ‐ 427. 
Nguyễn  Văn  Bàng,  Nguyễn  Gia  Khánh,  Phùng  Đắc  Cam 
(2004),  ʺNhiễm  Helicobacter  pylori  và  bệnh  lý  dạ  dày  ‐  tá 
tràng ở trẻ emʺ, Tạp chí nghiên cứu khoa học, số 30(4), tr 29 ‐
34. 
Phạm Hoàng Hưng và cộng sự (2002), ʺTình hình nhiễm Hp 
ở bệnh nhân đau bụng tái diễn tại khoa nhi bệnh viện trung 
ương Huếʺ, Y học thực hành, số 4, tr 62 ‐ 63. 
Phạm  Thị  Ngọc  Tuyết  (2011),  “Đau  bụng  mạn  ở  học  sinh 
trung  học  cơ  sở  tại  quận  1  TPHCM:  Tỷ  lệ  hiện  mắc  và  mối 
liên quan với các yếu tố sang chấn tâm lý”, Luận án Tiến sĩ Y 
học., Đại học Y Dược TP. HCM. 
Phạm  Thị  Ngọc  Tuyết,  Nguyễn  Đỗ  Nguyễn  và  cộng  sự 
(2004),  ʺNhững  yếu  tố  sang  chấn  tâm  lý  liên  quan  đến  đau 
bụng tái diễn ở học sinh trung học cơ sở quận 1, Thành phố 
Hồ  Chí  minh  năm  2003ʺ,  Tạp  chí  Y  học  Thành  phố  Hồ  Chí 
Minh, số 8(2), tr 108 ‐ 112. 
Weydert JA, Ball TM, Davis MF (2003), ʺSystematic Review of 
treatment  for recurrent abdominal painʺ, Pediatrics, 111, pp. 
e1 ‐ e11. 


 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

 Ngày nhận bài báo:    

1.

 Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

05/11/2013 

 Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

2.

420

Alfvén  G  (2001),  ʺRecurrent  abdominal  pain.  A  world‐wide 
problem of organic, functional and psychosomatic aetiologyʺ, 
Acta Pediatric, 90, pp. 599 ‐ 604. 
American Academy of Pediatric (2005), ʺChronic Abdominal 
 

 
 

01/11/2013 


Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



×