Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá sự thay đổi bề mặt ngà vách ống tủy sau khi sử dụng laser diode trong nội nha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI BỀ MẶT NGÀ VÁCH ỐNG TỦY
SAU KHI SỬ DỤNG LASER DIODE TRONG NỘI NHA
Phạm Văn Khoa*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá lớp mùn và những thay đổi trên bề mặt ống tủy sau khi sử dụng laser diode công suất
3W, 4W và 5W, tần số 100Hz.
Phương pháp: 40 răng cửa giữa hàm trên đã nhổ ở người trưởng thành được sửa soạn tới dụng cụ dũa K
số 60 ISO bằng phương pháp bước lùi, chia làm 4 nhóm (1, 2, 3 và 4), mỗi nhóm 10 chân răng. Chiếu laser diode
bước sóng 980 nm với 3 mức công suất 3 W, 4 W và 5 W, chế độ xung, 8 ms mở, tần số 100 Hz lần lượt cho 3
nhóm răng 2, 3 và 4. Cắt dọc răng. Khử nước và xử lý để xem dưới kính hiển vi điện tử quét. Chụp vi ảnh ở mức
cách chóp 2 mm và 10 mm (về phía cổ răng). Hai người quan sát đánh giá lớp mùn và những sự thay đổi trên bề
mặt ngà vách ống tủy chân răng độc lập trên các vi ảnh.
Kết quả: Có khác biệt về điểm số lớp mùn giữa các nhóm thử nghiệm và có sự hình thành ngà kết tinh, các
khối ngà hình cầu, các khối ngà dạng bong bóng sôi vỡ và các vết nứt trên bề mặt ngà răng.
Kết luận: Có sự khác biệt giữa các nhóm thử nghiệm về khả năng làm sạch lớp mùn của laser diode khi sử
dụng ở những mức công suất 3W, 4W và 5W; laser diode công suất 5W tạo ra những thay đổi bề mặt ngà vách
ống tủy chân răng ở vùng phần ba giữa như các khối ngà kết tinh lại, các khối cầu ngà, các dạng bong bóng sôi
vỡ; laser diode ở các mức công suất 3W, 4W và 5W đều tạo ra các vết nứt trên bề mặt ngà vách ống tủy chân
răng ở vùng phần ba chóp.
Từ khóa: laser diode, lớp mùn, nội nha.

ABSTRACT
EVALUATION OF MODIFICATIONS ON THE ROOT CANAL WALLS AFTER DIODE LASER
IRRADIATION IN ENDODONTIC
Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 136 - 143
Objective: To assess the smear layer scores and modifications on the root canal walls after irradiation of


diode laser at 3W, 4W and 5W, frequency 100Hz.
Methods: 40 incisal roots, that were prepared to 60 ISO K-file by step-back technique, were divided into
four groups (group 1, 2, 3 and 4), 10 for each group. Laser irradiation (potency 3W, 4W, 5W at 100Hz, 8ms on)
was applied for 3 groups: 2, 3 and 4. Teeth were longitudinal sectioned. Then teeth were dehydrated and
processed for evaluation using scanning electronic microscope. Microphotographs were taken at 2 mm and 10
mm (coronally) from the apex. Two observers evaluated the smear layer scores and modifications on the root canal
walls using microphotographs independently.
Results: There were significant differences about the smear layer scores among groups and there were
formations of recrystalline dentin, globulars, ebullitions and cracks on the root canal walls.
Conclusions: There were significant differences about the smear layer scores among groups; there were
formations of recrystalline dentin, globulars, ebullitions on the root canal walls of groups applied using laser
* Bộ Môn Chữa Răng – Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Văn Khoa ĐT: 0903342242

136

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

diode at 5W in middle third; there were formations of cracks on the root canal walls of groups applied using laser
diode at 3W, 4W and 5W in apical third.
Key words: laser diode, smear layer, endodontic.

MỞ ĐẦU

Loại bỏ toàn bộ các thành phần có trong ống
tủy chân răng trước khi trám bít ống tủy là một
trong những nguyên tắc quan trọng trong điều
trị nội nha. Sử dụng các loại dụng cụ nội nha tạo
ra lớp mùn trên bề mặt ống tủy gồm những
thành phần như mảnh vụn ngà, các tác nhân
gây bệnh. Ngày nay, việc lấy đi hay để lại lớp
mùn vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi, tuy nhiên,
loại bỏ hoàn toàn lớp mùn là quan điểm được
nhiều tác giả ủng hộ hơn cả(12).
Bên cạnh việc làm sạch lớp mùn, sự thay đổi
cấu trúc bề mặt ngà ống tủy cũng ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng của giai đoạn trám bít.
Có nhiều tác nhân được sử dụng để làm thay
đổi bề mặt ngà ống tủy trong đó có các loại
dung dịch khử khoáng (EDTA, acid citric…) và
mới đây, laser được sử dụng như là một tác
nhân làm sạch và thay đổi bề mặt ngà răng(6,14).
Laser diode có kích thước nhỏ, hiệu suất cao,
giá thành hợp lý, có thể dùng được cho nhiều
mục đích sử dụng khác nhau, sử dụng đầu dẫn
quang nhỏ, mềm dẻo nên ngày càng được dùng
nhiều trong lĩnh vực nội nha. Laser diode
thường được sử dụng ở 2 bước sóng 810 nm và
980 nm. Mỗi bước sóng có một đặc tính khác
nhau và được ứng dụng trong những lĩnh vực
khác nhau trong nội nha nói chung và trong sửa
soạn hệ thống ống tủy nói riêng.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá lớp
mùn và sự thay đổi trên bề mặt ngà vách ống

tủy chân răng sau khi dùng laser diode bước
sóng 980 nm, công suất 3W, 4W và 5W, tần số
100Hz.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm in vitro.

Thiết bị
Kính hiển vi điện tử quét tại Phòng Thí

Nghiệm Công Nghệ Nano, Đại Học Quốc Gia
Thành Phố Hồ Chí Minh.

Các bước tiến hành
40 răng cửa giữa hàm trên đã nhổ ở người
trưởng thành được chụp phim tia X, kiểm tra
tình trạng ống tủy. Các răng không có vôi hóa,
không có bất thường ống tủy, chân răng tương
đối thẳng.
Đo chiều dài của răng bằng cách đặt trâm
dũa K số 15 (Dentsply, Maillefer, Switzerland)
vào ống tủy cho đến khi xuất hiện đầu trâm
ngay tại lỗ chóp. Chiều dài làm việc bằng chiều
dài cây trâm lúc này trừ đi 1 mm.
Sửa soạn ống tủy theo phương pháp bước
lùi cho tới trâm dũa K số 60 ISO. Thấm khô ống
tủy chân răng bằng côn giấy. Chia làm 4 nhóm
(1, 2, 3, 4), mỗi nhóm 10 răng.
Chiếu laser diode bước sóng 980 nm ở các

mức công suất 3W, 4W và 5W, tần số 100Hz,
thời gian tác động 8ms, lần lượt cho từng nhóm
2, 3 và 4. Nhóm 1 không sử dụng laser.

Quy trình sử dụng laser
Đưa sợi quang vào ống tủy đến mức ngắn
hơn chiều dài làm việc 1 mm.
Kích hoạt laser, rút ra theo đường xoắn ốc về
phía thân răng với tốc độ 2 mm / giây.
Thời gian kích hoạt cho mỗi chu kỳ: từ 5 tới
8 giây tùy thuộc vào chiều dài của chân răng.
Số chu kỳ sử dụng laser cho mỗi răng: 5 chu
kỳ.
Thời gian nghỉ giữa hai chu kỳ: 20 giây.
Sợi quang được cắt bỏ phần đầu 2 mm sau
mỗi răng hay sau mỗi khi bị cháy.
Trám tạm lối vào ống tủy bằng Cavit G (3M
ESPE AG, Germany).
Cắt dọc theo chiều ngoài trong của răng sao
bằng đĩa cắt kim cương (đường cắt không phạm
vào phần ống tủy chân răng).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

137


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011


Tách hai nửa răng ra theo đường cắt ngoài
trong bằng đục.

5: Lớp mùn dày nhưng không đồng nhất che
phủ toàn bộ bề mặt vách ống tủy chân răng.

Chọn một phần trong hai nửa phần răng
một cách ngẫu nhiên.
Ngâm các phần mẫu răng trong cồn lần
lượt có nồng độ 50%, 70%, 90% và 99,97%
trong 20 phút.
Xử lý răng tiếp theo với các giai đoạn phủ
vàng, xem và chụp vi ảnh dưới kính hiển vi điện
tử quét.
Quan sát và chụp vi ảnh ở hai vị trí cho mỗi
phần mẫu răng (ở giữa ống tủy và dọc theo
chiều dài chân răng):
Vị trí đầu tiên cách lỗ chóp 2 mm về phía cổ
răng.
Vị trí thứ hai cách vị trí đầu tiên 10 mm về
phía cổ răng.
Độ phóng đại 1000 lần.
Tổng cộng, có 80 vi ảnh có định dạng là
*.jpg.
Đánh số các vi ảnh.
Rửa các vi ảnh thành các ảnh có kích thước
9cm x 16cm (Máy tráng rọi ảnh Fuji Minilab,
Japan).
GHI NHẬN KẾT QUẢ

Hai bộ ảnh được gửi cho hai người quan sát.
Đánh giá các vi ảnh được thực hiện độc lập,
điểm được ghi vào các bảng đánh giá.
Sử dụng các vi ảnh trong nghiên cứu của
Hulsmann (1997)(4) làm mẫu. Lớp mùn được
đánh giá bằng điểm số theo tiêu chuẩn của
Hulsmann (1997)(4) (Hình 1). Các điểm số
như sau:
1: Không có lớp mùn, các ống ngà mở.
2: Có ít mùn, các ống ngà bị che phủ một phần.
3: Lớp mùn đồng nhất che phủ vách ống
tủy, chỉ còn một ít ống ngà mở.
4: Lớp mùn che phủ toàn bộ vách ống tủy,
không còn ống ngà mở.

138

Hình 1. Điểm số lớp mùn theo Hulsmann(4) A:
Không có lớp mùn, các ống ngà mở: 1 điểm B: Có ít
mùn, các ống ngà bị che phủ một phần: 2 điểm C: Lớp
mùn đồng nhất che phủ vách ống tủy, chỉ còn một ít
ống ngà mở: 3 điểm D: Lớp mùn che phủ toàn bộ
vách ống tủy, không còn ống ngà mở: 4 điểm E: Lớp
mùn dày nhưng không đồng nhất che phủ toàn bộ bề
mặt vách ống tủy chân răng: 5 điểm
Lập bảng kết quả bằng Excel (Microsoft
Office 2007, Microsoft Corporation, USA).

Xử lý
Sử dụng phép kiểm định Kappa để đánh giá

tính thống nhất giữa hai người quan sát. Tính
trọng số theo cột và hàng trong bảng tính
Kappa. Các phép tính Kappa, trọng số Kappa
được thực hiện theo Jacobsson (2005)(5).
Xử lý thống kê dùng phần mềm SPSS 16.0
(SPSS Incorporated, Chicago, Illinois, USA):
Tìm sự khác biệt nếu có về điểm số lớp mùn
giữa các nhóm thử nghiệm bằng kiểm định
Kruskal-Wallis cho 8 nhóm độc lập.
Nếu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép
kiểm định có giá trị p < 0,05), tiếp tục sử dụng
kiểm định Mann-Whitney để so sánh sự khác

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
biệt về điểm số lớp mùn giữa từng cặp nhóm
thử nghiệm.
Quan sát các vi ảnh để tìm ra các thay đổi
(nếu có) về mặt định tính trên bề mặt ngà vách
ống tủy chân răng: Dạng khối kết tinh hình cầu,
dạng bong bóng sôi vỡ (Hình 2); dạng mảng kết
tinh lại (Hình 3), các vết nứt (Hình 4).

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ
So sánh giữa vùng phần ba chóp và vùng
phần ba giữa ống tủy chân răng

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về mức làm sạch lớp mùn ở vùng phần ba
chóp và phần ba giữa ống tủy chân răng ở
nhóm dùng laser diode công suất 3W (p=0,280)
(Bảng 1).
Bảng 1. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm
dùng laser diode công suất 3W vùng phần ba chóp và
vùng phần ba giữa
Biến
số

Số
Trung bình Tổng Giá trị
lượng
hạng
hạng
p
Chóp, laser
10
12,00
120,00
Điểm
3W
0,280
Số
Giữa, laser 3W 10
9,00
90,00

Hình 2. A. Dạng khối cầu, C. Dạng bong bóng sôi

vỡ theo Santos (10).

Nhóm

Vùng phần ba giữa ống tủy chân răng có
điểm số lớp mùn thấp hơn có ý nghĩa thống kê
so với vùng phần ba chóp ống tủy chân răng ở
nhóm sử dụng laser diode công suất 4W
(p=0,002). Như vậy, laser diode công suất 4W
làm sạch lớp mùn ở vùng phần ba giữa hơn ở
vùng phần ba chóp ống tủy chân răng (Bảng 2).
Bảng 2. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm
dùng laser diode công suất 4W vùng phần ba chóp và
vùng phần ba giữa
Biến
số
Điểm
Số

Hình 3. B. Dạng mảng kết tinh lại theo Santos(10).

Nhóm
Chóp, laser
4W
Giữa, laser 4W

Số
Trung bình Tổng Giá trị
lượng
hạng

hạng
p
10
14,50
145,00
0,002
10

6,50

65,00

Vùng phần ba giữa ống tủy chân răng có
điểm số lớp mùn thấp hơn có ý nghĩa thống kê
so với vùng phần ba chóp ống tủy chân răng ở
nhóm sử dụng laser diode công suất 5W
(p=0,005). Như vậy, laser diode công suất 5W
làm sạch lớp mùn ở vùng phần ba giữa hơn ở
vùng phần ba chóp ống tủy chân răng (Bảng 3).
Bảng 3. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm
dùng laser diode công suất 5W vùng phần ba chóp và
vùng phần ba giữa

Hình 4. Các vết nứt trên bề mặt ngà do laser diode
3W theo Alfredo(1).

Biến
số

Số

Trung bình Tổng Giá trị
lượng
hạng
hạng
p
Chóp, laser
10
14,10
141,00
Điểm
5W
0,005
Số
Giữa, laser 5W 10
6,90
69,00

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

Nhóm

139


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Các nhóm răng được sử dụng laser diode
công suất 3W và 5W có điểm số lớp mùn ở vùng

phần ba giữa ống tủy thấp hơn rõ rệt so với
điểm số lớp mùn ở vùng phần ba chóp ống tủy
của nhóm răng được sử dụng laser diode công
suất 4W. Như vậy, laser diode công suất 3W và
5W giúp làm sạch vùng phần ba giữa ống tủy
chân răng hơn so với tác dụng làm sạch của
laser diode công suất 4W ở vùng phần ba chóp
ống tủy chân răng (Bảng 4, 5).
Bảng 4. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm
dùng laser diode công suất 4W vùng phần ba chóp và
công suất 3W vùng phần ba giữa
Biến số

Nhóm

Số
Trung
lượng bình hạng
Chóp, laser 10
14,45
4W
Điểm Số
Giữa, laser
10
6,55
3W

Bảng 7. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm
dùng laser diode công suất 5W vùng phần ba chóp và
công suất 4W vùng phần ba giữa

Biến số

Nhóm

Số
Trung bình Tổng Giá trị
lượng
hạng
hạng
p
Chóp, laser
10
14,05
140,50
0,005
5W
Điểm
Số
Giữa, laser
10
6,95
69,50
3W

Phân tích định tính
Ở mức công suất cao 5W, tần số 100Hz, laser
diode tạo ra các khối cầu ngà, ngà kết tinh lại,
dạng bong bóng sôi vỡ như trong hình (Hình 5).

Tổng Giá

hạng trị p
144,50
65,50

0,002

Bảng 5. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm
dùng laser diode công suất 4W vùng phần ba chóp và
công suất 5W vùng phần ba giữa
Biến số

Nhóm

Số
Trung bình Tổng Giá trị
lượng
hạng
hạng
p
Chóp, laser
10
14,45
144,50
0,002
4W
Điểm
Số
Giữa, laser
10
6,55

65,50
5W

Tương tự như vậy, các nhóm răng được sử
dụng laser diode công suất 3W và 4W có điểm
số lớp mùn ở vùng phần ba giữa ống tủy thấp
hơn rõ rệt so với điểm số lớp mùn ở vùng phần
ba chóp ống tủy của nhóm răng được sử dụng
laser diode công suất 5W. Như vậy, laser diode
công suất 3W và 4W giúp làm sạch vùng phần
ba giữa ống tủy chân răng hơn so với tác dụng
làm sạch của laser diode công suất 5W ở vùng
phần ba chóp ống tủy chân răng (Bảng 6, 7).

Hình 5. Bề mặt ngà vách ống tủy chân răng vùng
phần ba giữa, laser diode công suất 5W. Ngà kết tinh
lại (vòng tròn trắng), Khối ngà hình cầu (mũi tên
trắng), Dạng bong bóng sôi vỡ (mũi tên đen)

Bảng 6. Kiểm Định Mann-Whitney cho 2 nhóm
dùng laser diode công suất 5W vùng phần ba chóp và
công suất 3W vùng phần ba giữa
Biến
số

Số Trung bình Tổng Giá trị
lượng
hạng
hạng
p

Chóp, laser 10
14,05
140,50
0,005
5W
Điểm
Số Giữa, laser
10
6,95
69,50
3W

140

Nhóm

Hình 6. Các vết nứt trên bề mặt ngà vách ống tủy
chân răng ở vùng phần ba chóp, laser diode công
suất 3W

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

Khi công suất của laser tăng lên đến 5W, bề
mặt ngà răng có nhiều vùng kết tinh lại (chảy ra
rồi kết tinh lại) bộc lộ một phần các ống ngà.

Quá trình kết tinh lại này là do quá trình nguội
bề mặt ngà nhanh chóng và quá trình này làm
thay đổi cấu trúc hydroxyapatite như hình
thành tricalcium phosphate và các pha nhiệt độ
cao khác của hydroxyapatite – Moriyama
(2004)(9).

Hình 7. Các vết nứt trên bề mặt ngà vách ống tủy
chân răng vùng phần ba chóp, laser diode công suất
4W

Hình 8. Các vết nứt trên bề mặt ngà vách ống tủy
chân răng vùng phần ba chóp, laser diode công suất
5W
Ở các mức công suất còn lại 3W và 4W, laser
diode không tạo ra các thay đổi rõ rệt trên bề
mặt ngà vách ống tủy chân răng.
Sử dụng laser diode ở các mức công suất
khác nhau tạo nên những vết nứt trên bề mặt
ngà vách ống tủy chân răng (Hình 6, 7, 8).

BÀN LUẬN
Lớp mùn dường như trải qua một quá trình
trước khi kết dính, đặc trưng bởi một lớp khuôn
hữu cơ biến đổi với dạng vô định hình. Theo
Santos (2005)(10), nhiệt lượng tích tụ trong mô
nhận năng lượng laser làm khô và co bề mặt,
góp phần tạo thành các rãnh nứt trên bề mặt ngà
vách ống tủy chân răng.


Marchesan (2008) cũng đã nghiên cứu khả
năng làm thay đổi lớp mùn, bề mặt ngà vách
ống tủy chân răng của laser diode bước sóng 980
nm công suất 1,5W và 3W tần số 100Hz với kiểu
chiếu laser song song và vuông góc với bề mặt
ngà vách ống tủy chân răng(7). Kết quả nghiên
cứu cho thấy, ở mức công suất 1,5W tần số
100Hz, chiếu song song với vách ống tủy, laser
diode chưa tạo ra được những thay đổi đáng kể
trên bề mặt ngà vách ống tủy chân răng. Với
công suất 1,5W phát liên tục và 3W tần số
100Hz, có sự biến đổi ở lớp khung hữu cơ dạng
vô định hình cùng với sự hiện diện của một số lỗ
ống ngà. Ở mức công suất 3W phát liên tục,
laser diode làm xuất hiện rải rác dạng giống
dung nham núi lửa trên bề mặt vách ngà với các
ống ngà mở - Marchesan (2008)(7). Những thay
đổi nhẹ trên bề mặt vách ngà được giải thích
theo Schoop (2006): “Không giống như các loại
laser có bước sóng dài hơn như laser Er:YAG và
Er;Cr:YSGG, phát xạ của laser diode bước sóng
980 nm không được các mô cứng của răng hấp
thu tốt vì vậy, năng lượng laser thường truyền
qua, tán xạ, phân tán qua khỏi ngà răng”(11). Kết
quả nghiên cứu của Marchesan (2008)(7) cũng
cho thấy, hiệu quả của laser diode giảm rõ rệt
khi sử dụng chiếu theo hướng song song khi so
sánh với khi chiếu theo hướng vuông góc với bề
mặt ngà vách ống tủy. Các tác giả cũng cho
rằng, năng lượng laser phát ra hai bên bị hạn

chế, phần lớn năng lượng laser truyền dọc theo
trục dài của ống tủy do cách dẫn truyền ánh
sáng laser bằng sợi quang thông thường vào bên
trong ống tủy. Đến nay, vấn đề phát năng lượng
laser theo hướng sang hai bên vẫn chưa được
giải quyết triệt để và sản phẩm vẫn chưa được

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

141


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

thương mại hóa trong lĩnh vực nội nha. Shoji
(2000) là một trong những người đầu tiên khởi
xướng vấn đề phát năng lượng laser sang hai
bên dùng trong nội nha(13). Thiết bị của Shoji có
tác dụng tốt với laser Er:YAG sử dụng trong
nghiên cứu năm 2000. Tuy nhiên, thiết bị chưa
thương mại hóa được. Đến năm 2004, Stabholz
cũng đã giới thiệu một thiết bị dẫn năng lượng
laser vào trong ống tủy với rãnh chạy dọc theo
chiều dài, giúp phân tán năng lượng laser sang
bên(14). Thiết bị đã hoạt động tốt với laser
Er:YAG, tuy nhiên vẫn chưa xuất hiện trên thị
trường. Nghiên cứu của George (2009) trong
việc cải tiến sợi quang thông thường bằng một

phương pháp xử lý tương đối đơn giản, giúp sợi
quang phát được năng lượng laser sang bên ở
ngay tại đầu phát(2). Kết quả của nghiên cứu này
rất có ích cho các nhà sản xuất trong việc ứng
dụng các thiết bị laser trong điều trị nội nha
trong cố gắng tiếp cận và đưa những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào y khoa nói chung và nha
khoa nói riêng, đặc biệt là lĩnh vực chuyên
ngành hẹp nội nha. Trong những nghiên cứu
tiếp theo, chúng tôi hy vọng, việc sử dụng kết
quả nghiên cứu của George (2009)(2) sẽ giúp cải
thiện đáng kể chất lượng của việc điều trị nội
nha bằng laser diode nói riêng và các loại laser
khác nói chung.
Alfredo (2008)(1) nhấn mạnh tầm quan
trọng của kết quả làm thay đổi bề mặt ngà
răng trong nghiên cứu của chính các tác giả.
Các tác giả cho rằng, những sự thay đổi trên bề
mặt ngà răng có thể cản trở hoạt động của các
vật liệu sử dụng trong nội nha. Những vùng
ngà kết tinh lại do nóng chảy có thể làm thay
đổi tính thấm bề mặt ngà và làm giảm khả
năng dán dính của các vật liệu trám bít. Mặt
khác, việc lớp mùn bị loại bỏ và bộc lộ các ống
ngà có thể giúp tăng cường hiệu quả kháng
khuẩn của các loại thuốc đặt trong ống tủy và
giúp vật liệu nội nha tương hợp tốt hơn với
vách ống tủy chân răng – Alfredo (2008)(1).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
như kết quả nghiên cứu của Wang (2005)(15) và


142

Alfredo (2008)(1) về các thay đổi bề mặt ngà sau
khi chiếu laser diode bước sóng 980 nm như các
vết nứt và các vùng ngà kết tinh lại. Wang
(2005)(15) sử dụng laser diode công suất 5W trong
vòng 7 giây trên bề mặt ngà vách ống tủy chân
răng được bơm rửa bằng 5% NaOCl và 3% H2O2.
Wang (2005) cho thấy, trong nghiên cứu của
mình, các ống ngà được bộc lộ rõ sau khi xử lý
bằng các dung dịch bơm rửa và sử dụng laser
diode bước sóng 980 nm, công suất 5W(15).
Alfredo (2008)(1) dùng laser diode bước sóng 980
nm, công suất 1,5W, 3W chế độ phát xung và liên
tục cho thấy, laser diode làm thay đổi cấu trúc bề
mặt ngà răng như tạo ra các vết nứt trên bề mặt
ngà ở nhóm chỉ dùng dung dịch 1% NaOCl để
bơm rửa, còn đối với nhóm dùng 17% EDTA thì
laser tạo ra các bề mặt ngà nóng chảy rồi kết tinh
lại. Các tác giả này cho rằng, sở dĩ có sự khác biệt
về cấu trúc bề mặt ngà giữa hai nhóm sau khi sử
dụng laser diode bước sóng 980 nm là do đặc tính
bề mặt ngà giữa hai nhóm xử lý bằng 1% NaOCl
và 17% EDTA khác nhau. Nhóm được xử lý bằng
NaOCl có lớp mùn bao phủ trên bề mặt, dính nhẹ
vào bề mặt và có thành phần vô cơ chiếm đa số
hấp thu một phần năng lượng laser truyền đến để
tạo ra những thay đổi trên bề mặt như những vết
nứt. Ngược lại, đối với nhóm được xử lý bằng

EDTA, năng lượng laser được phân bố và chuyển
thành dạng nhiệt năng trực tiếp trong khuôn ngà
có thành phần vô cơ thấp hơn do tác dụng của
EDTA trước đó. Kết quả là đối với nhóm được xử
lý trước bằng 17% EDTA, laser diode công suất
3W làm tan chảy ngà quanh ống và ngà gian ống,
làm giảm số lượng và kích thước của các ống
ngà(1). Moritz (1997) cho thấy laser diode bước
sóng 809 nm có khả năng làm sạch ống tủy, làm
chảy bề mặt ngà và đóng kín hoàn toàn các ống
ngà mở(8).

KẾT LUẬN
Trong điều kiện của thử nghiệm này:
Có sự khác biệt giữa các nhóm thử nghiệm
về khả năng làm sạch lớp mùn của laser diode
khi sử dụng ở những mức công suất 3W, 4W
và 5W.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Laser diode công suất 5W tạo ra những thay
đổi bề mặt ngà vách ống tủy chân răng ở vùng
phần ba giữa như các khối ngà kết tinh lại, các
khối cầu ngà, các dạng bong bóng sôi vỡ.
Laser diode ở các mức công suất 3W, 4W và
5W đều tạo ra các vết nứt trên bề mặt ngà vách
ống tủy chân răng ở vùng phần ba chóp.


7.

8.

9.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

Alfredo E, Souza-Gabriel A, Correa-Silva S, Sousa-Neto M,
Brugnera-Junior A, Silva-Souza Y (2008), “Morphological
Alterations of Radicular Dentine Pretreated With Different
Irrigating Solutions and Irradiated With 980-nm Diode
Laser”, Microscopy Research and Technique; 00, pp. 000-000.
George R and Walsh JL. (2009) “Performance Assessment of Novel
Side Firing Flexible Optical Fibers for Dental Applications”. Lasers
in Surgery and Medicine 41:214–221.
George R, Rutley E, Walsh LJ (2008), “Evaluation of smear
layer: A comparison of automated image analysis versus

expert observers”, J Endod; 34(8), pp. 999-1002.
Hulsmann M, Rummelin C, Schafers F (1997), “Root Canal
Cleanliness After Preparation with Different Endodontic
Handpieces and Hand Instruments: A Comparative SEM
Investigation”, J Endod; 23(5), pp. 301-306.
Jacobsson U. and Westergren A. (2005), “Statistical methods
for assessing agreement for ordinal data”, Scand J Caring Sci;
19; 427–431.
Kimura Y, Wilder-Smith P, Matsumoto K (2000), “Lasers in
endodontics: a review”, Int Endod J; 33, pp. 173-185.

10.

11.

12.

13.

14.
15.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

Nghiên cứu Y học

Marchesan M, Brugnera-Junior A, Souza GA, Correa SS,
Sousa NM (2008), “Ultrastructural Analysis of Root Canal
Dentine Irradiated with 980-nm Diode Laser Energy at
Different Parameters”, Photomed Laser Surg; 26(3), pp. 235-240.

Moritz A, Gutknecht N, Goharkhay K, Schoop U, Wernisch J,
Sperr W (1997), “In vitro irradiation of infected root canals
with a diode laser: Results of microbiological, infrared
spectrometric and stain penetration examinations”,
Quintessence Int; 28:205–209.
Moriyama EH, Zangaro RA, Villaverde AB. (2004), “Dentin
evaluation after Nd:YAG laser irradiation using short and
long pulses”, J Clin Laser Med Surg, 22:43–50.
Santos C, Sousa-Neto MD, Alfredo E, Guerisoli DMZ, Pecora
JD, Lia RC (2005), “Morphologic evaluation of the radicular
dentine irradiated with Nd:YAG laser under different
parameters and angles of incidence”, Photomed Laser Surg;
23, pp. 590–595.
Schoop U, Kluger W, Dervisbegovic S, Goharkhay K, Wernisch J,
Sperr W, Moritz A (2006), “Innovative wavelengths in endodontic
treatment”, Lasers Surg Med; 38, pp. 624–630..
Shahravan A., Haghdoost A., Adl A. et al. (2007), “Effect of
Smear Layer on Sealing Ability of Canal Obturation: A
Systematic Review and Meta-analysis”, J Endod; 33, pp. 96–
105.
Shoji S, Hariu H, Horiuchi H (2000), “Canal enlargement by
Er:YAG laser using a cone-shaped irradiation tip”, J Endod; 26(8),
pp. 454-458.
Stabholz A, Sahar-Helft S, Moshonov J (2004), “Lasers in
endodontics”, Dent Clin N Am; 48, pp. 809-832.
Wang X, Sun Y, Kimura Y, Kinoshita JI, Ishizaki NT,
Matsumoto K (2005), “Effects of diode laser irradiation on
smear layer removal from root canal walls and apical leakage
after obturation”, Photomed Laser Surg; 23, pp. 575–581.


143



×