Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm các trường hợp hẹp eo động mạch chủ kèm thông liên thất được phẫu thuật một thì tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 9‐2010 đến 5‐2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.06 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ  
KÈM THÔNG LIÊN THẤT ĐƯỢC PHẪU THUẬT MỘT THÌ  
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 9‐2010 ĐẾN 5‐2013 
Vũ Đình Phương Ân*, Vũ Minh Phúc ** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trước phẫu thuật, trong lúc 
phẫu thuật và trong thời gian hậu phẫu của các trẻ hẹp eo động mạch chủ kèm thông liên thất được phẫu thuật 
một thì tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 9‐2010 đến 05‐2013.  
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Từ 09‐2010 đến 05‐2013, 20 trẻ hẹp eo động 
mạch chủ kèm thông liên thất được phẫu thuật một thì tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Chẩn đoán dựa vào 2 lần siêu 
âm tim. Các biến số thu thập trong các thời điểm trước, trong và ngay sau phẫu thuật.  
Kết quả: Có 20 trường hợp, 10 nam và 10 nữ. Tuổi trung bình 7,95 ± 2,36 tháng, cân nặng trung bình 
4,89 ± 0,39 kg, trẻ nhỏ nhất 3,2 kg. 85% trẻ suy dinh dưỡng, 25% trẻ cao huyết áp, 90% trẻ suy tim. Siêu 
âm tim cho thấy phần lớn là hẹp eo động mạch chủ trước ống động mạch và 70% trường hợp có thiểu sản 
cung động mạch chủ đi kèm, thông liên thất chủ yếu là buồng thoát (30%) với đường kính trung bình là 
6,94 ± 0,51mm, đa số các trường hợp có cao áp phổi nặng (65%). Thời gian trung bình tuần hoàn ngoài cơ 
thể  là  165,8  ±  7,64  phút,  của  kẹp  động  mạch  chủ  là  83,65  ±  5,07  phút.  100%  các  trường  hợp  được  phẫu 
thuật sửa chữa hẹp eo bằng phương pháp cắt nối tận‐tận hoặc tận‐bên, 75% các trường hợp được vá thông 
liên thất bằng màng ngoài tim. Thời gian lưu nội khí quản là 72,57 ± 1,31 giờ, lưu ống dẫn lưu ngực là 
127,3 ± 19,79 giờ. Thời gian nằm hồi sức trung bình là 6,9 ± 6,6 ngày. Biến chứng thường gặp là cao buyết 
áp 85%, viêm phổi 45%, giảm cung lượng tim 25%, chảy máu sau mổ 20%, rối loạn nhịp 20%, tràn dịch 
dưỡng chấp 20%, không có trường hợp nào tử vong sau phẫu thuật.  
Kết luận: Phẫu thuật một thì an toàn nhưng vẫn kèm theo các biến chứng sau phẫu thuật, đặc biệt là cao 
huyết áp và viêm phổi cần theo dõi sát và điều trị kịp thời. 
Từ khóa: hẹp eo động mạch chủ kèm thông liên thất 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF COARTATION OF AORTA WITH VENTRICULAR SEPTUM DEFECT  


REPAIRED ONE‐STAGE IN CHILDREN HOSPITAL NUMBER 1  
FROM NOVEMBER 2010 TO MAY 2013 
Vu Dinh Phuong An, Vu Minh Phuc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 557 ‐ 564 
Objectives:  To  determine  pre‐  and  post‐operative  characteristics  of  Coarctation  of  aorta  with  Ventricular 
septum  defect  (CoA  with  VSD)  patients  who  were  repaired  one‐stage  totally  in  Nhi  dong  1  hospital  from 
November 2010 to May 2013.  
Method:  case  series  study.  20  CoA  with  VSD  cases  were  totally  one‐stage  repaired  in  Children  hospital 
number 1. Diagnosis was done based on 2 times of echocardiography. Data pre‐ and post‐operation were collected 
before patients discharged.  

* Bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Đại học Y Dược Tp. HCM  
Tác giả liên lạc: BS. Vũ Đình Phương Ân   ĐT: 0973565173  

Ngoại Nhi

Email:  

557


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Results: There were 20 CoA with VSD cases. Males : females ratio was 1 :1. The mean age was 7.95 ± 2.36 
months.  Mean  body  weight  was  4.89  ±  0.39  kg;  the  lowest  body  weight  was  3.2  kg.  85%  of  cases  had 
malnutrition,  25%  had  hypertension,  90%  had  heart  failure.  Echocardiography  demonstrated  that  is  45% 
preductal CoA with 70% hypoplasic aortic arch, 30% outlet VSD with mean diameter 6.94 ± 0.51mm and 65% 
severe pulmonary hypertension. The mean time of cardiopulmonary bypass was 165.8 ± 7.6 minutes, of aortic 

clamps was 83.65 ± 5.07 minutes. 100% of CoA cases were totally repaired by resection and end to end (or end to 
sides) anatomosis and 75% of cases were closed VSD by pericardiac patch. The mean time of intubation is 72.57 ± 
1.31 hours, of chest tube is 127.3 ± 19.7 hours, of staying in ICU is 6.9 ± 6.6 days. Common complications were 
hypertension  (85%),  pneumonia  (45%),  low  cardiac  output  (25%),  bleeding  (20%),  arrhythmia  (20%), 
chylothorax (20%).  
Conlusions:  One‐stage  repair  of  CoA  with  VSD  can  be  performed  safely.  However,  it  has  rather 
complications, expectially, hypertension. 
Key words: Coarctation of aorta with VSD 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Cỡ mẫu 

Hẹp  eo  động  mạch  chủ  (ĐMC)  đứng  vào 
hàng thứ 7‐8 và chiếm khoảng 8‐10% trong tất cả 
các  tật  tim  bẩm  sinh(30,  32).  Hiện  nay,  có  2  cách 
phẫu thuật: (1) phẫu thuật một thì vừa sửa chữa 
hẹp eo ĐMC vừa đóng lỗ thông liên thất và (2) 
phương  pháp  phẫu  thuật  2  thì  gồm  sửa  chữa 
hẹp eo ĐMC có hoặc không kèm theo thắt động 
mạch phổi trước, sau đó mới đóng lỗ thông liên 
thất. Việc lựa chọn phương pháp nào vẫn còn là 
vấn  đề  đang  tranh  cãi,  tùy  thuộc  vào  kinh 
nghiệm  của  các  trung  tâm.  Tuy  nhiên,  nếu 
không được phẫu thuật đúng lúc, suy tim sẽ xảy 
ra rất sớm và đưa đến bệnh cảnh phù phổi cấp 
trong trường hợp hẹp eo ĐMC nặng(32). 

Tất  cả  những  bệnh  nhi  thỏa  tiêu  chuẩn  đã 
nêu trong phần đối tượng nghiên cứu và tiêu chí 

đưa vào lô nghiên cứu. 

Hiện  nay,  tại  bệnh  viện  Nhi  đồng  1  Thành 
phố  Hồ  Chí  Minh,  với  sự  phát  triển  và  tiến  bộ 
của  phẫu  thuật  tim  hở,  đã  triển  khai  phương 
pháp phẫu thuật một thì ở trẻ hẹp eo động mạch 
chủ kèm thông liên thất. Vì vậy cần phải có một 
cái nhìn đánh giá việc điều trị bằng phẫu thuật 
một thì cho các trẻ hẹp eo động mạch chủ kèm 
thông liên thất. 

Tiêu chí chọn mẫu 
Bệnh  nhi  nhập  viện  vào  khoa  Tim  mạch 
bệnh  viện  Nhi  đồng  1  với  chẩn  đoán  xác  định 
thông  liên  thất  kèm  hẹp  eo  động  mạch  chủ  (có 
hay  không  có  kèm  theo  còn  ống  động  mạch) 
dựa trên 2 lần siêu âm tim Doppler màu. 
Được thực hiện phẫu thuật một thì tại bệnh 
viện Nhi đồng 1. 

KẾT QUẢ 
Đặc điểm tiền phẫu 
Giới tính: nam 10 ca (50%), nữ 10 ca (50%) 
Tuổi trung bình: 7,95 ± 2,36 tháng (21 ngày – 
44 tháng) 
Cân  nặng  trung  bình:  4,89  ±  0,39kg  (3,2‐
10,8kg) 

Đặc điểm bệnh lý 


ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Cao áp phổi 

19 trường hợp  

95% 

Thiết kế 

Suy tim   

18 trường hợp  

90% 

Mô tả hàng loạt ca. 

Viêm phổi trước PT 10 trường hợp 50% 

Đối tượng 
Bệnh  nhi  thông  liên  thất  kèm  hẹp  eo  động 
mạch chủ được phẫu thuật một thì tại bệnh viện 
Nhi Đồng 1 trong thời gian từ tháng 09‐2010 đến 
tháng 05‐2013. 

558

(Trong  đó,  có  3  trường  hợp  (15%)  đã  được 
điều  trị  hết  viêm  phổi  và  được  ngưng  kháng 

sinh trước phẫu thuật) 
Không cao huyết áp   10 trường hợp 50% 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Cao huyết áp   

05 trường hợp 25% 

Không đo huyết áp   05 trường hợp 25% 
Bệnh  lý  răng  hàm  mặt  trước  PT  02  trường 
hợp (10%). 
Không có trường hợp nào có bệnh lý tai mũi 
họng trước phẫu thuật và dị tật khác ngoài tim. 

Suy dinh dưỡng 
Bảng 1: Tỉ lệ suy dinh dưỡng của 20 trẻ hẹp eo động 
mạch chủ kèm thông liên 
Biến chứng
Theo phân loại của Gomez
Có suy dinh dưỡng
Nhẹ
Trung bình
Nặng

Số ca

(%)


17
2
9
6

85
10
45
30

Đặc điểm cận lâm sàng 

Điện tâm đồ 
Bảng 2: Đặc điểm điện tâm đồ 

Đường kính lỗ TLT 

Số ca
19
2
4
13

%)
95
10
20
65


15
10
5
5

75
50
25
25

8
2

40
10

6,94 ± 0,51mm 

Chênh áp qua lỗ TLT  9,81 ± 7,35mmHg 
Chênh áp qua eo ĐMC 43,5 ± 3,9mmHg. 
5,37mmHg 
Áp  lực  ĐMP  trong  kỳ  tâm  trương  52,50  ± 
3,44mmHg 
Phân suất co rút (SF) 41,4 ± 1,28% 

Số ca
3
11
14
9

2
1

Thiểu sản cung ĐMC 14 trường hợp (70%) 

(%)
15
55
70
45
10
5

Đặc điểm phẫu thuật 
Bảng 4: Đặc điểm phẫu thuật 

Đặc điểm siêu âm tiền phẫu 
Bảng 3: Đặc điểm siêu âm tiền phẫu 
Đặc điểm
Vị trí thông liên thất
TLT buồng thoát
TLT doubly- commited
TLT phần tiếp nhận
TLT phần màng
TLT phần cơ bè
TLT phần màng lan cơ bè
TLT 2 lỗ (phần tiếp nhận và cơ bè)
Vị trí hẹp eo ĐMC
Trước OĐM
Cận OĐM

Sau OĐM
Không xác định

Ngoại Nhi

Đặc điểm
Cao áp phổi
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Kích thước buồng tim
Lớn thất trái
Lớn nhĩ trái
Lớn thất phải
Lớn nhĩ phải
Các tật khác kèm theo
Còn ống động mạch
Tồn tại lỗ bầu dục

Áp  lực  ĐMP  trong  kỳ  tâm  thu  71,87  ± 

X quang ngực 
100% các trường hợp có bóng tim to và tăng 
tuần hoàn phổi. 

Đặc điểm
Điện tâm đồ bình thường
Nhịp nhanh xoang
Lớn thất trái
Lớn thất phải

Lớn nhĩ trái
Lớn nhĩ phải

Nghiên cứu Y học

Số ca

%)

6
5
3
2
2
1
1

30
25
15
10
10
5
5

9
3
2
6


45
15
10
30

Đặc điểm phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật
Sửa chữa hẹp eo
Cắt nối tận tận (hoặc tận bên)
Tạo hình ĐMC
Vá thông liên thất
Vá bằng màng ngoài tim
Vá bằng miếng patch Dacron
Khâu trực tiếp
Cột cắt PDA
Các đặc điểm khác
Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể
Thời gian kẹp động mạch chủ
Thời gian gây mê
Tai biến trong phẫu thuật
Rung thất
Tràn dịch dưỡng chấp
Hở xương ức
Tử vong trong khi phẫu thuật

Số ca

(%)

20

4

100
20

15
4
1
12

75
20
5
60

165,8 ± 7,64 phút
(97-256)
83,65 ± 5,07 phút
(27 -127)
382 ± 1,51 phút
(300-600 phút)
3 ca (15%)
3 ca (15%)
1 ca (5%)
4 ca (20%)
Không có

559



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

Bảng 5: Đặc điểm cấu trúc giải phẫu tim trong lúc 
phẫu thuật so với kết quả siêu tim  
Siêu âm trước
phẫu thuật

Nhận định
của phẫu
thuật viên

Vị trí thông liên thất
TLT phần màng
4 ca (20%)
6 ca (30%)
TLT phần tiếp nhận
3 ca (15%)
1 ca (0%)
TLT buồng thoát
6 ca (30%)
9 ca (45%)
TLT cơ bè
2 ca (10%)
2 ca (10%)
TLT doubly-commited
3 ca (15%)
1 ca (5%)
TLT phần màng lan cơ bè

1ca (5%)
1 ca (5%)
TLT 2 lỗ
1 ca (5%)
1 (5%)
(phần tiếp nhận và cơ bè)
Đường kính trung bình TLT 6,94 ± 0,51mm 8,5 ± 0,61mm
Vị trí hẹp eo ĐMC
Trước OĐM
9 ca ( 45%)
11 ca (55%)
Cận OĐM
3 ca (15%)
1 ca (5%)
Sau OĐM
2 ca (10%)
1 ca (5%)
Không xác định
6 ca (30% )
7 ca (35%)
Khác
Tồn tại ống động mạch
8 ca (40%)
12 ca (60%)
Tồn tại lỗ bầu dục
2 ca (10%)
3 ca (15%)
Van ĐMC 2 mảnh
0 ca (0%)
1 ca (5%)


Đặc điểm hậu phẫu 
Thời gian trung bình
Kết quả
Thời gian hở xương ức
46,5 ± 17,68 giờ (21–96)
Thời gian lưu nội khí quản
72,57 ± 1,31 giờ (6–192)
Thời gian lưu ống dẫn lưu
127,3 ± 19,79 giờ (36–336)
ngực
Thời gian nằm hồi sức ngoại
8,7 ± 0,93 ngày (3–16)
Thời gian hậu phẫu
15,2 ± 1,42 ngày (6–31)
Tổng thời gian nằm viện
32,1 ± 3,36 ngày (11–59)

Bảng 7: Các biến chứng hậu phẫu 
Biến chứng quan trọng
Cao huyết áp
Giảm cung lượng tim
Chảy máu sau mổ
Rối loạn nhịp tim
Biến chứng khác
Sốt sau mổ
Viêm phổi
Tràn dịch dưỡng chấp
Tràn khí màng phổi
Nhiễm khuẩn vết mổ


560

Thông liên thất tồn lưu 

 3 ca (15%) 

Đường kính trung bình 

 1mm 

Hẹp eo ĐMC tồn lưu    2 ca (10%) 
Chênh áp qua eo trung bình 28 ± 8 mmHg 
Áp  lực  ĐMP  trong  kỳ  tâm  thu  trung  bình 
37,15 ± 3,23 mmHg 
Phân suất co rút trung bình   35,65±1,82% 
Tỷ lệ tử vong   

 

 0 ca (0%) 

BÀN LUẬN 
Đặc điểm tiền phẫu 
Tuổi lúc phẫu thuật 
Tuổi trung bình lúc phẫu thuật là 7,95 tháng, 
tuổi nhỏ nhất được phẫu thuật là 21 ngày tuổi, 
tuổi lớn nhất được phẫu thuật là 44 tháng,nhóm 
tuổi được tập trung mổ nhiều nhất là 1‐ 12 tháng 
(80%).  Trên  thế  giới,  độ  tuổi  được  phẫu  thuật 

sửa  chữa  hẹp  eo  ĐMC  kèm  thông  liên  thất  rất 
khác nhau, còn tùy thuộc vào mức độ suy tim và 

Bảng 6: Đặc điểm thời gian hậu phẫu 

Các loại biến chứng

Kết quả sau phẫu thuật 

Số ca Thời điểm từ lúc ra hồi
(%)
sức (giờ)
17(85)
5(25)
4(20)
2(10)

Ngay sau phẫu thuật
10,5±4,79
1±0,57
Từ trong phòng mổ

9(45)
9(45)
4(20)
2(10)
1(5)

41,77±1,94
67±2,35

63±2,99
86±5,4
90

cao áp phổi của bệnh nhân cũng như trình độ và 
khả năng phẫu thuật tại nơi đó(5, 11, 39) 

Giới tính 
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 20 trẻ, 
nam chiếm 50%.Kết quả này có sự khác biệt so 
với các nghiên cứu khác ở trong nước và ngoài 
nước, đa số là nam(6, 15, 29). Kết quả của chúng tôi 
có  sự  khác  biệt  như  trên  có  thể  là  do  mẫu  của 
chúng  tôi  nhỏ  và  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chỉ 
xét những trường hợp hẹp eo ĐMC kèm thông 
liên  thất  và  không  có  các  tổn  thương  phức  tạp 
khác trong tim. 
Cân nặng  
Trung  bình  của  các  trẻ  được  phẫu  thuật  là 
4,89kg. Cân nặng là một yếu tố quan trọng trong 
quyết  định  điều  trị  phẫu  thuật,  phụ  thuộc  vào 
trình  độ,  kỹ  thuật,  phương  tiện  của  trung  tâm 
tiến  hành  mổ  tim,  và  sự  hợp  tác  của  tất  cả  các 
chuyên  khoa  như  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể,  gây 
mê, phẫu thuật và hồi sức (35) 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Đặc điểm bệnh lý 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  nhóm  trẻ 
khám  lâm  sàng  có  tình  trạng  cao  huyết  áp  là  5 
trường  hợp  (25%),  thấp  hơn  so  với  nghiên  cứu 
của  Đỗ  Thị  Cẩm  Giang  và  Ing(8, 15).  Lý  do  có  sự 
khác  biệt  trên  vì  trong  mẫu  nghiên  cứu  của 
chúng tôi chỉ mô tả các trường hợp hẹp eo ĐMC 
kèm  thông  liên  thất  mà  không  bao  gồm  các 
trường  hợp  hẹp  eo  ĐMC  đơn  thuần.  Điều  này 
cho  thấy  cao  huyết  áp  không  phải  là  dấu  hiệu 
luôn tìm thấy trong tật hẹp eo ĐMC kèm TLT vì 
huyết áp động mạch còn phụ thuộc vào mức độ 
suy  tim  và  tuần  hoàn  bàng  hệ  của  bệnh  nhân. 
Trong hẹp eo ĐMC kèm TLT tỉ lệ bị suy tim cao, 
ngoài ra trong thì tâm thu có một lượng máu đi 
từ  thất  trái  sang  thất  phải  nên  cung  lượng  tim 
cũng  giảm  phần  nào  và  ảnh  hưởng  đến  triệu 
chứng cao huyết áp. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  trẻ  khám  lâm 
sàng  có  tình  trạng  suy  tim  là  90%,  chỉ  có  2  ca 
(10%)  là  chưa  có  tình  trạng  suy  tim.  Cho  đến 
hiện nay trong tất cả các y văn cũng như nghiên 
cứu đều đề cập đến hẹp eo ĐMC đặc biệt là khi 
có  kèm  theo  TLT  là  một  trong  những  nguyên 
nhân gây suy tim sớm cho trẻ em(19,16,17), điều này 
là phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. 
Các đặc điểm trên siêu âm tim 
Siêu  âm  tim  cho  thấy  phần  lớn  là  hẹp  eo 
động  mạch  chủ  trước  ống  động  mạch  và  70% 
trường hợp có thiểu sản cung động mạch chủ đi 

kèm,  thông  liên  thất  chủ  yếu  là  buồng  thoát 
(30%)  với  đường  kính  trung  bình  là  6,94  ± 
0,51mm, khác với y văn cũng như một số nghiên 
cứu trên thế giới, hẹp eo động mạch chủ đa số là 
cận  ống  động  mạch,  và  thông  liên  thất  đa  số  ở 
phần  màng(8,39,31,33),  có  thể  là  do  cở  mẫu  của 
chúng  tôi  còn  ít  nên  chưa  thể  có  con  số  chính 
xác. Đa số các trường hợp có cao áp phổi nặng 
(65%). 

Đặc điểm phẫu thuật 
Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật 
sửa  chữa  hẹp  eo  trước  rồi  đến  vá  lỗ  thông  liên 
thất sau.  

Ngoại Nhi

Nghiên cứu Y học

Phương pháp vá lỗ TLT đa số vá bằng màng 
ngoài tim (75%) hoặc miếng patch Dacron (20%), 
chỉ có 1 trường hợp (5%) là được khâu trực tiếp 
bằng  2  mũi  Prolen  là  do  thông  liên  thất  phần 
màng, lỗ nhỏ 2mm.  
Tất cả các trường hợp sửa chữa hẹp eo đều 
áp dụng phương pháp cắt nối tận‐tận hoặc tận‐
bên.  Toàn  bộ  quai  động  mạch  chủ,  các  động 
mạch  thân  tay  đầu,  động  mạch  cảnh  gốc  và 
động mạch dưới đòn được giải phóng rộng rãi. 
Động mạch chủ xuống cũng được tiến hành bóc 

tách rộng rãi tới mức tối  đa  nhằm  đưa  hai  đầu 
miệng  nối  lại  gần  nhau,  tránh  tình  trạng  căng 
miệng nối sau phẫu thuật.Toàn bộ nội mạc của 
ống động mạch trên thành động mạch chủ được 
loại bỏ. Miệng nối được tiến hành giữa mặt dưới 
của  quai  động  mạch  chủ  với  động  mạch  chủ 
xuống, trong những trường hợp cần thiết có thể 
mở rộng miệng nối theo kiểu tận‐bên. Áp dụng 
kỹ thuật tạo hình eo động mạch chủ cắt nối tận ‐ 
tận mở rộng cho  phép  giải  quyết  được  hầu  hết 
các  nguyên  nhân  có  thể  gây  ra  hiện  tượng  tái 
hẹp sau phẫu thuật: loại bỏ toàn bộ nội mạc ống 
động  mạch,  giải  quyết  được  vấn  đề  thiểu  sản 
quai động mạch chủ và sử dụng vật liệu tự thân 
cho vị trí miệng nối có khả năng phát triển cùng 
bệnh nhân(40). 
Trong  quá  trình  phẫu  thuật,  phát  hiện  có  1 
trường  hợp  van  động  mạch  chủ  2  mảnh  thấp 
hơn một số nghiên cứu khác trên thế giới (10, 15, 28) 
Sự  khác  biệt  giữa  siêu  âm  tim  trước  phẫu 
thuật và kết quả nhận định của phẫu thuật viên 
chủ yếu là vị trí TLT và hẹp eo ĐMC. Tuy nhiên, 
khác biệt này không đáng kể và không nghiêm 
trọng  cũng  không  ảnh  hưởng  đến  chỉ  định  và 
phương  pháp  phẫu  thuật  cho  bệnh  nhân.  Siêu 
âm tim bỏ sót 4 trường hợp có OĐM và 1 trường 
hợp van ĐMC 2 mảnh. Những thiếu sót này cần 
được bác sĩ tim mạch lưu ý khi làm siêu âm tim. 
Thời gian kẹp động mạch chủ và tuần hoàn 
ngoài cơ thể là hai yếu tố quan trọng của phẫu 

thuật  tim.  Đối  với  phương  pháp  phẫu  thuật 
một thì trong tật hẹp eo ĐMC kèm TLT, trong 
quá  trình  chạy  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể,  bệnh 

561


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

nhi được hạ thân nhiệt xuống khoảng 320C để 
làm giảm nhu cầu tiêu thụ O2 của mô và giảm 
lượng  máu  về  phẫu  trường,  giúp  cho  phẫu 
thuật  viên  thao  tác  tốt  hơn.  Đặc  biệt,  trong 
trường  hợp  thiểu  sản  cung  ĐMC  đoạn  dài, 
chúng tôi sử dụng phương pháp tưới máu não 
chọn lọc, dùng 1 cannula ĐMC lên lúc mới bắt 
đầu THNCT, hạ thân nhiệt bệnh nhi xuống 18‐
250C,  nhằm  làm  giảm  tối  đa  nhu  cầu  tiêu  thụ 
O2 cũng như bảo vệ não và các cơ  quan  khác. 
Sau đó phẫu thuật viên sẽ xoay cannula ĐMC 
lên  hướng  về  ĐM  thân  cánh  tay  đầu  để  cung 
cấp  máu  cho  não.  Tuy  nhiên,  những  biến 
chứng  thường  gặp  của  phương  pháp  này  là 
suy  thận,  hoại  tử  ruột,  thiếu  máu  dây  thần 
kinh  tủy  sống,  tổn  thương  thần  kinh  và  rối 
loạn chức năng của não bộ. 
Mặc dù chỉ mới tiến hành phẫu thuật trong 
giai đoạn đầu nhưng hầu hết các trường được 

phẫu  thuật  không  có  dao  động  nhiều.  So  với 
nghiên  cứu  của  một  số  quốc  gia  trên  thế  giới, 
tuy  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  còn  ít 
nhưng chúng tôi  nhận  thấy  không  có  sự  khác 
biệt đáng kể(9, 16). 

Đặc điểm hậu phẫu 
Thời gian nằm hồi sức và thời gian hậu phẫu 
So  sánh  với  nghiên  cứu  của  Elgamal  MA  ở 
New Orleans(9), chúng tôi thấy không có sự khác 
biệt đáng kể. 
Biến chứng hậu phẫu 
100% các trường hợp hẹp eo ĐMC kèm TLT 
được phẫu thuật một thì xảy ra các biến chứng 
hậu phẫu và đa số các trường hợp đều có CHA 
sau phẫu thuật, chiếm tỉ lệ 85%. 
Cao huyết áp  
Là  một  biến  chứng  thường  gặp  sau  phẫu 
thuật ở trẻ hẹp eo ĐMC kèm TLT. Đây cũng là 
một biến chứng quan trọng, dễ gây chảy máu 
sau mổ, cần được chú ý và điều trị sớm. Trong 
nhóm  CHA,  đa  số  là  những  trẻ  trong  độ  tuổi 
trung bình là 9,02 ± 2,69 tháng và có cân nặng 
trung  bình  lúc  phẫu  thuật  là  5,18  ±  0,43,  cao 
hơn  so  với  nhóm  không  CHA.  Phải  chăng  có 

562

sự gia tăng catecholamines ở trẻ lớn nhiều hơn 
so với trẻ nhỏ? 

Rối loạn nhịp sau phẫu thuật  
Chiếm tỉ lệ 10% cao hơn so với nghiên cứu của 
B.  Alsoufi  (5,7%)(3),  nghiên  cứu  của  Henry  (4%)(39) 
và nghiên cứu của Elgamal (3%)(9). Đây là 1 trong 
những biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong 
cần được phát hiện và xử trí kịp thời. 
Chảy máu sau mổ  
Trong  nghiên  cứu  này,  tỉ  lệ  chảy  máu  sau 
mổ  là  20%,  được  phát  hiện  thông  qua  lượng 
máu  mất  qua  ống  dẫn  lưu.  1  trường  hợp  chảy 
máu  trên  6ml/kg/g,  là  một  yếu  tố  gợi  ý  đến 
nguyên  nhân  ngoại  khoa  được  mở  ngực,  khâu 
cầm máu tại giường. Cả 4 trường hợp đều có rối 
loạn  đông  máu  sau  mổ  và  được  truyền  huyết 
tương tươi đông lạnh sau đó tự giới hạn. 
Viêm phổi sau phẫu thuật 
Là  1  biến  chứng  thường  gặp  trong  phẫu 
thuật tim hở. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ 
lệ  này  chiếm  45%.  Thời  gian  trung  bình  xuất 
hiện biến chứng viêm phổi sau phẫu thuật là 67 
giờ.  chúng  tôi  nhận  thấy  nhóm  viêm  phổi  hậu 
phẫu lại không có thời gian lưu NKQ lâu hơn, ít 
có biến chứng hậu phẫu hơn, có tỉ lệ cao áp phổi 
nặng  trước  PT  cũng  thấp  hơn  so  với  nhóm 
không  viêm  phổi  hậu  phẫu  đã  ngưng  kháng 
sinh trước phẫu thuật. Phải chăng viêm phổi là 
do  kỹ  thuật  săn  sóc  bệnh  nhân  sau  mổ?  Mặt 
khác,  khi  so  sánh  giữa  nhóm  không  viêm  phổi 
hậu  phẫu  nhưng  còn  đang  dùng  kháng  sinh 
điều  trị  viêm  phổi  từ  trước  phẫu  thuật  với  2 

nhóm còn lại, chúng tôi nhận thấy ở nhóm này 
có tuổi và cân nặng lúc phẫu thuật thấp hơn, tai 
biến  lúc  phẫu  thuật  nhiều  hơn,  thời  gian  lưu 
NKQ và thời gian hậu phẫu kéo dài hơn. Những 
trường hợp này hầu hết kháng sinh đang dùng 
điều trị viêm phổi trước phẫu thuật làTienam và 
Vancomycin, được đặt NKQ, thở máy hổ trợ hô 
hấpvà được mổ ngay khi tình trạng nhiễm trùng 
vừa ổn định. Điều này cho thấy chúng tôi phải 
phẫu  thuật  những  trường  hợp  nặng  cần  được 
phẫu thuật ngay mà không thể trì hoãn thêm. 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Tràn dịch dưỡng chấp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ này là 
20%, cao hơn nghiên cứu của Henry L (4%)(39) và 
nghiên  cứu  của  Elgamal  (5%)(9).  Theo  Kirlin,  có 
5%  trẻ  phẫu  thuật  hẹp  eo  ĐMC  xảy  ra  biến 
chứng  tràn  dịch  dưỡng  chấp  và  cần  được  theo 
dõi qua ống dẫn lưu màng phổi(20). Trong nghiên 
cứu của chúng tôi thời gian trung bình xuất hiện 
biến  chứng  này  là  63±2,99  giờ  sau  phẫu  thuật, 
thông qua việc theo dõi lượng dịch trắng đục ra 
ống dẫn lưu màng phổi. 

Kết quả siêu âm tim sau phẫu thuật 
Dựa  trên  kết  quả  siêu  âm  tim  trước  xuất 

viện,  chúng  tôi  nhận  thấy  trong  20  trường  hợp 
được phẫu thuật một thì hẹp eo ĐMC kèm TLT, 
có 2 trường hợp (10%) hẹp eo ĐMC tồn lưu mức 
độ  nhẹ,  với  chênh  áp  qua  eo  là  20mmHg  và 
36mmHg,  thông  liên  thất  tồn  lưu  3  ca,  với 
đường  kính  trung  bình  là  1mm,  luồng  thông 
không đáng kể và không có chỉ định phẫu thuật 
lại.  Ngoài  ra,  áp  lực  ĐMP  trong  kỳ  tâm  thu 
trung  bình  sau  phẫu  thuật  cũng  giảm  đáng  kể 
(37,15±3,23mmHg)  so  với  trước  phẫu  thuật 
(71,87±5,37mmHg). 
So sánh với nghiên cứu trên thế giới, thì tỉ lệ 
hẹp  eo  ĐMC  tồn  lưu  trong  nghiên  cứu  của 
chúng tôi không có sự khác biệt đáng kể(5,7,12,36,39). 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  không  có 
trường hợp nào tử vong, thấp hơn so với nghiên 
cứu của một số tác giả trên thế giới(9,11,39). Có lẽ vì 
trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chỉ  bao  gồm 
những  trường  hợp  hẹp  eo  ĐMC  kèm  TLT  và 
loại  trừ  ra  những  trường  hợp  có  các  tật  TBS 
phức tạp khác đi kèm. 

KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu khảo sát 20 trường hợp hẹp 
eo  ĐMC  kèm  TLT  được  phẫu  thuật  một  thì  tại 
bệnh  viện  Nhi  Đồng  1,  chúng  tôi  nhận  thấy 
phẫu thuật một thì an toàn nhưng vẫn kèm theo 
các  biến  chứng  sau  phẫu  thuật,  đặc  biệt  là  cao 
huyết  áp,  cần  theo  dõi  sát  và  điều  trị  kịp  thời. 
Ngoài  ra,  cần  tăng  cường  các  biện  pháp  phòng 


Ngoại Nhi

Nghiên cứu Y học

chống nhiễm trùng bệnh viện để làm giảm tỉ lệ 
viêm phổi trong thời gian hậu phẫu. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.
5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.


12.

13.

14.

15.

Agarwala BN, Bacha E, Cao QL, and Hijazi ZM (2008), ʺClinical 
manifaestations  and  diagnosis  of  coarctation  of  the  aortaʺ, 
UpToDate. 
Allen,  Hugh  D,  Driscoll,  David  J,  Shaddy,  Robert  E,  Feltes, 
Timothy F (2008), “Coarctation of the Aorta”, Moss and Adams’ 
Heart  Disease  in  Infant,  Children  and  Adolescents:  including  the 
Fetus and Young adults, pp. 988‐1004. 
Alsoufi  B, Cai  S, Coles  JG, Williams  WG, Van  Arsdell 
GS, Caldarone  CA  (2007),  “Outcomes  of  Different  Surgical 
Strategies in the Treatment of Neonates with Aortic Coarctation 
and Associated Ventricular Septal Defects”, Ann. Thorac. Surg, 
84(4), pp. 1331‐1337. 
Bacha EA (2009), “Long‐term outcomes after coarctation repair 
in infancy.” Cardiology, 112 (1), pp. 35‐39. 
Carriço  A,  Moura  C,  Monterroso  J,  Casanova  J,  de  Sousa  R, 
Bastos  P,  Areias  JC  (2003),  “Patients  with  aortic  coarctation 
operated  during  the  first  year  of  life,  different  surgical 
techniques and prognostic factors‐‐21 years of experience.”, Rev 
Port Cardiol, 22(10), pp. 1185‐93. 
Cho SH, Yang HC, Jun TG, Yang JH, Park PW, Huh J, Kang IS, 
and  Lee  HJ(2011),  “Outcome  of  Single‐Stage  Repair  of 
Coarctation  with  Ventricular  Septal  Defect”,  Journal  of  Cardiac 

Surgery, Volume 26, Issue 4, pp. 420–424.  
Conte  S,  Lacour‐Gayet  F,  Serraf  A,  Sousa‐Uva  M,  Bruniaux  J, 
Touchot  A,  et  al  (1995),  « Surgical  management  of  neonatal 
coarctation”, J Thorac Cardiovasc Surg, 109, pp. 663‐675. 
Đỗ Thị cẩm Giang (2008), “Đặc điểm tật hẹp eo động mạch chủ 
tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 01‐2008 đến tháng 12‐2008”, 
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú 2008. 
Elgamal  MA,  McKenzie  ED,  Fraser  CD  (2002), “Aortic  arch 
advancement:  the  optimal  one‐stage  approach  for  surgical 
management  of  neonatal  coarctation  with  arch  hypoplasia”, 
Ann Thorac Surg, 73, pp. 1267‐1273. 
Gaynor  JW  (2001),  “Management  strategies  for  infants  with 
coarctation and an associated ventricular septal defect”, J Thorac 
Cardiovasc Surg, pp. 122:424‐426. 
Gaynor JW, Wernovsky G, Rychik J, Rome JJ, DeCampli WM, 
Spray  TL  (2000),  “Outcome  following  single‐stage  repair  of 
coarctation  with  ventricular  septal  defect”,  Eur  J  Cardiothorac 
Surg,18, pp. 62‐67. 
Haas  F,  Goldberg  CS,  Ohye  RG,  Mosca  RS,  Bove  EL  (2000), 
“Primary  repair  of  aortic  arch  obstruction  with  ventricular 
septal  defect  preterm  and  low  birth  weight  infants”,  Eur  J 
Cardiothorac Surg, 17, pp. 643‐647. 
Hoàng Trọng Kim, Nguyễn Thị Thanh Lan, Vũ Minh Phúc, Đỗ 
Nguyên Tín (2008), “Chẩn đoán tăng huyết áp ở trẻ em”, Tăng 
huyết áp trẻ em, tr. 3‐22 
Ishino K, Kawada M, Irie H, Kino K, Sano S (2000), “Single stage 
repair of aortic coarctation with ventricular septal defect using 
isolated cerebral and myocardial perfusion”, European Journal of 
Cardio‐thoracic surgery, 17, pp. 538‐542. 
Isomatsu  Y,  Imai  Y,  Shinʹoka  T,  Aoki  M,  Sato  K  (2001), 

“Coarctation  of  the  aorta  and  ventricular  septal  defect:  should 
we perform a single‐stage repair?”, J Thorac Cardiovasc Surg, 122, 
pp. 524‐528. 

563


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

16. Kanter KR (2007), “Management of infants with coarctation and 
ventricular septal defect”, Semin Thorac Cardiovasc Sur, 19(3), pp. 
264‐268. 
17. Kanter KR, Mahle WT, Kogon BE, Kirshbom PM (2007), “What 
is  the  optimal  management  of  infants  with  coarctation  and 
ventricular septal defect?”, Ann Thorac Surg, 84, pp. 612‐618. 
18. Kapoor R and Gupta S (2007), ʺPrevalence of Congenital Heart 
Disease, Kanpur, Indiaʺ, Indian Pediatrics, 45, pp. 309‐311. 
19. Kim  JJ,  Rossano  JW,  Nelson  DP,  Price  JF,  Dreyer  WJ  (2008), 
“Heart  Failure  in  Infants  and  Children:  Etiology, 
Pathophysiology,  and  Diagnosis  of  Heart  Failure”.  In: Mark 
Helfaer, David Nichols. Rogers’ handbook of pediatric intensive 
care, pp. 367‐372. Lippincott Williams & Wilkins. 
20. Kirlin  and  Baratt‐Boyes  (2003),  ʺCoarctation  of  the  Aorta  and 
Interrupted  Aortic  Archʺ,  Cardiac  Surgery,  Third  Edition, 
Volume Two, pp. 1315‐1375. 
21. Konen  E,  Merchant  N,  Provost  Y,  et  al  (2004),  “Coarctation  of 
the aorta before and after correction: the role of cardiovascular 
MRI”, AJR Am J Roentgenol, 182(5), pp. 1333‐1339. 

22. Kostelka M, Walther T, Geerdts I, Rastan A, Jacobs S, Dähnert I, 
Kiefer  H,  Bellinghausen  W,  Mohr  FW  (2004),  “Primary  repair 
for  aortic  arch  obstruction  associated  with  ventricular  septal 
defect”, Ann Thorac Surg, 78(6), pp. 1989‐1993. 
23. Leanage R, Taylor J, Leval M R d, Stark J, and Marcartney F J 
(1981),  ʺSurgical  management  of  coarctation  of  aorta  with 
ventrical  septal  defect.  Multivariate  analysisʺ, Heart Online,  46, 
pp. 269‐277. 
24. Liu F, Huang GY, Liang XC, Sheng F, Lu Y, Wu L, Xu SM, Ning 
SB (2006), “Clinical features of coarctation of aorta:  analysis  of 
96 cases”, 86(26), pp. 1854‐1856. 
25. Merrill WH, Hoff SJ, Stewart JR, Elkins CC, Graham TP, Bender 
HW  (1994),  “Operative  risk  factors  and  durability  of  repair  of 
coarctation of the aorta in the neonate”, Ann Thorac Surg, 58, pp. 
399‐403. 
26. Miettinen  OS,  Reiner  ML,  and  Nadas  AS  (1970),  ʺSeasonal 
incidence  of  coarctation  of  the  aortaʺ,  British  Heart  Journal,  32, 
pp. 103. 
27. Moene RJ, Gittenberger‐de Groot AC, Oppenheimer‐Dekker A, 
Bartelings MM (1987),  “Anatomic  characteristics  of  ventricular 
septal  defect  associated  with  coarctation  of  the  aorta.”,  M  J 
Cardiol, 59 (9), pp. 952‐955. 
28. Neches WH, Park SC, Lenox CC, Zuberbuhler JK, Siewers RD 
and Hardesty RL (1977), “Coarctation of aorta with ventricular 
septal defect”, Circulation, 55, pp. 189‐194. 
 

564

29. Nguyễn  Lý  Thịnh  Trường,  Phạm  Hữu  Hòa,  Nguyễn  Thanh 

Liêm, “Phẫu thuật điều trị hẹp eo động mạch chủ tại bệnh viện 
nhi trung ương: kết quả trung hạn”, Hội phẫu thuật tim mạch 
và lồng ngực Việt Nam 2011. 
30. Nihoyannopoulos P, Karas S, Sapsford R, Hallidie‐Smith K, 
and  Foale  R  (1987),  ʺAccuracy  of  two‐dimensional 
echocardiography  in  the  diagnosis  of  aortic  arch 
obstructionʺ, JACC, 10, pp. 1072‐1077. 
31. Nora  J  (1978),  ʺThe  evolution  of  specific  genetic  and 
environment  counseling  in  congenital  heart  diseasesʺ, 
Circulation, 57, pp. 205‐213.  
32. Phạm  Nguyễn  Vinh,  Đào  Hữu  Trung  (2006),  “Hẹp  eo  động 
mạch chủ và đứt đoạn cung động mạch chủ”, Bệnh học tim mạch, 
tập 2, tr. 404‐414. 
33. Ramaswamy P (2013), “Ventricular Septal Defects”, Emedicine. 
34. Syamasundar Rao P (2012), “Coarctation of Aorta”, Emedicine. 
35. Tăng Hùng Sang (2008), “Đặc điểm thông liên thất ở trẻ được 
phẫu thuật tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ 01‐05‐2007 đến 30‐09‐
2008”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú 2008. 
36. Vouhe PR, Trinquet F, Lecompte Y, Vernant F, Roux PM, Touati 
G, et al (1988), “Aortic coarctation with hypoplastic aortic arch. 
Results  of  extended  end‐to‐end  aortic  arch  anastomosis”,  J 
Thorac Cardiovasc Surg, 96, pp. 557‐563.  
37. Vũ Minh Phúc, “Hẹp eo động mạch chủ”, Bài giảng Nhi khoa 
sau đại hoc 2011.  
38. Walters  HL  3rd,  Ionan  CE,  Thomas  RL,  Delius  RE  (2008), 
“Technique  of  single‐stage  repair  of  coarctation  of  the  aorta 
with  ventricular  septal  defect”,  Semin  Thorac  Cardiovasc  Surg 
Pediatr Card Surg Ann, pp. 22‐30. 
39. Walters  HL  3rd, Ionan  CE, Thomas  RL, Delius  RE  (2008), 
“Single  stage  versus  2‐stage  repair  of  coarctation  of  the  aorta 

with  ventricular  septal  defect”,  J  Thorac  cardiovasc  Surg,  135, 
pp. 754‐761.  
40. Zehr  K,  Gillinov  A,  and  Redmond  J  (1995),  ʺRepair  of 
coarctation  of  the  aorta  in  neonate  and  infants:  a  thirty‐year 
experienceʺ, Annual Thoracic Surgery, pp. 59. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

01/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

05/11/2013 

Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 




×