Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP SUY THẬN MẠN ĐƯỢC CHẠY THẬN NHÂN TẠO pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.7 KB, 31 trang )










ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP
SUY THẬN MẠN ĐƯỢC CHẠY
THẬN NHÂN TẠO





ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP SUY THẬN MẠN
ĐƯỢC CHẠY THẬN NHÂN

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) này khảo sát đặc điểm các bệnh nhân
(bn) suy thận mạn (STM) ở trẻ em được lọc thận và đánh gía khả năng kiểm
soát bệnh STM giai đoạn cuối (STMGĐC) với chế độ chạy thận nhân tạo
(CTNT) hiện nay tại BV Nhi Đồng 2 (BV NĐ2), nhằm góp phần cải thiện
vấn đề điều trị và dự hậu của bệnh nhi STMGĐC.
Phương pháp: NC mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Có tất cả 26 bn được CTNT từ 01/2000 đến 03/2007, trong
đó có 11 bn được khảo sát sự thay đổi các chỉ số sinh học hàng tháng và
trong suốt thời gian NC (6 tháng). CTNT điều chỉnh được biến chứng tăng
kali máu, hạ calci và tăng phosphore máu trước suất CTNT, trở về giới hạn


bình thường sau suất CTNT, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (T test, p<
0,05). Nồng độ Hb trung bình (bn trong lô NC) là: 10,83 ± 1,50 g/dl lúc bắt
đầu nghiên cứu; giảm còn 10,04 ± 1,13 g/dl sau 6 tháng điều trị, mặc dù sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (T test, p> 0,05). CTNT chỉ cải thiện
được 1 phần biến chứng tăng huyết áp (HA). Các biến chứng xảy ra trong
suất CTNT thì nhẹ, không có trường hợp nào tử vong. Biến chứng phình dãn
tĩnh mạch do dò động tĩnh mạch thường gặp nhất trong NC này.
Kết luận: CTNT là 1 phuơng pháp lọc thận thay thế an toàn và hiệu
quả.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF END-STAGE RENAL DISEASE
PATIENTS TREATED
WITH HEMODIALYSIS IN THE CHILDREN HOSPITAL 2
Hoang Ngoc Quy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement
of No 4 - 2007: 66 – 73
Objectives: This study describes characteristics of hemodialysis
children with chronic kidney disease and accesses the ability of the end-
stage renal disease control in the children hospital 2 in order to contribute to
improve the treatment and prognosis of these patients.
Methods: case series report.
Results: among 26 patients with hemodialysis from 01/2000 to
03/2007, there are 11 patients studied with the changes of biological
parameters every month in six months. Complications such as hyperkalemia,
hypocalcemia, hyperphosphoremia were improved to the nomal range after
hemodialysis with statistical signification (T test, p< 0.05). Before study, the
moyen concentration of hemoglobin: 10.83 ± 1.50 g/dl. After six months of
treatment, it reduces to 10.04 ± 1.13 g/dl without any statistically significant
differences (T test, p>0.05). Hemodialysis only improves slightly
hypertension. Complications during hemodialysis are not serious, no
mortality. Veno-dilatation resulting from veno-artery fistule is the most

common complication in this study.
* BV. Nhi đồng II

Conclusion: Hemodialysis is a safe and effective replaced method.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân và kết quả điều trị các trường
hợp suy thận mạn được chạy thận nhân tạo tại BV Nhi Đồng 2 từ 01/2000
đến 03/2007.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm về: giới tính, nơi cư trú, tuổi phát hiện
bệnh nền gây suy thận, tuổi được chẩn đoán STMGĐC, tuổi bắt đầu được
CTNT.
2. Xác định tỉ lệ các nguyên nhân gây STMGĐC được CTNT.
3. Xác định sự thay đổi các chỉ số sinh học dưới đây sau mỗi tháng
CTNT trong khoảng thời gian theo dõi 6 tháng (từ 15/10/2006 đến
30/03/2007):
 Độ thanh lọc urê (Kt/V), hiệu suất lọc urê (PRU) và
lượng đạm dị hoá hàng ngày (TCP): Trị số trung bình và
 tỉ lệ đạt yêu cầu điều trị.
 Trị số trung bình của nồng độ ion kali, canxi,
phosphore máu trước và sau suất CTNT.
 Nồng độ huyết sắc tố trong máu: trị số trung bình, tỉ lệ
thiếu máu.
 Tỉ lệ tăng huyết áp.
4. Xác định tỉ lệ các biến chứng:
 Trong lúc CTNT định kỳ: hạ huyết áp, co cơ, nhức
đầu, ói, xuất huyết bất thường…
 Tỉ lệ tử vong và nguyên nhân tử vong (nếu có) trong
quá trình CTNT.

5. Xác định tỉ lệ các biến chứng tại chỗ của dò động- tĩnh mạch
(FAV): tắc hẹp, phình dãn mạch, nhiễm trùng, vỡ FAV…
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca, tiền cứu và hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Các bn STMGĐC được CTNT tại BV Nhi Đồng 2
Dân số chọn mẫu
Mục tiêu 1 và 2
Các trường hợp STMGĐC được CTNT tại BV Nhi Đồng 2 từ tháng
01/2000 đến 03/ 2007.
Mục tiêu 3, 4, 5
Các trường hợp STMGĐC được CTNT từ tháng 10/ 2006 đến 03/ 2007
tại BV Nhi Đồng 2.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào
STMGĐC có GFR < 15 ml/phút/1,73m
2
. Bệnh nhân và gia đình đồng
ý CTNT.
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhân STMGĐC được CTNT nhưng bị thất lạc hồ sơ bệnh án,
thiếu thông tin.
Cỡ mẫu
Lấy trọn tất cả bn phù hợp tiêu chí đưa vào cho từng mục tiêu.
KẾT QUẢ
Từ tháng 01/ 2000 đến tháng 03/2007 có 26 bệnh nhi STMGĐC được
CTNT tại BV NĐ2, trong đó có 11th được theo dõi trong 6 tháng liên tục
các chỉ số sinh học theo yêu cầu của suất CTNT trong thời gian từ tháng 10/

2006 đến 03/ 2007. Chúng tôi xin trình bày kết quả khảo sát được theo các
mục tiêu NC đã đề ra.
Kết quả khảo sát đặc điểm tuổi, giới, nơi cư ngụ các bệnh nhân
suy thận mạn được chạy thận nhân tạo
Phân bố theo tuổi
Tuổi phát hiện bệnh thận
Tuổi tr bình: 97,5 ± 54,6 (mean ± SD) (tháng)
Bảng 1 Tuổi phát hiện bệnh thận.
Tu
ổi
phát hi
ện
b
ệnh thận
(năm)
0 -
1
1- 9

≥10

Số
b
ệnh nhân
(n)
3 11 12
T
ỉ lệ
%
11,5 42,3 46,2


Tuổi được chẩn đoán STMGĐC
Tuổi trung bình: 138,6 ± 38,3 (tháng)
Bảng 2 Tuổi được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn cuối.
Tu
ổi
phát hi
ện
STMGĐC
0 -
4
5 -
9
≥10

(năm)
Số
b
ệnh nhân
(n)
1 5 20
T
ỉ lệ
%
3,8 19,2 76,9

Tuổi bắt đầu được CTNT
Tuổi trung bình: 139,7 ± 36,7 (mean ± SD) (tháng)
Bảng 3 Tuổi bắt đầu được chạy thận nhân tạo.
Tu

ổi
b
ắt đầu
được
CTNT
(năm)
0 -
4
5 -
9
≥10

Số
b
ệnh nhân
(n)
1 5 20
T
ỉ lệ
%
3,8 19,2 76,9

Phân bố theo giới tính và nơi cư trú.
Bảng 4 Giới tính và nơi cư trú.
Địa
chỉ
B
ệnh
nhân


Tp
HCM
Tỉnh-
thành khác

Tổng

Tỉ
lệ%
Nam

2 13 15 57,7%

Nữ 6 5 11 42,3%

Tổng

8 18 26 100%

Tỉ
lệ%
30,8%

69,2%

100%


Kết quả khảo sát nguyên nhân STM ở bệnh nhân STMGĐC được
CTNT.

Bảng 5 Phân bố nguyên nhân theo nhóm tuổi và giới tính khi phát
hiện bệnh thận.
Ngu
yên nhân
< 1 tuổi 1- 9 tuổi

≥ 10 tuổi

Tổng

N
am
N

N
am
N

N
am
N

N
am
N

Bện
h c
ầu thận
và HCTH

nguyên
phát

1



1
5

1
1



1
2
6

1
1
Thậ
n đa nang



1

2
0


3
Thiể
u sản thận




1


0

1
Bện
h c
ầu thận
1







1

0
Ngu
yên nhân

< 1 tuổi 1- 9 tuổi

≥ 10 tuổi

Tổng

N
am
N

N
am
N

N
am
N

N
am
N

Alport
Viê
m th
ận
Lupus






1
0

1
Toa
n hoá
ống
thận
1







1

0
Bện
h
ống
thận-mô
kẽ
Nephrono
ptise




1


0

1
Ngu
yên nhân
< 1 tuổi 1- 9 tuổi

≥ 10 tuổi

Tổng

N
am
N

N
am
N

N
am
N

N
am
N


Bện
h chuy
ển
hoá
Oxalose


1





1

0
Khô
ng rõ




3

4
3

4
Tổn

g
3



7

4
4

8
1
4
1
2
Kết quả khảo sát sự thay đổi các chỉ số sinh học hàng tháng trong
thời gian theo dõi 6 tháng (11 th).
Sự thay đổi các chỉ số Kt/V, PRU và TCP hàng tháng và trung
bình trong suốt thời gian NC.
Độ thanh thải urê của suất CTNT (Kt/V): Trong 132 suất CTNT có
làm xét nghiệm, có 55/132 suất (41,7%): Kt/V ≥1,2 và có 5 suất (3,8%):
Kt/V < 0,8. Nếu tính trung bình trong suốt thời gian NC, 11/11 bn đều có
Kt/V trung bình >1,0; nhưng chỉ có 3/12 bn có Kt/V trung bình ≥1,2.
Hiệu suất lọc urê của suất CTNT (PRU): có 123 suất (93,2%) có
PRU≥60%. Nếu tính trung bình suốt thời gian NC, tất cả 11 bn đều có PRU
trung bình ≥ 60%.
Đánh giá tình trạng cung cấp đạm cho bệnh nhân qua lượng đạm
dị hoá hàng ngày (TCP): Trong 128 lần đo TCP, 9/11 bn (81,8%) thường
xuyên có TCP >1g/kg/ngày. Có 9/11 bn có TCP trung bình lớn hơn nhu cầu
RDA, trong đó có 5 bn có TCP cao hơn lượng đạm khuyến cáo cho bn

CTNT.
Kết quả nồng độ K
+
, Ca
++
và Pi (inorganic phosphate) máu trước
và sau CTNT hàng tháng và giá trị trung bình trong thời gian theo dõi 6
tháng.
Kết quả khảo sát Kali máu trước và sau suất CTNT: Đa số K
+
máu
trước suất CTNT 4-5,5mmol/L, chỉ 1 số suất CTNT có K
+
máu >6 mmol/L.
Nếu tính trung bình, có 2/11 bn có K
+
máu trung bình trước CTNT lớn hơn
5,5 mmol/L. Sau suất CTNT, tất cả đều có K
+
máu =3-4,5mmol/L. Nếu tính
trung bình cho suốt thời gian NC, tất cả bn đều có K
+
máu trung bình sau
CTNT= 3-4 mmol/L. Như vậy CTNT là phương thức điều trị nhanh và hiệu
quả tăng Kali máu.
Kết quả khảo sát Ca
++
máu trước và sau suất CTNT: Calci máu
trước suất CTNT = 0,5-1,25mmol/L, tỉ lệ Ca
++

<1 mmol/L còn khá nhiều.
Nếu tính trung bình, có 5/11 bn có Ca
++
máu trung bình trước CTNT nhỏ
hơn 1mmol/L. Tuy nhiên nồng độ Ca
++
máu đã cải thiện đáng kể sau CTNT,
Ca
++
= 1-1,5 mmol/L. Nếu tính trung bình trong thời gian NC thì tất cả bn
đều có Ca
++
máu trung bình sau CTNT= 1-1,5 mmol/L. CTNT có khả năng
kiểm soát được Calci máu.
Kết quả khảo sát Pi trước và sau CTNT: 10/11 bn bị tăng
phosphore máu trước suất CTNT. Tuy nhiên, sau suất CTNT, đa số bn có Pi
trong giới hạn bình thường (0,8-1,6 mmol/L). Nếu tính trung bình, 10/11 bn
có Pi trung bình trước suất CTNT lớn hơn 1,61 mmol/L (vượt ngưỡng),
nhưng tất cả bn đều có Pi sau CTNT trong giới hạn bình thường.
Kết quả khảo sát về nồng độ Hémoglobine trong máu.
Trị số trung bình chung (11 bn) của Hb lúc bắt đầu và sau 6 tháng NC.
Bảng 6 Giá trị trung bình chung của Hb máu trước và sau nghiên cứu.
Hb Hb
Khác
lúc bắt đầu
(mean
± SD)
sau 6 tháng

(mean

± SD)
bi
ệt thống

(T
test)
Tr

s
ố TB
chung
10,83
± 1,50
10,04
± 1,13
p=
0,077
Tỉ lệ thiếu máu trước và sau 6 tháng nghiên cứu: Trước NC có
9/11 bn có Hb giảm so với tuổi theo tiêu chuẫn chẩn đoán thiếu máu OMS.
Sau 6 tháng: Có 10/11 bn có Hb giảm so với tuổi.
Kết quả khảo sát tỉ lệ tăng HA ở các trẻ STM đang được CTNT.
Trước khi thực hiện NC này chúng tôi có 10/ 11 (91%) bn bị tăng HA
2 số (tâm thu và tâm trương), phải sử dụng thuốc hạ áp thường xuyên, có 7/10
trường hợp (th) HA không kiểm soát được (HA >95
th
percentile + 5 mmHg dù đã
uống thuốc hạ áp) và 3/10 th HA được kiểm soát (HA ổn định khi điều trị hạ áp).
Trong đó có 2 th dùng phối hợp 3 thuốc hạ áp, 7 th dùng 2 thuốc và có 1 th
dùng 1 thuốc.
Ảnh hưởng của CTNT lên huyết áp tâm thu: 7 th tăng HA tâm thu

(không kiểm soát được) trước NC, khi kết thúc NC vẫn là 7 th này với HA tâm
thu không kiểm soát được. Có 3/10 th HA tâm thu được kiểm soát trước khi NC
thì khi kết thúc NC có 1 th ngưng được thuốc hạ áp, 2 th còn lại có HA được kiểm
soát. Có 10/11 bn có HA tâm thu giảm sau CTNT.
Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của CTNT lên huyết áp tâm
trương: Cả 7 th tăng HA tâm trương không kiểm soát được trước khi NC,
thì khi kết thúc NC vẫn không đổi. Có 3 th HA tâm trương được kiểm soát
trước khi NC thì khi kết thúc NC có 1 th ngưng được thuốc hạ áp, 2 th còn
lại HA được kiểm soát. Có 6/11 th HA tâm trương cải thiện sau CTNT. Có
5/11 th HA tâm trương tăng sau CTNT.
Kết quả khảo sát chung ảnh hưởng của CTNT lên HA bệnh nhân:
Nếu tính chung cho tất cả bn trong lô NC, HA tâm thu sau CTNT có cải
thiện so với trước CTNT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (T test, p=0,007).
HA tâm trương sau CTNT có giảm so với trước CTNT, nhưng sự khác biệt
này không ở mức có ý nghĩa thống kê (T test, p=0,378).
Kết quả khảo sát về biến chứng
Kết quả khảo sát biến chứng trong lúc CTNT
1/3 số suất CTNT (35,3%) có các triệu chứng như mệt, nhức đầu,
buồn nôn, ói. Tụt HA, co cơ, chảy máu (ói máu và rong kinh) thì ít gặp hơn.
Tử vong
Không có.
Kết quả khảo sát các biến chứng tại chỗ có liên quan đến dò động
– tĩnh mạch (FAV).
Có 9 th có lưu lượng FAV> 1L/ phút.
Có 1 th xảy ra biến chứng FAV phình dạng túi tĩnh mạch. Xử trí: đã
được phẫu thuật cắt túi phình.
Và hiện tại có 2 th tĩnh mạch nền cẳng tay bị dãn tới TM dưới đòn.
BÀN LUẬN
Đặc điểm về tuổi, giới, nơi cư trú.
Phân bố theo tuổi của lô nghiên cứu

Có 20/26 bn (77%) trẻ bị STMGĐC cần CTNT khi ≥10 tuổi. Lứa tuổi
phù hợp cho chọn lựa kỹ thuật lọc thận thay thế là CTNT. Mặc dù số lượng
trẻ STMGĐC cần CTNT trong lứa tuổi 0-4 tuổi chỉ có 1 bn, nhưng vẫn cho
thấy thiết yếu cần có đầy đủ các phương thức lọc thận thay thế STM, tạo
điều kiện cho thầy thuốc và gia đình bệnh nhi chọn lựa.
Tuổi trung bình phát hiện STM (138,6 ± 38,3) (tháng) và tuổi trung
bình được CTNT là 139,7 ± 36,7(tháng) không có sự chênh lệch nhiều về
thời gian, cho thấy phần lớn các bn phát hiện STM quá trễ, nhập viện trong
bệnh cảnh cần phải CTNT.
Giới tính và nơi cư trú
Nam/ nữ =15/11 =1,36/1
Bảng 7 So sánh tỉ lệ giới tính
(3)
.
Bethesda

Bùi
Tuyết
Nhung
Chúng
tôi
T

lệ
nam/nữ

1,3/ 1
1,32/
1
1,36/ 1


Tỉ lệ nam/nữ trong lô nghiên cứu: không có sự khác biệt khi so với tỉ
lệ nam/nữ bị STM đã được báo cáo trong và ngoài nước, cho thấy không có
sự phân biệt hay ưu tiên giới tính khi quyết định điều trị CTNT.
Nơi cư trú: TpHCM/ Tỉnh = 1/3. Tỉ lệ này cũng phù hợp với báo cáo
của Bùi Tuyết Nhung
(3)
, Không có sự phân biệt nơi cư trú khi quyết định
CTNT cho bệnh nhân.
Nguyên nhân suy thận mạn
Vì bn từ nhiều nơi chuyển đến, không có hồ sơ bệnh án đi kèm, nên
không rõ bệnh thận nền gây ra STM được chẩn đoán dựa trên những tiêu
chuẩn nào, thậm chí bn nhập viện trong bệnh cảnh đã bị STMGĐC mà
không hề có tiền căn bệnh lý nào trước đó. Hơn nữa, do số lượng bn được
CTNT trong lô nghiên cứu của chúng tôi quá ít và chỉ thực hiện tại một BV
là BV Nhi Đồng 2, nên chắc chắn không phản ánh đúng tỉ lệ và sự đa dạng
các nguyên nhân gây ra STM trẻ em Việt Nam.
Sự thay đổi các chỉ số sinh học hàng tháng và trong suốt thời gian
nghiên cứu
Sự thay đổi các chỉ số Kt/V, PRU và TCP hàng tháng và trong 6
tháng nghiên cứu của từng bệnh nhân
Kt/V và PRU: tỉ lệ suất CTNT đạt yêu cầu còn thấp khi mà chỉ có
41,6% suất CTNT có Kt/V ≥1,2; mặc dù có tới 93,2% suất CTNT có hiệu
suất lọc urê PRU≥ 60%. Tương tự, chỉ có 3/11 bn có Kt/V trung bình ≥1,2;
nhưng tất cả 11/11 bn đều có PRU trung bình ≥60%. Điều này phản ánh cho
biết cần phải tiến hành kiểm tra rà soát lại việc thực hiện y lệnh thời gian
CTNT (từ 3-4 giờ) cho 1 suất CTNT có được thực hiện đúng không? nếu đã
thực hiện đúng rồi thì sẽ phải cân nhắc xem xét hoặc là sẽ tăng thời gian
CTNT hơn nữa hoặc là sẽ tăng diện tích màng lọc, để có được hệ số lọc
màng lọc K lớn hơn.

Lượng đạm dị hoá hàng ngày TCP của từng bệnh nhân: Theo tác
giả Man và Lau khi TCP < 0,8 g/kg/ngày, thì chính tình trạng suy dinh
dưỡng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong cho trẻ CTNT. Mặc dù nhu
cầu đạm ăn hàng ngày thay đổi theo lứa tuổi và giới tính khi CTNT, nhưng
yêu cầu chung tối thiểu là phải có TCP > 1g/kg/ngày. Sản phẩm dị hoá của
đạm chính là urê, nếu bn ăn đạm quá nhiều, đặc biệt vượt quá khẩu phần
đạm khuyến cáo khi CTNT, sẽ góp phần làm cho hiệu quả các suất CTNT
không được như mong muốn, độ thanh lọc urê Kt/V và hiệu suất lọc urê
PRU, có kết quả kém không đạt yêu cầu. Ngược lại, nếu gia đình cho trẻ ăn
uống quá kiêng khem và thiếu thốn, ngoài chuyện gây suy dinh dưỡng và
chậm phát triển triển thể chất cho trẻ, thì cũng sẽ làm tăng nguy cơ mắc
bệnh, nguy cơ nhập viện do bệnh tật và tử vong.
Sự thay đổi Kali, Calci và Phosphore máu trước và sau suất
CTNT hàng tháng và trong suốt thời gian nghiên cứu
CTNT là phương thức điều trị nhanh và hiệu quả tăng kali máu, hạ calci
máu và tăng phosphore máu. Các trị số kali, calci và phosphore máu trở về bình
thường sau suất CTNT.
Kết quả khảo sát tỉ lệ thiếu máu ở nhóm bệnh nhân suy thận mạn
được chạy thận nhân tạo
Các nguyên nhân gây thiếu máu ngoài thiếu EPO do STM thì còn do
nhiều nguyên nhân khác kèm theo thường gặp như: suy dinh dưỡng, thiếu
sắt, thiếu acide folique, cường phó giáp, nhiễm độc nhôm, nhiễm trùng-
viêm nhiễm, mất máu (do chảy máu đường tiêu hoá, rong kinh…). Nguyên
nhân mất máu, do phản ứng viêm và nhất là thiếu sắt là 1 trong số những
nguyên nhân thường gặp làm cho quá trình điều trị EPO kém hiệu quả.
Người ta ước tính lượng sắt mất hàng năm ở trẻ CTNT vào khoảng
1,6g/1,73m
2
da. Vì vậy bệnh nhân CTNT cần được bổ sung sắt uống 2-
3mg/kg/ngày (sắt nguyên tố), chia nhiều lần uống trong ngày nhằm duy trì

TSAT ≥20% và ferritin ≥100 ng/ml, Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tất
cả bn STM đang CTNT đều được chỉ định điều trị EPO, bổ sung sắt uống
hoặc sắt truyền tĩnh mạch. Cũng trong mục đích đi tìm các mối tương quan
chi phối đến hiệu quả điều trị thiếu máu với EPO, trong nghiên cứu này
chúng tôi cũng đã khảo sát bilan sắt gồm có sắt huyết thanh, Ferritin, TSAT
(phụ lục 5) và khảo sát phản ứng viêm CRP (phụ lục 6). Riêng đối với CRP,
chỉ duy nhất có 1 lần CRP tăng trên 20 mg/L (25 mg/L), nhưng vào thời
điểm đó chúng tôi không ghi nhận có tình trạng nhiễm trùng xảy ra trên lâm
sàng và kết quả huyết sắc tố máu cũng không bị ảnh hưởng vào thời điểm
đó. Chính quá trình viêm nhiễm, nếu có, sẽ làm cản trở quá trình sử dụng sắt
để tạo huyết sắc tố, TSAT sẽ giảm nhanh, trong khi ferritine huyết thanh thì
tăng cao.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đã ghi nhận vào những thời điểm
bệnh nhân có Hb xuống thấp dưới 10 g/dl là những lúc có TSAT <20% (bn 4
và 6), ferritin <100 ng/ml (bn 3), hoặc xuất huyết (bn 11). Ngoài ra chúng tôi
còn nhận thấy, có lẽ 1 trong số những nguyên nhân góp phần làm ảnh hưởng
đến kết quả điều trị thiếu máu của tất cả bn trong lô nghiên cứu này là do tỉ
lệ suất CTNT đạt yêu cầu tốt Kt/V ≥1,2 của lô nghiên cứu này còn thấp
(dưới 50%) (theo hướng dẫn thực hành Châu Âu).
Mặc dù vai trò hiệu quả của EPO đã được chứng minh (bằng chứng
mức A), nhưng điều trị EPO để có hiệu quả tốt nhất thì bị chi phối bởi nhiều
yếu tố, đó cũng là lý do tại sao tỉ lệ bn thiếu máu tăng lên và giá trị Hb trung
bình chung lại giảm khi kết thúc nghiên cứu so với trước khi thực hiện
nghiên cứu này (p>0,05). Chúng tôi vẫn coi đây là 1 thất bại điều trị thiếu
máu, cần được tiếp tục theo dõi, đánh giá 1 cách toàn diện, để có thể hướng
tới giải quyết triệt để các nguyên nhân đã góp phần làm thất bại điều trị (nếu
có thể).
Kết quả khảo sát tỉ lệ tăng huyết áp ở những bệnh nhân suy thận
mạn được CTNT
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bn STM bị tăng HA (trước khi

được điều trị CTNT) là 10/11 bn (91%). Trong đó có 7 th không kiểm soát
được HA và 3 th HA được kiểm soát với thuốc hạ áp. Tỉ lệ này đã giảm sau
khi các bn được can thiệp điều trị lọc thận thay thế bằng CTNT 1 thời gian,
mặc dù vẫn còn 9 th bị tăng HA vào cuối thời điểm nghiên cứu này (82%).
Ngoài 1 bn chúng tôi đã ngưng được hoàn toàn thuốc hạ áp, thì chúng tôi
cũng còn có 1th khác đã giảm bớt được 1 thuốc hạ áp điều trị phối hợp. Điều
này cho thấy có vẻ như CTNT có hiệu quả trong việc điều hoà ổn định huyết
áp bn, nhưng chưa phải là yếu tố duy nhất khi muốn kiểm soát tốt HA. Trong
lô nghiên cứu, có 9 th phải thường xuyên sử dụng phối hợp ≥2 thuốc hạ áp,
trong đó có 2 th cần phải sử dụng phối hợp 3 thuốc hạ áp, song song với điều trị
CTNT, nhưng vẫn không thể kiểm soát được HA, điều này cho thấy có vẻ như
để kiểm soát HA ở bn STM không chỉ dựa vào CTNT và thuốc hạ áp đang sử
dụng như hiện nay (ức chế men chuyển, ức chế calci, ức chế thụ thể, ).
Ở trẻ em, theo hướng dẫn lọc thận trẻ em của Châu Âu, nếu tăng cân trên
10% giữa các suất lọc thận sẽ tăng nguy cơ biến chứng cấp tính (tăng K
+
, phù
phổi cấp), mạn tính (cường tuyến phó giáp) và lâu dài (tim mạch, mạch vành).
Do đó hạn chế muối, nước giữa các suất lọc thận được xem như là 1 hình thức
tự lọc thận
(Error! Reference source not found.)
Vì vậy, thực hiện chế độ ăn hạn chế muối
sẽ cho kết quả là ít phải sử dụng thuốc hạ áp hơn và huyết áp được kiểm soát
tốt hơn
(Error! Reference source not found.)

Các biến chứng liên quan tới bệnh nhân STM được CTNT
Biến chứng trong lúc chạy thận nhân tạo định kỳ
Nếu so sánh với số liệu của tác giả Lau, thì tần suất các biến chứng
xảy ra trong lúc CTNT khi thực hiện nghiên cứu này có vẻ như rất thấp (xem

bảng 8).
Bảng 8 Biến chứng xảy ra trong suất CTNT.
Biến
chứng
Shing-
Chi Lau
(% s

su
ất lọc
thận)
Chúng
tôi
(% s

su
ất lọc
thận)
Hạ
huyết áp
25-60 1
Vọp
bẻ
5-25 0,4

×