Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hiệu quả kích thích buồng trứng bằng clomiphene citrate và human menopausal gonadotrophin trong điều trị hiếm muộn có hội chứng buồng trứng đa năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.93 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

HIỆU QUẢ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG BẰNG CLOMIPHENE CITRATE
VÀ HUMAN MENOPAUSAL GONADOTROPHIN TRONG ĐIỀU TRỊ
HIẾM MUỘN CÓ HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG
Trần Thò Lợi*, Bùi Trúc Giang**
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kích thích buồng trứng bằng Clomiphen Citrate và hMG trong điều trò
hiếm muộn có hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghieân cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng
Dân số nghiên cứu: tất cả bệnh nhân hiếm muộn có hội chứng buồng trứng đa nang được chỉ đònh điều
trò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo tại khoa Hiếm Muộn BV Từ Dũ.. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên
chia vào hai nhóm: - Clomiphene Citrate 100mg/ngày trong 5 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 2 vòng kinh tự
nhiên hoặc nhân tạo: - hMG tiêm bắp, liều đầu 75 IU/ngày trong 10 ngày, sau đó tăng thêm 37,5 IU/ngày
trong mỗi 7 ngày, nếu chưa có nang vượt trội, liều tối đa là 225 IU/ngày. Siêu âm đầu dò âm đạo đánh giá
sự phát triển của nang noãn, hCG 5000IU tiêm bắp khi có ít nhất 1 nang noãn kích kích thước #18mm và
bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) được tiến hành 36 giờ sau đó.
Kết quả: 245 bệnh nhân PCOS được chọn vào nghiên cứu với hai phác đồ. Chúng tôi nhận thấy khi sử dụng
hMG số lượng có nang noãn trưởng thành nhiều hơn 3,13 lần so với CC, tình trạng nội mạc tử cung mỏng <
10mm ở nhóm hMG thấp hơn 25 lần so với CC. Tỷ lệ thai lâm sàng và đa thai ở nhóm hMG 28,1% và 11,6%
trong khi nhóm CC là 10,5% và 4%. Tỷ lệ quá kích buồng trứng là 3,3% khi dùng hMG, không có quá kích buồng
trứng nặng trong khi nhóm CC hoàn toàn không có quá kích buồng trứng.
Kết luận: Phác đồ hMG tăng liều dần với liều đầu 75 IU hiệu quả hơn phác đồ CC trong kích thích
buồng trứng và có tỷ lệ thụ thai cao hơn ở bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang.

ABSTRACT
EFFICIENCY OF CLOMIPHENE CITRATE AND HUMAN MENOPAUSAL GONADOTROPIN FOR
OVULATION INDUCTION IN POLYCYSTIC OVARY SYNDROME PATIENTS
Tran Thi Loi, Bui Truc Giang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 – 2007: 203 – 208
Objective: To assess the efficiency of Clomiphene Citrate (CC) and human Menopausal Gonadotropin


(hMG) for ovulation induction in Polycystic Ovary Syndrome (PCOS) patients.
Methods: Design: Randomized controlled trial. Population: PCOS patients underwent infertility
treatment by artificial insemination at Department of Infertility, Tu Du Hospital. The patients were
randomly divided into two groups: CC: 100mg per day for 5 days orally starting since the 2nd day of the
cycle. hMG: starting dose of 75IU (IM) per day for 10 days, increasing 37.5IU per day for every 7 days if
there was no developing follicle up to the maximum dose of 225IU. Endovaginal ultrasound was performed
to evaluate the development of follicles. hCG 5000UI (IM) was administered when the leading follicle was
≥ 18mm and IUI was performed 36 hours after hCG administration.
Results: 245 PCOS patients were recruited. The number of mature follicles was 3.13 times more and
the endometrial thickness < 10mm was 25 times less (OR = 0.04) when hMG was compared with CC.
The clinical pregnancy rates and multiple pregnancy rates were 28.1% and 11.6% in hMG group
respectively and these rates in CC group were 10.5% and 4% respectively. The ovarian hyperstimulation
rate in hMG group was 3.3%, no case of severe ovarian hyperstimulation, no case of hyperstimulation in
CC group.
Conclusion: in PCOS patients, the step up protocol with a starting dose of hMG of 75IU is more
effective for ovulation induction and has a higher pregnancy rate than the CC protocol.
* Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh

Sản Phụ Khoa

203


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng buồng trứng đa nang là một trong
những nguyên nhân chính thường gặp của hiếm
muộn. do không rụng trứng. Cho đến thời điểm
hiện tại, hội chứng buồng trứng đa nang vẫn chưa

được hiểu một cách thấu đáo. Tuy nhiên có một
điểm chung các nhà nghiên cứu cũng như các
baùc só lâm sàng thống nhất ý kiến là hội chứng
này làm tăng nguy cơ quá kích buồng trứng và đa
thai ở bệnh nhân điều trò hiếm muộn. Ngoài ra, về
lâu dài, hội chứng buồng trứng đa nang làm tăng
nguy cơ tiểu đường, ung thư nội mạc tử cung,
bệnh lý tim mạch....
Kích thích buồng trứng đã được sử dụng từ lâu
trong điều trò vô sinh với những phác đồ khác
nhau, trong đó 2 nhóm thuốc được sử dụng rộng
rãi nhất là nhóm kháng estrogen, tiêu biểu là
Clomiphene Citrate (CC), và nhóm kích thích tố
hướng sinh dục, bao gồm hMG (human
menopausal gonadotrophin) và FSH (follicle
stimulating hormone) chiết xuất từ nước tiểu hoặc
sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp gen, trong đó
hMG được ưu tiên sử dụng trong thụ tinh nhân tạo
do giá thành thấp hơn FSH tái tổ hợp. CC tuy gây
được tỷ lệ rụng trứng cao nhưng khả năng có thai
của bệnh nhân buồng trứng đa nang lại không
tăng tương ứng, một số bệnh nhân hoàn toàn
không đáp ứng với kích thích buồng trứng bằng
CC. Ngược lại, chi phí điều trò của gonadotrophin
khá cao nhưng đi kèm với tỷ lệ có thai cao hơn.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới sử dụng CC và
hMG để kích thích buồng trứng kèm với bơm tinh
trùng vào buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh do
hội chứng buồng trứng đa nang, tỷ lệ có thai
khoảng 6,8-28%(1,2,3,4,5,) đối với hMG và 8-17%

đối với CC(6,7,8,9).
Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về
hiệu quả điều trò kích thích buồng trứng trên bệnh
nhân buồng trứng đa nang có bơm tinh trùng vào
buồng tử cung cũng như khảo sát về mối tương
quan giữa các phác đồ điều trò. Do đó, chúng tôi

204

Nghiên cứu Y học

được thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm hai
mục đích:
- So sánh hiệu quả của hai phác đồ CC và
hMG điều trò bệnh nhân hiếm muộn có hội chứng
buồng trứng đa nang
- Đánh giá độ an toàn của thuốc qua việc tổng
kết các biến chứng trong quá trình điều trò.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có
nhóm chứng được thực hiện tại khoa Hiếm Muộn
Bệnh viện Từ Dũ trong thời gian từ tháng 5/2005
đến tháng 4/2006 trên 254 bệnh nhân vô sinh có
hội chứng buồng trứng đa nang.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
(I) dưới 40 tuổi,
(II) được chẩn đoán PCOS theo tiêu chuẩn
của Rottedam 2005 (có hai trong ba triêu chứng):

(1) Kinh thưa hoặc vô kinh (< 6 lần/ năm),
(2) triệu chứng cường Androgen (béo phì:
theo tiêu chuẩn BMI Châu Á 1999, rậm lông tính
theo điểm số Ferriman Gallwey 1961, mụn...tăng
nồng độ Testosterone trong máu (> 1,5 nmol/l),
LH/FSH > 2 ),
(3) Hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu
âm (> 12 nang, kích thướng từ 2-9 mm ở một hoặc
hai buồng trứng),
(III) Có chỉ đònh điều trò hiếm muộn bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo,
(IV) Kết quả tinh dòch đồ bình thường theo
tiêu chuẩn WHO 1999
(V)ø đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại
Tiền căn phẫu thuật trên buồng trứng, vòi
trứng hay phẫu thuật vùng chậu, các bệnh lý phụ
khoa kèm như khối u buồng trứng, lạc nội mạc tử
cung trên siêu âm, kết quả pap’s bất thường, HSG
kết quả bất thường, tiền căn điều trò hiếm muộn
bằng thụ tinh nhân tạo hay thụ tinh trong ống
nghiệm trước đó, bệnh lý nội khoa: tiểu đường,
tăng sản tuyến thượng thận, hội chứng Cushing,

Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

rậm lông vô căn, tăng Prolactin trong máu, tiền
căn sử dụng nội tiết trong vòng 3 tháng trước đó.

thuộc nhóm sử dụng thuốc CC và 6 trường hợp

Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhận vào
nghiên cứu được khảo sát tính chất kinh nguyệt,
cân nặng, chiều cao, vòng bụng, vòng eo, siêu âm
vào lần khám đầu tiên, đo nồng độ FSH, LH,
Estrogen, Testosterone vào ngày thứ 2 vòng kinh
tự nhiên hoặc nhân tạo. Các bệnh nhân được chia
ngẫu nhiên vào 2 nhóm:

3,5%. Tỷ lệ thai lâm sàng và đa thai 10,5% và 4%

Nhóm 1: Phác đồ sử dụng CC: 100mg/ngày
trong 5 ngày, bắt đầu ngày thứ 2 vòng kinh tự
nhiên hoặc nhân tạo và hẹn siêu âm đo nội mạc
tử cung, kích thước các nang noãn, đếm số lượng
nang noãn vào ngày thứ 7 vòng kinh, tuỳ tốc độ
phát triển nang noãn siêu âm lại, khi có ít nhất 1
nang trưởng thành đạt kích thước ≥ 18 mm sẽ
được tiêm hCG 5000UI để kích thích rụng trứng.

thuộc nhóm sử dụng thuốc hMG, tỷ lệ mất dấu là
với nhóm sử dụng CC , 28% và 11,6%, với nhóm
sử dụng hMG. Khả năng có thai ở nhóm hMG cao
hơn nhóm CC 3 lần (OR = 3,34 (1,58-7,13), đồng

thời nguy cơ quá kích buồng trứng cũng cao hơn
khi dùng hMG (p<0,05) và nguy cơ phải hủy chu
kỳ điều trò do không có nang vượt trội cũng thấp
hơn CC 29%, nhóm hMG 11,6%,(p=0,001). Với
phác đồ sử dụng hMG khả năng cho ít nhất một
nang noãn trưởng thành cao hơn nhóm CC 3,13
lần (OR= 3,13 (1,51-6,13)) và với phác đồ dùng
hMG nguy cơ cho nội mạc tử cung dưới 10 mm
vào ngày cho hCG thấp hơn 25 lần so với nhóm
CC (OR = 0,04 ( 0,02-0.09))

Nhóm 2: Bệnh nhân được tiêm bắp hMG 75
UI/ngày trong 5 ngày, bắt đầu ngày thứ 2 của
chu kỳ kinh tự nhiên hoặc nhân tạo, hẹn siêu âm
đo độ dày nội mạc tử cung, đếm số lượng và
kích thước nang noãn vào ngày 7 vòng kinh và
tiếp tục cho hMG 75 UI/ngày đến ngày thứ 10
của vòng kinh thì siêu âm kiểm tra. Sau ngày
thứ 10 của chu kỳ kinh nếu chưa có nang vượt
trội, liều hMG sẽ tăng 37,5 IU mỗi 7 ngày đến
khi có nang vượt trội và duy trì đến khi có ít
nhất 1 nang đạt kích thước ≥ 18 mm, sẽ được
kích thích rụng trứng bằng hCG 5000UI . Bơm
tinh trùng vào buồng tử cung: (IUI) được tiến
hành vào thời điểm 36 giờ sau khi kích thích
rụng trứng.

Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu: T-test

KẾT QUẢ


Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng PCOS (T-test)

Tuổi trung bình

Nhóm sử

Nhóm sử

dụng CC

dụng hMG

28,5 ± 3,9

29,11 ± 3,6

= 0,2
Thời gian vô sinh

2,8 ± 2,3

Bệnh Viện Từ Dũ, chia ngẫu nhiên vào hai nhóm.
Mỗi nhóm gồm 127 bệnh nhân, có 9 trường hợp
mất dấu theo dõi (sau khi bắt thăm sử dụng thuốc
bệnh nhân không trở lại) trong đó 3 trường hợp

Sản Phụ Khoa

3,7 ± 2,7


trung bình
Vô sinh nguyên

71,8%

77,7%

phát
Vô sinh thứ phát

t = -1,1; p =
0,3
t = -2,1; p =
0,2

28,2%

22,3%

t = -2,1; p =
0,2

Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghóa
thống kê về tuổi trung bình, thời gian vô sinh, lọai
vô sinh nguyên phát và thứ phát giữa hai nhóm
nghiên cứu (p > 0,05).
Nhóm sử
dụng
hMG


Nhóm sử
dụng CC

Kinh thưa

81%

60,9%

t= -1,05; p
= 0,3

Vô kinh

18,1%

16,5%

t= 1,02; p =
0,3

Kinh đều

14,9

22,6%

t= -0,14; p


Nghiên cứu được thực hiện trên 254 trường
hợp từ 5/2005 đến 4/2006 tại khoa Hiếm Muộn

t = -1,21; p

Đặc điểm CK kinh nguyệt

205


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhóm sử
dụng
hMG

Nhóm sử
dụng CC

hMG
CC
(N = 121) (N= 124)
= 0,8

Hình ảng buồng trứng
đa nang trên siêu âm

Tỷ lệ có nang trưởng
thành (%) b

88,2%


71%

X2 = 11,49;
p=0,001

Tỷ lệ không có nang
vượt trội (%)

11,6%

29%

X2 = 11,49;
p=0,001

Tỷ lệ có rụng trứng (%)

78,5%

55,6%

X2 = 11,9;
p=0,001

Tỷ lệ có thai (%) c

28,1%

10,5% X2 = 12,2; p=

0,001

2 buồng trứng

78,6%

80,5%

t= -0,6; p =
0,6

Tỷ lệ đa thai (%)

11,6%

4%

X2 = 4,86;
p=0,027

1 buồng trứng

6,5%

6,6%

t= 0,4; p =
0,7

Tỷ lệ quá kích buồng

trứng (%)

3,3%

0

X2 = 4,1; p
=0,048

không có

14,9%

12,9

t= -0,1; p =
0,9

BMI: < 18,5

23,1%

39,5%

t= 0,4; p =
0,7

18,5 - 22,9

45,5%


29,8%

t= -0,01; p
= 0,9

23 - 24,9

20,6%

14,5%

t= 1,7; p =
0,08

25 - 29,9

9,1%

9,7%

t= -1,9; p =
0,2

>/= 30

1,7%

6,5%


t= -1,2; p =
0,3

Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghóa
thống kê về các triệu chứng lâm sàng của PCOS
giữa hai nhóm nghiên cứu (p > 0,05)
Bảng 3: Triệu chứng nội tiết PCOS (T-test)
hMG

CC

Tăng LH > 10 (IU/L)

24,8%

33,1%

t = -0,6; p =
0,6

Tăng Testosterone (>
3,5 nmol/L)

76,9%

84,7%

t = 1,7; p =
0,08


Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghóa
thống kê về các triệu chứng nội tiết PCOS giữa
hai nhóm nghiên cứu ( p > 0,05)
Bảng 4: So sánh kết quả nghiên cứu
hMG
CC
(N = 121) (N= 124)
X2 = 18,3;
p=0,001

Số ngày theo dõi

11,2 ± 4,8

11,7 ±8

Số lượng nang noãn
trưởng thành trung bình

2,7 ± 2,8

1,1 ± 0,7 X2 = 11,49;
p=0,001

Độ dày NMTC ngày cho
hCG (mm) a

11 ± 2

7,9 ± 1,7 X2 = 93,04;

p= 0,001

206

Nghiên cứu Y học

a: Χ2 = 93,07; p = 0,001; OR = 0,04 (0,02 < OR < 0.09).
b: Χ2 = 11,49; p = 0,001; OR = 3,13 (1,51- 6,13).
c: Χ2 = 12,2, p = 0,001, OR = 3,34 (1,58 < OR <7,13).

BÀN LUẬN
Khi đánh giá số nang noãn trưởng thành, chúng
tôi nhận thấy có đến 29% trường hợp trong nhóm sử
dụng CC không có nang trưởng thành so với 11.6% ở
nhóm sử dụng hMG, sự khác biệt không có nang
trưởng thành giữa hai nhóm có ý nghóa thống kê.
Ngoài ra, số nang noãn có kích thước từ 18 mm trở
lên vào ngày cho hCG ở nhóm sử dụng CC cũng
thấp hơn 3 lần so với nhóm sử dụng hMG, có ý nghóa
thống kê , OR = 3,13. Kết quả của chúng tôi cũng
phù hợp với các tác giả khác, có khoảng 25% trường
hợp buồng trứng đa nang không có nang trưởng
thành khi kích thích với CC (10)
Nhóm bệnh nhân sử dụng hMG, độ dày nội mạc
tử cung cao hơn có ý nghóa về mặt thống kê so với
nhóm sử dụng CC (11 ± 2 mm so với 7,9 ± 1,7 mm).
Ngoài ra, sử dụng hMG khả năng cho độ dày nội mạc
tử cung < 10mm ít hơn 25 lần so với dùng CC (Χ2 =
93,07;p = 0,001; OR = 0,04 (0,02 – 0,09)). Điều này
do cơ chế tác dụng của CC là cạnh tranh chiếm các

thụ thể estrogen ở vùng hạ đồi, tạo nên tình trạng
thiếu hụt estrogen giả tạo trong cơ thể; từ đó, kích
thích vùng hạ đồi tăng tiết GnRH. Dưới tác động của
GnRH, FSH nội sinh sẽ được chế tiết và kích thích sự
phát triển của nang noãn. Một điểm đáng lưu ý là khi
tác động làm mỏng nội mạc tử cung của CC được ghi
nhận ngay từ chu kỳ đầu tiên, thì những chu kỳ điều trò
tiếp theo tác động này sẽ tiếp tục xuất hiện. Trong

Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

nghiên cứu của chúng tôi, có đến 22,6% phụ nữ sử
dụng CC có độ dày nội mạc tử cung dưới 7 mm –
ngưỡng tối thiểu thường được ghi nhận để phôi có khả
năng bám vào làm tổ – so với 0% ở nhóm sử dụng
hMG.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khả
năng có thai của phụ nữ nhóm sử dụng hMG cao gấp
hơn 2 lần so với nhóm sử dụng CC (28,1% so với
10,5%). Các kết quả tìm thấy trong nhóm sử dụng
hMG cũng tương tự các tác giả khác, khi ghi nhận tỷ
lệ có thai và sự thay đổi dao động từ 30-35%(11, 12, 8).
Tỷ lệ có thai thấp trong nhóm CC so với nhóm
sử dụng hMG có thể được lý giải bởi tình trạng
tăng LH khi sử dụng CC đã được nhiều tác giả ghi

nhận, và cho thấy có thể làm trứng trưởng thành
sớm, dẫn đến chất lượng trứng giảm; do đó, tỷ lệ
có thai sẽ thấp đi (13,14)
Để đánh giá độ an toàn của một phác đồ kích
thích buồng trứng, người ta thường dựa vào tỷ lệ
đa thai, tỷ lệ quá kích buồng trứng.
Nghiên cứu của chúng tôi có 3.3% trường hợp
trong nhóm sử dụng hMG có quá kích buồng trứng,
so với 0% ở nhóm sử dụng CC (p< 0,05). Một điểm
cần lưu ý là cả 4 trường hợp này đều thuộc phân
nhóm quá kích buồng trứng độ I, bệnh nhân không
cần điều trò và chỉ cần hướng dẫn theo dõi tại nhà.
Một tiêu chuẩn khác được chúng tôi sử dụng
trong nghiên cứu để đánh giá tính an toàn cho các
phác đồ kích thích buồng trứng là tỷ lệ đa thai. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, có 5 trường hợp có đa thai
với nhóm CC tỷ lệ là 4%, trong khi đó, con số này ở
nhóm hMG là 14 tỷ lệ 11,6% (với 12 song thai và 1
trường hợp 3 thai và 1 trường hợp 4 thai).
Tỷ lệ đa thai khi sử dụng CC theo một số tác
giả khác ghi nhận là 8-12% (15, 16, 17) .Sự khác biệt
này có thể do khác biệt về tuổi của dân số nghiên
cứu cũng như liều thuốc sử dụng để kích thích
buồng trứng khác nhau. Trong một nghiên cứu đa
trung tâm thực hiện tại Pháp thực hiện trên 103
bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang, kết
quả có thai là 33.3% với tỷ lệ đa thai là 14%(18).
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
nằm trong khoảng giới hạn cho phép. Tuy nhiên,
điểm đáng chú ý là trong 14 trường hợp đa thai


Sản Phụ Khoa

của nhóm sử dụng hMG, có đến 85% trường hợp
là song thai. Trong điều kiện theo dõi chăm sóc
thai kỳ và chăm sóc sơ sinh tại Bệnh viện Từ Dũ
hiện nay, các trẻ sinh ra từ các thai kỳ song thai
đều an toàn. Ngoài ra, với tâm lý của người Á
Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng, đặc
biệt khi bệnh nhân phải chi trả toàn bộ chi phí
điều trò thì song thai thường được bệnh nhân xem
là một thành công. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay
trong kích thích buồng trứng điều trò vô sinh ở phụ
nữ có hội chứng buồng trứng đa nang là đạt được
một nang trưởng thành và rụng trứng. Với tiêu chí
đó, có thể trong tương lai chúng tôi sẽ tiến hành
nghiên cứu sử dụng liều khởi đầu thấp hơn để hy
vọng có được một nang noãn trưởng thành mà
thôi. Khi đó, tỷ lệ đa thai sẽ được giảm tối đa, và
như vậy, tính an toàn của phác đồ kích thích
buồng trứng sử dụng hMG sẽ được tăng cao.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 254 trường hợp hiếm muộn có
hội chứng buồng trứng đa nang.được kích thích phóng
noãn bằng một trong hai phác đồ hMG 75 IU tăng liều
dần và CC, chúng tôi ghi nhận các kết quả sau:
1. Sử dụng hMG số lượng có nang noãn
trưởng thành nhiều hơn 3,13 lần so với CC: OR =
3,13 (1,51- 6,13).

2. Tình trạng nội mạc tử cung mỏng < 10mm
ở nhóm hMG thấp hơn 25 lần so với CC: OR =
0,04 (0,02 < OR < 0.09).
3. Tỷ lệ thai lâm sàng và đa thai ở nhóm hMG
28,1% và 11,6% trong khi nhóm CC là 10,5% và
4%. 4. 4. Tỷ lệ quá kích buồng trứng là 3,3% khi
dùng hMG, trong khi nhóm CC hoàn toàn không
có quá kích buồng trứng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Coelingh Bennink HJ, Fayser BC and Out HJ. Recombinant
follicle stimulating hormone (FSH;Puregon) is moer efficient
than urinary FSH (Metrodin) in women with clomiphene
citrate-resistant, nomorgonadotropic, chronic anovulation: a
prospective, muticenter, assessor-blin, randomized, clinical
trial. European Puregon Collaborative Anovulation Study
Group. Fertil Steril 1998;(69):19-25.

207


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
2.

3.

4.


5.

6.

7.

8.

9.

10.

208

Dale O, Tanbo T, Henrikson T, Magnus O and Abyholm T.
Gonadotrophin therapy of female infertility. Acta Endocrinol
(Copenh)1989 120; 395.
Ecochard R, Mathieu D, Royere D, Blache G, Rabillound M
and Czyba C. A randomized prospective study comparing
pregnancy rates after clomiphene citrate and human
menopausal gonadotropin before intrauterine insemination.
Fertil steril 2000;(73):90-93.
Eijkemans MJ, Habbena JD and Fauser BC. Charateristics of
the best pronotistic evidence: an example on rediction of
outcome after clomiphenne citrate induction of ovulation in
normogonadotropic oligoamenorrheic infertility. Semin
Reprod Med 2003;2139-47.
Ekousta, DM White and S Franks. Modern use of clomiphene
citrate in induction of ovulation. Human Reproduction 1997
Vol 3 (4);359-365.

Filicori M, Graciela E, Cognigni D, Pocognoli P, Tabarelli C,
Ferlini F, Perri T, Parmegiani B. Comparison of controlled
ovarian stimulation human menopausal gonadotropin or
recombinant follicle stimulating hormone. Fertil steril 2003
VOL 80(2);390-397.
Guzick D, Sullivan M, Adamson G, Cedars MI, Falk RJ,
Petrson EP and Steinkampf MP. Efficacy of treatment for
unexplained infertility. Fertil Steril 1998;(70):207-213.
Hamilton-Fairley, S.Franks. Low-dose gonadotrophin therapy
for induction of ovulation in 100 women with polycystic ovary
syndrome. Hum. Reprod., September 1991; 6: 1095 - 1099.
Homburg R, Weissglas and Goldman J. Improved treatment
for anovulation in polycystic ovarian disease utilizing the
effect of progesterone on the inappropriate gonadotrophin
release and clomiphene respone. Hum Reprod 1988b: 3285288.
Homburg. R and CM Howles. Low-dose FSH therapy for
anovulatory infertility associated with polycystic ovary

11.

12.

13.

14.

15.

16.
17.


18.

Nghiên cứu Y học

syndrome: rational, results, reflections refinements. Hum.
Reprod. Update, Sep 1999; 5: 493 - 499.
Homburg. R and CM Howles. Low-dose FSH therapy for
anovulatory infertility associated with polycystic ovary
syndrome: rational, results, reflections refinements. Hum.
Reprod. Update, Sep 1999; 5: 493 - 499.
Kousta E, White DM, Cela E, McCarthy MI and Franks S.
The prevalence of polycystic ovaries in women with
infertility. Hum Reprod 1999;2720-2723.
Kousta E, White DM, Cela E, McCarthy MI and Franks S.
The prevalence of polycystic ovaries in women with
infertility. Hum Reprod 1999;2720-2723.
Lunenfeld B and Eshkol A. induction of ovulation with
gonadotrophins. In Rolland R, Van Hall EV, Hillier SG,
McNatty, KP and Shoemaker J. follicular Maturation and
Valuation. Proceedings, IV Reiner de Graaft Symposium.
Amsterdam : Excerpta Medica 1982 Vol 650;361.
Richar D Dickey, Steven N Taylor, David N Curole, Phillip H
Rye, Peter Y Lu and Roman Pyrzak. Relationship of
clomiphene dose and patient weight to successful treament.
Human Reproduction 1997 Vol 12 (3);449-459.
Scialli AR. The reproductive toxicity of ovulation induction.
Fertil Steril 1986;45315-323.
Shoham Z, Borenstein R, Lunenfeld B and Pariente C.
Hormonal profile following clomiphene citrate theraphy in

conception and nonconception cycles. Clin Endocrinol (Oxf)
1990:33271-278.
Van Wely M, Bayram N and Van der Veen F. recombinant
FSH in alternative doses or versus urinary gonadotrophins for
ovulation induction in subfertility associated with polycystic
ovary syndrome: a systematic reiew based on a Cochrane
review. Hum Reprod 2003;(18):1143-1149.

Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em



×