Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả tán sỏi niệu quản đoạn chậu qua nội soi ngược dòng bằng máy nội soi xung hơi tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.47 KB, 4 trang )

KẾT QUẢ TÁN SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN CHẬU QUA NỘI SOI NGƯỢC DÒNG
BẰNG MÁY NỘI SOI XUNG HƠI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Nguyễn Vũ Phương*, Nguyễn Công Bình, Nông Thái Sơn Hà,
Trương Đồng Tâm, Phạm Hùng, Nguyễn Hoàng Anh
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm, tán sỏi niệu quản đoạn chậu bằng máy xung hơi qua nội soi niệu
quản ngƣợc dòng đoạn chậu tại bệnh viện trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên. Phương pháp
nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Thời gian từ tháng 6 năm 2008 đến tháng 11 năm 2011, gồm 166
bệnh nhân (BN) đƣợc chẩn đoán sỏi niệu quản đoạn chậu. Kết quả: Giới nam có 100 BN 60,2%,
nữ có 66 BN 39,7%, tuổi trung bình 43,4 (19 - 74 tuổi ). Vị trí sỏi 111 trƣờng hợp bên phải, 55
trƣờng hợp bên trái kích thƣớc sỏi ≤15mm. Có 1 trƣờng hợp sỏi tạo chuỗi 3 viên có 2 sỏi 2
bên.Thời gian tán sỏi trung bình là 48 ± 16 phút.Tỉ lệ thành công là 98,8%. Kết luận: Tán sỏi niệu
quản đoạn chậu bằng máy xung hơi với 2 kênh hoạt động cho kết quả an toàn và hiệu quả.
Từ khóa:

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Sỏi tiết niệu là 1 bệnh lí phổ biến trên thế giới
và Việt Nam.Trong bệnh lí sỏi tiết niệu nói
chung, sỏi niệu quản chiếm 25-30% . Phần
lớn sỏi niệu quản từ thận rơi xuống (80% các
trƣờng hợp) trong đó sỏi niệu quản đoạn 1/3
dƣới (đoạn chậu) chiếm đến 75%, 25% nằm ở
các đoạn còn lại [1].
Sỏi niệu quản thƣờng gây biến chứng tắc
đƣờng niệu và nhiễm khuẩn.
Tán sỏi niệu quản qua nội soi ngƣợc dòng là 1
trong những lựa chọn hàng đầu để điều trị sỏi
niệu quản. Tại bệnh viện Trƣờng Đại học Y


Dƣợc Thái Nguyên, từ 03/2008 đến 11/2011
chúng tôi đã thực hiện 166 ca tán sỏi bằng
xung hơi qua nội soi niệu quản ngƣợc dòng.
Nhằm đánh giá kết quả của kỹ thuật này,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với
mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm, tán sỏi niệu
quản đoạn chậu bằng máy xung hơi qua nội
soi niệu quản ngược dòng đoạn chậu tại bệnh
viện trường đại học Y Dược Thái Nguyên.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 166 BN sỏi
niệu quản đoạn chậu. Kích thƣớc sỏi ≤15mm.
*

Loại trừ những BN có nhiễm khuẩn nặng
đƣờng niệu, có tình trạng tắc nghẽn đƣờng
niệu phía dƣới sỏi.
Phương tiện
Máy soi niệu quản hãng Karl – Storz với ống
soi cứng 9,5F có 2 kênh thao tác, que tán
(Probe), rọ dormia, guid wire, sonde niệu quản.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu
Các chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, giới, triệu
chứng, kích thƣớc sỏi, thời gian tán, triệu
chứng sau tán sỏi, tai biến và biến chứng và
thời gian nằm viện.
*Kỹ thuật tán sỏi: Vô cảm bằng tê tuỷ sống,
bệnh nhân nằm tƣ thế sản khoa. Đặt máy soi
theo guid – wire tiếp cận sỏi rồi tán sỏi bằng

máy xung hơi, lấy các mảnh vụn ra ngoài
bằng rọ dormia. Sonde niệu quản đƣợc đặt
trong các trƣờng hợp tổn thƣơng niệu quản,
thận ứ nƣớc độ III, hẹp niệu quản hoặc có
polip niệu quản sau khi cắt bỏ có chảy máu.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Thực hiện tán cho 166 BN gồm: 100 nam
60,2 %, 66 nữ 39,7 %.
Tuổi trung bình: 43,4 (19 - 74 tuổi )
Vị trí sỏi niệu quản đoạn chậu: bên phải 111 (
66,9 %), bên trái 55 ( 33,1 %).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



150


Nguyễn Vũ Phƣơng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Kích thƣớc sỏi từ 6 mm - 15 mm, trung
bình 9 mm.
Có 1 BN sỏi chuỗi 3 viên chồng nhau, có 2
cas sỏi 2 bên.
Triệu chứng đau quặn thận 152 (92,1%)
Tiểu buốt rắt 95 (57,6 %), tiểu máu 10 (6 %)

Siêu âm: thấy sỏi 54 (33 %), nghi ngờ: 39
(23,4 %)
XQ không chuẩn bị: 88 (53%) thấy sỏi, còn
lại không thấy.
Chụp UIV: Chức năng thận cùng bên có sỏi
giảm: 53 (32%), Mức độ giãn ứ nƣớc thận:
không giãn và giãn độ I: 65 %, giãn độ II,III:
35%.
Thời gian tán sỏi: 48 ± 16 phút.
Tỉ lệ thành công: 98,8%
Thời gian hậu phẫu trung bình: 4,7 ngày
Kết quả tán sỏi
Bảng: Kết quả chung
Kết quả
Đặt máy tiếp cận đƣợc sỏi
Sạch sỏi sau tán
Đặt sonde sau mổ
Chuyển mổ mở

n
164
164
31
2

%
98,8
98,8
18,7
1,2


Thời gian nằm viện trung bình: 5 ngày
Có 36 trƣờng hợp sau tán sỏi nƣớc tiểu màu
hồng nhƣng chỉ kéo dài 2 ngày. Không có
trƣờng hợp nào phải can thiệp truyền máu.
BÀN LUẬN
Với sỏi niệu quản chậu, tán sỏi qua nội soi
ngƣợc dòng là lựa chọn hàng đầu. Tán sỏi
xung hơi có ƣu điểm không sinh nhiệt cho
nên, nguy cơ tổn thƣơng nhiệt so với các
phƣơng pháp khác là không có, tỷ lệ tai biến
thủng bằng 0 [8]. Tán sỏi nội soi bằng xung
hơi là phƣơng pháp an toàn và hiệu quả
[6],[7]. Bằng máy soi có hai kênh thao tác,
những trƣờng hợp mà sỏi có nguy cơ chạy lên
thận chúng tôi dùng rọ cố định sỏi để tán [3]
có 2 trƣờng hợp chạy lên thận 2,2%, Dƣơng
Văn Trung có 1,33%[6], Nguyễn Quang có
7% [4]. Trong nghiên cứu này có hai trƣờng
hợp sỏi hai bên niệu quản, chúng tôi tiến hành

89(01)/1: 150 - 152

tán cùng lúc vì sỏi đều ở đoạn thấp, 1 trƣờng
hợp sỏi chồng 3 viên chúng tôi lần lƣợt tán và
lấy từng mảnh ra ngoài an toàn. Không có
trƣờng hợp nào thủng niệu quản. Tuy nhiên
với những trƣờng hợp hẹp niệu quản phải
nong trƣớc khi lấy sỏi, hoặc có políp sau khi
cắt có chảy máu hoặc sau tán niêm mạc niệu

quản phù nề chúng tôi đặt JJ hoặc bằng sonde
hút nhớt số 8 ( 31%). Theo Châu Quý Thuận,
tỷ lệ đặt sonde sau tán là 92,5%. Có 2 cas
chuyển mổ mở vì đáy bàng quang viêm phù
nề, không tìm thấy méat niệu quản. Hậu phẫu
có triệu chứng đau tức vùng thắt hông lƣng là
thƣờng gặp nhất: 43 cas (26 %), nƣớc tiểu có
màu hồng 36 cas (21,6 %)[5]. Theo Đoàn Trí
Dũng là 28,9%, Dƣơng Văn Trung là 0,3%,
không có cas nào biểu hiện nhiễm khuẩn niệu
sau tán[3],[6].
Thời gian hậu phẫu trung bình trong nghiên
cứu này là 4,7 ngày tƣơng đƣơng với kết quả
của các tác giả khác [5],[6],[8],[9]. có 164 BN
lấy hết hoàn toàn 98,8 %. Tuy nhiên kết quả
này theo nhiều tác giả còn phụ thuộc vào độ
cứng và kích thƣớc của sỏi. Theo Dƣơng Văn
Trung và Bửu Triều cho rằng sỏi đoạn chậu
thƣờng cho kết quả cao [6].
KẾT LUẬN
Tán sỏi niệu quản đoạn chậu bằng máy xung
hơi qua nội soi niệu quản ngƣợc dòng với 2
kênh thao tác cho tỷ lệ kết quả thành công
cao, an toàn và rất hiệu quả. Không gặp tai
biến và biến chứng nghiêm trọng nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Quán Anh(2001) “sỏi niệu quản”, Bệnh
học ngoại khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học Hà Nội,
trang 140-145.
[2]. Vũ Lê Chuyên(2005) Nội soi niệu quản ngƣợc

dòng tán sỏi bằng xung hơi niệu quản lƣng: kết
quả từ 49 trƣờng hợp sỏi niệu quản đoạn lƣng
đƣợc tán sỏi nội soi ngƣợc dòng tại khoa niệu
Bệnh viện Bình dân từ tháng 1 năm 2005 đến
tháng 9 năm 2009. Y học Việt nam, số 319 ,trang
254-261.
[3]. Đoàn Trí Dũng và cộng sự (2008) “Một số
nhận xét về kết quả tán sỏi niệu quản qua nội soi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



151


Nguyễn Vũ Phƣơng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

niệu quản ngƣợc dòng tại bệnh viện Trƣng
Vƣơng” , trang 54-61.
[4].Nguyễn Quang, Vũ Nguyễn Khải Ca (2004)
“Một số nhận xét về tình hình điều trị sỏi niệu
quản bằng nội soi niệu quản ngƣợc dòng và tán sỏi
bằng Lithoclast tại khoa tiết niệu bệnh viện Việt
Đức”. Y học thực hành 2004, trang 501-504.
[5]. Châu Quý Thuận, Trân Ngọc Sinh (2005):
“Kết quả tán sỏi niệu quản nội soi bằng máy xung
hơi tại Bệnh viện Chợ Rẫy”. Y học thành phố Hồ

Chí Minh tập 9, phụ bản số 1 trang 83-86.
[6].Dƣơng Văn Trung, Lê Ngọc Tƣ, Bửu Triều
(2004) “Kết quả tán sỏi nội soi ngƣợc dòng cho
1519 bệnh nhân tại bệnh viện Bƣu điện I Hà Nội”,
tạp chí Y học thức hành, Hội nghị ngoại khoa toàn
quốc, trang 497-500.

89(01)/1: 150 - 152

[7]. Akhtar Ms, Akhtar F.k :“ utility of lithoclast
in the treatment of puper, middle and lower
ureteric calculi”.
[8]. Cheung MC, Lee F, Yip S.K, Tam PC(2001).
“outpatient holmium laser lithotripsy using
semirigid ureteroscope. Is the treatment outcome
affected by stone load” Euro urol , 39 pape 702708.
[9]. Lingerman JE, Lifchitz DA, Evan AP(2002). “
surgical management of urinary lithiasis”.
Compell’s Urology, chapter 99.

SUMMARY
RESULT OF ENDOSCOPIC LITHOTRIPSY FOR PELVIS URETERAL CALCULT AT THAI
NGUYEN HOSPITAL COLLEGE MEDECIN AND PHARMACY
Nguyen Vu Phuong*, Nguyen Cong Binh, Nong Thai Son Ha,
Truong Dong Tam, Pham Hung, Nguyen Hoang Anh
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy

Purpose: To evaluate the preliminary results of retrograde ureterolithotripsy in the treatment of pelvis ureteral
calculi at Thai Nguyen hospital college medecin and pharmacy. Materials and methods: From Mars 2008 to
Novembre 2011,166 patients with pelvis ureteral calculi have been treated by endoscopic lithotripsy at Thai

Nguyen hospital college medecin and pharmacy. Results: 166 patients: 100 males (60,2 %), 66 females (39,7
%).The mean age was 43,4 (19 -74). 111 Cas of right ureteral stones ( 66,9 %) and 55 cas of left (33,1 %).
Diameter of stone ≤15mm, one cas (0,6%) had a “steintrass” stone.
Cases of bilateral ureteral pelvis stones (
1,2%). The time of Lithotripsy in average 48 ± 16 minutes. The rage of stone-free is 98,8 %.No complications.
Conclusion: retrograde uretero lithotripsy in the treatment of pelvis ureteral calculi by machine Karl – Storz with 2
channels drive action is safe and efficiency method.
Keywords:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



152


Nguyễn Vũ Phƣơng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

89(01)/1: 150 - 152



153




×