Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng kháng phospholipid tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.65 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG
KHÁNG PHOSPHOLIPID TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2012
Hoàng Thị Thúy Hà*, Nguyễn Đặng Thuận An*, Lâm Mỹ Hạnh*, Lê Hùng Phong*, Trần Thanh Tùng*,
Nguyễn Trường Sơn*

TÓM TẮT
Hội chứng kháng phospholipid được định nghĩa là sự kết hợp của kháng thể kháng phospholipid (aPL) với
biểu hiện lâm sàng huyết khối (động mạch, tĩnh mạch hoặc mao mạch), sẩy thai liên tiếp hoặc giảm tiểu cầu,vì vậy
bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, gặp ở nhiều chuyên khoa khác nhau.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng kháng phospholipid gặp tại Bệnh viện
Chợ Rẫy năm 2012. Đánh giá kết quả điều trị của APS
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: bệnh nhân được chẩn đoán APS gặp tại Bệnh viện
Chợ Rẫy năm 2012. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu
Kết quả: 8 bệnh nhân biểu hiện lâm sàng chính là tắc mạch, giảm tiểu cầu. Phát hiện kháng thể kháng lupus
5/8 bệnh nhân, 8/8 bệnh nhân có kháng thể kháng phospholipid. Điều trị chống đông phối hợp corticoid là phương
pháp điều trị chính và có hiệu quả.
Từ khóa: Hội chứng kháng phospholipid, kháng thể kháng phospholipid, kháng thể kháng lupus, tắc mạch

ABSTRACT
CLINICAL MANIFESTATION AND PHYSICAL EVALUATION
OF THE ANTIPHOSPHOLIPID SYNDROME AT CHO RAY HOSPITAL IN 2012
Hoang Thi Thuy Ha, Nguyen Dang Thuan An, Lam My Hanh, Le Hung Phong, Tran Thanh Tung,
Nguyen Truong Sonm * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 106-110
Antiphospholipid syndrome is defined by two major components:the occurrence of at least one clinical feature
from a diverse list of potential disease manifestations the most common of which are venous or arterial thromboses,
recurrent fetal loss, thrombocytopenia and persistent presence in the serum of at least one of type of
antiphospholipid antibody.


Objective: Describe clinical and examination characters of Antiphospholipid syndrome at Cho Ray hospital
in 2012. Evaluate the treatment response
Subjects and Method: Subject: patients were diagnosed APS in 2012 at Cho Ray hospital. Method:
retrospective description.
Results and conclusions: 8 patients had 2 major clinical features such as thrombose and thrombocytopenia.
Lupus anticoagulant present in 5/8 patients, 8/8 patients had antiphospholipid antibody. Anticoagulant therapy
combined with Corticosteroides is effective main choice.
Keys words: Antiphospholipid syndrome, antiphospholipid antibody, Lupus anticoagulant, thrombosis.

* Khoa Huyết học – BV Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Hoàng Thị Thúy Hà ĐT: 0908.456.307; Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

107


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

ĐẶT VẤN ĐỀ

Phương pháp nghiên cứu

Hội
chứng
kháng
phospholipid
(Antiphospholipid Syndrome-APS) được đề cập

đến từ những năm đầu của thập kỷ 80 thế kỷ XX.
Qua 3 thập kỷ, đặc biệt trong 10 năm trở lại đây
APS đã được sự quan tâm rất lớn của các thầy
thuốc trong nhiều chuyên khoa khác nhau. Đây
là một hội chứng khá phổ biến, tuy nhiên khó
chẩn đoán và khó điều trị(5)
APS được định nghĩa là sự kết hợp của
kháng thể kháng phospholipid (aPL) với biểu
hiện lâm sàng huyết khối (động mạch, tĩnh mạch
hoặc mao mạch), sẩy thai liên tiếp hoặc giảm tiểu
cầu. Bệnh thứ phát khi xảy ra cùng sự hiện diện
của lupus ban đỏ hệ thống, các bệnh lí tự miễn
khác hoặc những bệnh lý ác tính, nhiễm trùng
nặng…Bệnh nguyên phát khi không tìm thấy
nguyên nhân trên. Bệnh thường gặp ở phụ nữ
trẻ, tỷ lệ mắc bệnh chung trong quần thể 2-4 %,
trong đó khoảng 50 % là APLs nguyên phát,
APLs thứ phát do nhiều bệnh lý khác nhau điển
hình do lupus ban đỏ hệ thống (chiếm khoảng
30%)(1,4,5,6).
Chính vì bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, gặp ở
nhiều chuyên khoa như Huyết học, Da liễu,
Thần kinh, Tim mạch, Sản khoa…nên chẩn đoán
bệnh có nhiều khả năng bỏ sót hoặc không kịp
thời dẫn đến nhiều biến chứng nặng có thể dẫn
đến tử vong. Thực tế ở nước ta, APS cũng mới
được đề cập và quan tâm đến trong khoảng vài
năm trở lại đây và cũng chưa có nghiên cứu nào
tổng kết một cách đầy đủ. Đây là những lí do
chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên.


Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của hội chứng kháng phospholipid gặp tại Bệnh
viện Chợ Rẫy năm 2012
Đánh giá kết quả điều trị của APS

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán APS gặp tại
Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012

108

Mô tả hồi cứu

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán và
điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2012 đến
12/2012.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh(1,5)
Một biểu hiện lâm sàng trong số:
+ ≥ 1 lần huyết khối động mạch, tĩnh mạch,
mao mạch được khẳng định bằng chẩn đoán
hình ảnh hoặc tổ chức học.
+ Những biến chứng sản khoa:
≥ 3 lần sảy thai tự nhiên liên tiếp (trước 10
tuần) không giải thích được.
≥ 1 thai chết lưu (sau 10 tuần) không giải
thích được với phôi thai, hình thái nhau bình

thường.
≥ 1 lần đẻ non (trước 34 tuần) với thai nhi
hình thái bình thường do tiền sản giật nặng, sản
giật hoặc suy rau thai.
Và 1 xét nghiệm sinh học bất thường (2 lần
xác định cách nhau ít nhất 6 tháng) trong số:
+ Kháng đông lưu hành typ lupus
+ Kháng thể kháng cardiolipin typ IgG hoặc
IgM.
+ Kháng thể kháng β2 glycoprotein I (β2
GPI) typ IgG hoặc IgM

Xử lý và phân tích số liệu
- Sử dụng phần mềm excel
- Kết quả nghiên cứu được trình bày dạng
bảng tần số

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
Trong năm 2012, chúng tôi có 8 bệnh nhân
(BN) được chẩn đoán APS, tuổi trung bình 35,8.
BN trẻ nhất 15 tuổi, lớn nhất 49 tuổi. Đặc điểm
chung này phù hợp với dịch tễ học của APS,
bệnh chủ yếu gặp ở lứa tuổi trẻ 30-40 tuổi, ít gặp
hơn ở lứa tuổi >60, hiếm gặp ở trẻ em tuy nhiên

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
cũng có trường hợp bệnh nhi 8 tháng tuổi đã
được báo cáo (1)
Bảng dưới đây là một số đặc điểm lâm sàng
của nhóm BN nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng

-

Đặc điểm lâm sàng
Giới (nam/nữ)
Tiền sử thai nghén
Bình thường
Sảy thai/ Thai lưu/ Đẻ non

Huyết khối nội sọ
Huyết khối mạch sâu chi
Huyết khối mạc treo/ tĩnh mạch cửa, gan,
lách
Nghẽn mạch phổi
Tai biến sản khoa
Huyết khối mạch nhỏ ngoại biên
Thiếu máu tán huyết
Giảm tiểu cầu

Số bệnh nhân
0/8
5
3
3

1
2
2
2
1
1
7

Trong số những BN được chẩn đoán APS, cả
8 trường hợp đều là nữ. Trong khi đó, y văn ghi
nhận APS gặp ở cả nam và nữ, tuy nhiên giới
tính nữ có thể gặp nhiều hơn, nhất là trong
trường hợp bệnh thứ phát sau Lupus.
3 trong 8 BN có tiền sử thai nghén bất
thường, 2 BN sảy thai nhiều lần <10 tuần trong
đó 1 BN sảy thai đến 8 lần và chưa có con, 1 BN
đẻ non thai 34 tuần do tiền sản giật nặng. Vì vậy,
tầm soát APS ở những bệnh nhân có tiền sử sảy
thai liên tiếp và biến chứng sản khoa là rất cần
thiết để có biện pháp điều trị và quản lý thai
nghén hợp lý.
Đặc điểm lâm sàng nổi bật của các BN
được chẩn đoán APS là tắc mạch ở các cơ quan
khác nhau và các mức độ khác nhau. Chính vì
vậy BN thường được điều trị ở nhiều khoa
khác nhau như ICU, Thần kinh, Huyết học,
Tim mạch, Nội khớp, Thận…tùy thuộc vào
bệnh cảnh lâm sàng tổn thương cơ quan đích.
Có 3 BN bị huyết khối nội sọ với biểu hiện lâm
sàng đau đầu, co giật, trong đó có 1 BN liệt

nửa người.Sau đó là huyết khối mạch ở các cơ
quan khác như phổi, mạc treo, gan, lách, mạch
chi. 2 BN bị huyết khối ở nhiều cơ quan với
biểu hiện lâm sàng rất nặng nề của APS toàn

Nghiên cứu Y học

phát
(catastrophic
antiphospholipid
syndrome). Trường hợp bệnh nhẹ nhất là BN
có huyết khối nông ở chi dưới, phát hiện do
BN bị loét mạn tính da vùng cổ chân.
Theo các nghiên cứu, triệu chứng tắc mạch là
triệu chứng phổ biến nhất, gặp ở 70% các trường
hợp, phổ biến nhất là tắc tĩnh mạch sâu ở chân.
59% bị tắc tĩnh mạch, 28% tắc động mạch, và
khoảng13% bị tắc cả hai. Huyết khối mạch não
cũng là một tổn thương thường gặp (13%), và
bệnh có xu hướng ngày một trẻ hơn. Tai biến sản
khoa liên quan đến tắc mạch gặp ở 10% số
BN.Tắc mạch có thể xảy ra tự phát hoặc có yếu tố
thuận lợi như đang điều trị hormon, ngừa thai,
bất động, hậu phẫu…(8,9)
Giảm tiểu cầu gặp ở hầu hết các bệnh nhân
(7/8 BN) ở các mức độ khác nhau, thường ở mức
độ nhẹ và trung bình. Có 1 BN tiểu cầu giảm <10
G/l, tuy nhiên lâm sàng không có xuất huyết. Kết
quả của chúng tôi có sự khác biệt so với các
nghiên cứu khác. Nghiên cứu cho thấy, BN bị

APS có 20-40% giảm tiểu cầu, chủ yếu giảm ở
mức độ trung bình do vậy hiếm khi có thể gây
xuất huyết hoặc làm ảnh hưởng tới các liệu pháp
chống đông. Mặt khác giảm tiểu cầu cũng không
tự nó bảo vệ được tình trạng tắc mạch ở những
bệnh nhân này(5)
Ngoài ra, chúng tôi gặp 1 BN có tán huyết
miễn dịch. Tỷ lệ tán huyết trong APS gặp
khoảng 7 %(1,4)

Đặc điểm xét nghiệm
Bảng 2: Đặc điểm xét nghiệm
Đặc điểm xét nghiệm
Giảm số lượng tiểu cầu
< 50 G/l
50-100 G/l
100- <150 G/l
APTT kéo dài
Mix test dương tính
Xuất hiện kháng đông lupus LA
Xuất hiện kháng thể kháng phospholipid typ
IgM/IgG

Số bệnh nhân
2
4
1
8
7
5

8

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy 100%
BN có xét nghiệm APTT kéo dài, test trộn dương

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

109


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

tính ở 7/8 BN. 5 BN tìm thấy kháng thể kháng
Lupus và kháng thể kháng phospholipid dương
tính ở cả 8 trường hợp.
Theo ý kiến các chuyên gia cần làm xét
nghiệm để chẩn đoán APS ở những bệnh nhân
có thời gian APTT kéo dài mà không rõ bệnh
nguyên. Tuy nhiên xét nghiệm APTT kéo dài
hay test trộn dương tính chỉ có ý nghĩa gợi ý sự
có mặt của chất kháng đông nội sinh. Để chẩn
đoán APS, cần tiến hành xác định 3 loại kháng
thể: LA, kháng thể kháng phospholipid typ
IgM/IgG (aCL) và anti β2 glycoprotein I (a-β2
GPI) typ IgG hoặc IgM. Tuy nhiên, tại bệnh viện
Chợ Rẫy chúng tôi mới tiến hành thực hiện được
2 xét nghiệm trên. Trong thời gian tới, khoa
Huyết học sẽ triển khai xét nghiệm xác định a-β2

GPI trên máy Acoustar(5,7,9)
Ở những bệnh nhân mà có cả 3 xét nghiệm
đều thể hiện dương tính ở mức hiệu giá kháng
thể cao hoặc trung bình đều có nguy cơ cao bị tắc
mạch huyết khối và liên quan đến tắc mạch tái
diễn. LA dương tính đơn độc hay gặp ở những
BN bị APS không có triệu chứng. Vì vậy, tần
xuất xuất hiện của kháng thể cũng như hiệu giá
của các xét nghiệm trên ngoài ý nghĩa chẩn đoán
cũng còn có ý nghĩa trong tiên lượng bệnh(8)

Kết quả điều trị
Phương pháp và kết quả điều trị
Liệu pháp điều trị
Chống đông
Corticoid
Trao đổi huyết tương
Đáp ứng điều trị
Tử vong
Hồi phục hoàn toàn
Hồi phục có di chứng
Tắc mạch tái diễn

Số bệnh nhân
8
8
2
1
5
2

0

8 BN đều có lâm sàng huyết khối rõ ràng
nên đều được điều trị bằng liệu pháp ức chế
miễn dịch + chống đông (Heparin phối hợp
kháng Vitamin K trong điều trị duy trì). 2 BN
APS toàn phát được điều trị phối hợp trao đổi
huyết tương. Về đáp ứng điều trị: 1 BN tử
vong do APS toàn phát, suy đa cơ quan kết
hợp nhiễm trùng bệnh viện; 1 BN APS toàn
phát hồi phục tuy nhiên có di chứng do huyết
khối nội sọ (liệt nửa người, rối loạn tri giác)

110

và, 5 BN hồi phục hoàn toàn và không có BN
nào có huyết khối tái diễn.
Điều trị APS mang tính cá thể cao, tức là dựa
vào tình trạng lâm sàng đang xảy ra và tiền sử
tắc mạch để có quyết định lựa chọn phương
pháp điều trị phù hợp. Với các biện pháp điều trị
đúng, BN có thể có được một cuộc sống khá bình
thường. Ở những BN tái phát nhiều lần, đặc biệt
là BN APS toàn phát, bệnh thường nặng, do đó
làm tăng tỷ lệ các trường hợp tử vong lên rõ rệt.
Điều trị dự phòng là biện pháp rất quan trọng
nhằm giảm thiểu tối đa các trường hợp xảy ra
huyết khối ở những BN APS chưa có triệu chứng
lâm sàng rõ rệt(8,10)


KẾT LUẬN
Hội chứng kháng phospholipid đã được biết
đến từ lâu và khá rõ, bệnh không phải là hiếm
gặp đặc biệt trong các chuyên khoa sản, huyết
học, thận, tim mạch. Vấn đề hướng tới chẩn
đoán xác định bệnh sớm rất có ý nghĩa trong
thực hành lâm sàng để có kế hoạch điều trị và
dự phòng với từng trường hợp bệnh cụ thể
nhằm tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Cần chỉ định nghiên cứu aPL trong những trường
hợp bệnh có tiền sử tắc mạch, tai biến sản khoa, giảm
tiểu cầu không rõ nguyên nhân hoặc xét nghiệm APTT
bất thường. Hiện nay tại Bệnh viện Chợ Rẫy, labo sinh
hóa và huyết học đã cung cấp đủ các xét nghiệm phục
vụ cho chẩn đoán APS. Thành công cuối cùng dựa vào
sự kết hợp giữa các phương pháp điều trị phù hợp và
kiểm soát các yếu tố nguy cơ ở những bệnh nhân trên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.

Bermas BL, Erkan D, Schur PH (2012); Diagnosis of the
antiphospholipid syndrome; Uptodate.

Brand JT, Triplett DA (2001). Criteria for the diangosis of
lupus anticoagulant; 1185 - 1195.
Gailli M etal (1996). Thrombocytopenia in the
antiphospholipid syndrome; Br J Hematology; 93;1
Guidelines on the investigation and management of
antiphospholipid syndrome- British journal of hematologie
2000; 109, 704-175.
Nguyễn Anh Trí (2011). Hội chứng kháng phospholipid.
Nguyễn Ngọc Minh (2007). Hội chứng kháng phospholipid;
Bài giảng Huyết học truyền máu sau đại học;607-622.
Pengo V et al (2009). Update of guilines for Lupus
anticoagulant/ antiphospholipid antibody of the scientific and
standalisation committee of the international society on
thrombosis anf hematostatis; J Thromb Heamost; 7: 1737

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
8.
9.
10.

Rand J.H et al (2006); The antiphospholipid syndrome;
William Hematology; 2009
Rodgers G.M (2009); Acquired Coagulation disorders;
Wintrobe’s Clinical Hematology; 1425
Vila P et al (1994); Prevalence, Follow-up and clinical
significance
of

the
antiphospholipid
in
normal
subjects;Thromb Heamost; 72 – 209

Nghiên cứu Y học

Ngày nhận bài:

17/02/2013

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

14/08/2013

Ngày bài báo được đăng:

30/05/2014:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

111



×